Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Tuần 32. Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.88 KB, 12 trang )

TẬP THỂ LỚP 11B9


Tiết 108, 109


Nam quốc sơn hà (Sơng núi nước Nam)
của Lí Thường Kiệt
Bình Ngơ đại cáo (Nguyễn Trãi)
Chiếu cầu hiền (Ngơ Thì Nhậm)
Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng
ghen)
Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các
dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)
...


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ,
đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này
khơng có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn
ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và
nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung
Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương
tự?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của
con người?”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp
bức)
1. Hãy xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?


2. Trong đoạn trích, tác giả sử dụng những thao tác lập
luận nào?
3. Nội dung chính của đoạn trích là gì?


1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn
trích là nghị luận.
2. Trong đoạn trích, tác giả sử dụng
những thao tác lập luận phân tích, chứng
minh, bác bỏ.
3. Nội dung chính của đoạn trích: Nêu
quan điểm, thái độ của người viết đề cao,
coi trọng tiếng mẹ đẻ; thể hiện lòng tự hào,
tự tôn dân tộc; phê phán những người từ
bỏ tiếng mẹ đẻ với những lí do khơng
thuyết phục.


a. Khái niệm
- Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí
lẽ, phán đốn, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề
nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết
học, đạo đức…).
b. Đặc trưng của nghị luận
- Tư tưởng, tình cảm sâu sắc; suy nghĩ và trình bày
mạch lạc, chặt chẽ, lập luận thuyết phục.
- Vận dụng các thao tác: giải thích, phân tích, chứng
minh, bác bỏ, so sánh,…để tranh luận, thuyết phục,
bác bỏ, khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ
vấn đề nêu ra.

- Ngơn ngữ: giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, mang
tính xã hội và tính học thuật cao.


c. Phân loại:

Văn
chính
luận (luận
bàn
về
các vấn
đề chính
trị, xã hội,
triết học,
đạo đức).

Văn phê
bình văn
học (luận
bàn
về
các vấn
đề
văn
học,
nghệ
thuật).

Văn nghị

luận
trung
đại (chiếu,
hịch,
cáo,
thư dụ, điều
trần,
bình
sử, …).

Văn nghị
luận
hiện
đại (tun
ngơn,
lời
kêu gọi, xã
luận,
phê
bình,…).


Báo cáo kết quả thảo luận nhóm tìm hiểu
u cầu đọc văn nghị luận (đã giao về nhà)
Nhóm 1,3: Tìm hiểu tác phẩm Tiếng mẹ
đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp
bức (Nguyễn An Ninh)
Nhóm 2, 4: Tìm hiểu tác phẩm Ba cống
hiến vĩ đại của Các Mác (Nguyễn An Ninh)



2. Yêu cầu đọc văn nghị luận
- Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
- Phát hiện và tóm lược các luận điểm, xác định mối
liên hệ giữa chúng.
- Cảm nhận các sắc thái cảm xúc, tình cảm, tăng
sức thuyết phục cho tác phẩm.
- Phân tích biện pháp lập luận, cách nêu chứng cứ,
sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của nó đối với việc trình
bày vấn đề nghị luận.
- Khái quát giá trị nội và nghệ thuật của tác phẩm.


Bài tập 3
Từ văn bản Tiếng mẹ đẻ - nguồn
giải phóng các dân tộc bị áp bức của
Nguyễn An Ninh, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200) chữ trình bày suy
nghĩ của anh/chị về vai trò của tiếng
mẹ đẻ và việc học tập tiếng mẹ đẻ của
lớp trẻ hiện nay.


Gợi ý
+ Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu và đẹp.
+ Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức trong các văn
kiện quan trọng, trong đối ngoại, giao lưu văn hoá,
trong giao tiếp hàng ngày ở nước ta.
+ Một bộ phận lớp trẻ hiện nay chưa ý thức được
tầm quan trọng đó.

+ Trong thời đại hội nhập, việc học thêm ngoại ngữ là
cần thiết nhưng trước hết phải học tốt tiếng Việt.
+ Liên hệ bản thân: phải thường xuyên trau dồi tiếng
Việt, sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong diễn
đạt, trong các bài làm văn… để làm cho tiếng Việt
ngày càng trong sáng, giàu đẹp.


BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ
THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH



×