Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN nghi luan dan gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.01 KB, 15 trang )

A.PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Tục ngữ là một dạng văn bản nghị luận đặc biệt (nghị luận dân gian). Vì nó đề
cập đến những vấn đề có tính đúc kết khái quát về tự nhiên, con người và xã hội dưới
hình thức những câu nói ngắn gọn, hàm súc, giàu vần điệu, hình ảnh. Nhằm truyền đạt
những bài học, những kinh nghiệm, tri thức về cách nhìn nhận mọi phương diện của
cuộc sống con người mà không một lĩnh vực nào trong đời sống và cuộc đấu tranh sinh
tồn của nhân dân tục ngữ khơng nói tới. Vì vậy dạy văn bản nghị luận dân gian (tục
ngữ) là dạy cho học sinh những kinh nghiệm, tri thức thực tiễn vô cùng quý giá; là dạy
cho học sinh trí khơn dân gian, cách nói dân gian. Trong chương trình lớp 7 - tập II có
hai mảng tục ngữ : Tục ngữ về chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về
con người và xã hội. Nhìn chung những câu tục ngữ này có cấu trúc tương đối ổn định
và có thể áp dụng một phương pháp tiếp cận chung. Để có phương pháp giảng dạy tục
ngữ phù hợp thì giáo viên sẽ dễ dàng hơn trong việc truyền đạt kiến thức; đồng thời
cũng giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt được các lớp nghĩa, cách sử dụng ngôn ngữ và
những bài học gửi gắm qua từng câu tục ngữ để học sinh thấy được những độc đáo của
tục ngữ trong nghệ thuật diễn ý, truyền đạt thông tin .
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu sáng kiến này nhằm giúp giáo viên nắm vững phương pháp giảng
dạy để nâng cao hiệu quả trong quá trình tiếp cận văn bản nghị luận dân gian thơng qua
các bài tục ngữ.
- Từ đó giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học về tục ngữ vào thực
tiễn cuộc sống .
- Biết sưu tầm và hiểu được nghĩa của những câu tục ngữ cùng chủ đề.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối lớp 7 trường Trung học Cơ sở ................, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
Lắk.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Kiến thức áp dụng cho văn bản nghị luận dân gian ( tục ngữ). Cụ thể:
+ Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
+ Tiết 77: Tục ngữ về con người và xã hội


5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận văn học
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân loại ...
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Cơ sở lí luận:


Tục ngữ cũng như văn nghị luận là văn bản nói lí lẽ nhằm phát biểu các nhận định, tư
tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước một vấn đề đặt ra. Tục ngữ là triết lí bình dân
đúc kết từ chính đời sống của người lao động nên dạy tục ngữ là dạy học gắn với đặc
điểm của lí lẽ trong văn bản nghị luận dân gian.
Từ đó, dạy Tục ngữ cũng như văn nghị luận, đòi hỏi người giáo viên phải đảm bảo
được đặc điểm trên của môn học: phải giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp, những
kinh nghiệm được đúc kết và là lời khuyên của nhân dân dành cho mọi người. Mặt khác
thông qua những tiết văn học, giáo viên rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm tịi, khám
phá, cảm thụ tác phẩm, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức để vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
II. Cơ sở thực tiễn:
1/ Thuận lợi:
- Đa số giáo viên đều có tình u nghề, tận tụy trong công tác giảng dạy, quan tâm
đến học sinh. Giáo viên đã ý thức sâu sắc sự khác biệt giữa phương pháp dạy truyền
thống với phương pháp đổi mới: lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên đầu tư cho hệ
thống câu hỏi hợp lí...
- Trường có phòng học, bàn ghế đầy đủ, tương đối kiên cố, sạch sẽ.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa thuận tiện cho việc nghiên cứu bài trước ở nhà
- Thư viện có nhiều sách cho học sinh tham khảo...
2/ Khó khăn:

- Địa phương thuộc vùng kinh tế cịn khó khăn, chủ yếu là làm nơng nghiệp, phụ
huynh ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình.
- Ý thức học tập của các em chưa cao. Ngoài giờ lên lớp các em cịn phải phụ giúp
gia đình, khơng có thời gian học. Nhiều em còn bị một số nhu cầu giải trí như xem ti vi,
chơi game . . . lôi cuốn, sao nhãng việc học tập…
3. Nguyên nhân:
a.Về phía giáo viên:
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với đối tượng học sinh.
- Sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng
đến chất lượng dạy –học..
- Chưa đầu tư nhiều vào soạn giảng...
b. Đối với học sinh:
- Thích học các môn tự nhiên hơn môn xã hội (môn Ngữ văn)
- Một số học sinh còn lười học ham chơi, hỏng kiến thức nên không chuẩn bị tốt cho
giờ học ...
III. Một số giải pháp- Biện pháp thực hiện cho phương pháp dạy văn bản nghị
luận dân gian:
1/Cấu trúc: Mơn Ngữ văn lớp 7 – Học kì II có dạy hai tiết văn bản tục ngữ ở tiết 73
và tiết 77 nên có cấu trúc như sau:
CẤU TRÚC TỤC NGỮ
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN
XUẤT

Nêu ra những kinh nghiệm lâu đời và có tính chất

TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ
HỘI

Nhằm phản ánh truyền thống, tư



TỤC NGỮ VỀ
THIÊN NHIÊN

TỤC NGỮ VỀ
LAO ĐỘNG SẢN
XUẤT

TỤC NGỮ VỀ NHỮNG
ĐỨC TÍNH, QUAN NIỆM
VÀ NHÂN SINH QUAN
CỦA NGƯỜI VIỆT

TỤC NGỮ THỂ
HIỆN TẦM QUAN
TRỌNG CỦA CON
NGƯỜI

1. Đêm tháng
năm chưa nằm
đã sáng
Ngày
tháng
mười chưa cười
đã tối.
2. Mau sao thì
nắng, vắng sao
thì mưa.
3. Ráng mỡ gà,
có nhà thì giữ.

4. Tháng bảy
kiến bị, chỉ lo
lại lụt.

1. Tấc đất, tấc
vàng.
2. Nhất canh trì,
nhị canh viên,
tam canh điền.
3. Nhất nước,
nhì phân, tam
cần, tứ giống.
4. Nhất thì, nhì
thục.

1. Cái răng cái tóc là góc
con người.
2. Đói cho sạch, rách cho
thơm.
3. Học ăn, học nói, học
gói, học mở.
4. Thương người như thể
thương thân.
5. Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây.
6. Một cây làm chẳng nên
non
Ba cây chụm lại nên hòn
núi cao.


1. Một mặt người
bằng mười mặt
của.
2.
Học
thầy
không tày học
bạn.
3. Không thầy đố
mày làm nên.

2/ Nghệ thuật: Nhìn chung trong hai tiết tục ngữ khi dạy cần chú ý một số đặc điểm
nghệ thuật sau:
NGHỆ THUẬT

VỀ NGHĨA: TỤC NGỮ
THƯỜNG CÓ HAI
NGHĨA
( Nghĩa đen và nghĩa bóngTrừ những câu tục ngữ về
thiên nhiên và lao động sản

TỤC NGỮ
THƯỜNG CÓ
HAI VẾ, NGẮN
GỌN

( Thường đối
nhau hoặc dùng
để so sánh, đối


NGƠN NGỮ
: thường là

ngơn ngữ
hiện thực,
sinh động,
gắn với
cuộc sống.

THƯỜNG SỬ
DỤNG VẦN
LƯNG, DỄ
NHỚ, DỄ
THUỘC.

Minh hoạ:
- Học thầy


3/ Phương pháp dạy:
Trong quá trình dạy các câu tục ngữ ta thấy chúng có đặc điểm chung nên cũng
có một phương pháp tiếp cận chung. Giáo viên hướng dẫn các em học sinh tìm hiểu lần
lượt từng câu theo các tiến trình sau:

PHƯƠNG PHÁP DẠY TỤC NGỮ

GIẢI THÍCH
TỪ NGỮ

Em hiểu về từ

ngữ trong câu

TÌM HIỂU
NGHĨA CỦA
CÂU TỤC NGỮ

Câu tục ngữ
này nói với
chúng ta điều

TÌM HIỂU ĐẶC
ĐIỂM VỀ HÌNH
THỨC NGHỆ
THUẬT

TÌM HIỂU VỀ CÁC
TRƯỜNG HỢP VẬN
DỤNG

Về cách diễn đạt
(sử dụng hình

Kinh nghiệm, lời
khuyên nào được thể


* Minh hoạ cụ thể về phương pháp dạy:
1/ Câu tục ngữ :Đói cho sạch, rách cho thơm.
? Em hiểu về từ ngữ trong câu tục ngữ này như thế nào?
- Đói, sạch là gì?

- Rách, thơm là gì?
? Câu tục ngữ này nói với chúng ta điều gì?
- Nghĩa đen: dù đói phải ăn uống sạch sẽ khơng ăn bẩn, dù rách cũng phải ăn mặc
sạch sẽ, không để rách rưới, hơi hám.
- Nghĩa bóng: dù nghèo khổ, thiếu thốn phải sống cho trong sạch đừng vì nghèo túng
mà làm những điều xấu xa, tội lỗi.
?Câu tục ngữ này có nét gì đặc sắc?
- Câu tục ngữ có hai vế
- Sử dụng phép đối: đói/rách, sạch/thơm
-Sử dụng vần lưng: sạch - rách
? Người ta sử dụng câu tục ngữ này trong trường hợp nào?
- Khuyên con người phải sống cho trong sạch dù có gặp cảnh ngộ khó khăn, nghèo
túng.
2/ Câu tục ngữ : Nhất thì, nhì thục.
? Em hiểu về từ ngữ trong câu tục ngữ này như thế nào?
- Thì, thục là gì?
? Câu tục ngữ này nói với chúng ta điều gì?
- Gieo trồng đúng thời vụ, đất cày bừa kĩ là yếu tố quan trọng quyết định năng suất
cây trồng.
?Câu tục ngữ này có nét gì đặc sắc?
- Cách nói rất ngắn gọn, dễ hiểu.
- Sử dụng vần lưng: thì-nhì
? Người ta sử dụng câu tục ngữ này trong trường hợp nào?
- Phổ biến kinh nghiệm trồng trọt nói chung và trồng lúa nước nói riêng.
3/ Câu tục ngữ : Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
? Em hiểu về từ ngữ trong câu tục ngữ này như thế nào?
- Mau sao là gì?
- Vắng sao là gì?
?Em hiểu về câu tục ngữ này như thế nào?
- Tối nhìn trời thấy nhiều sao hơm sau trời nắng, thấy ít sao hơm sau có thể mưa.



? Về cách diễn đạt (sử dụng hình ảnh, gieo vần, phép đối…), câu tục ngữ này có nét gì
đặc sắc?
-Đối vế: mau sao thì nắng/vắng sao thì mưa
- Sử dụng vần lưng: nắng- vắng
?Kinh nghiệm, lời khuyên nào được thể hiện qua câu tục ngữ ?
Mọi người doán thời tiết để sắp xếp công việc hôm sau cho hợp lí.
4/ Câu tục ngữ : Một mặt người bằng mười mặt của.
? Em hiểu về từ ngữ trong câu tục ngữ này như thế nào?
- Một, mười, mặt là gì?
?Em hiểu về câu tục ngữ này như thế nào?
- Người quý hơn của, quý hơn vạn lần.
? Về cách diễn đạt (sử dụng hình ảnh, gieo vần, phép đối…), câu tục ngữ này có nét gì
đặc sắc?
- Câu tục ngữ có hai vế
- Sử dụng lối so sánh
- Sử dụng vần lưng: người - mười
? Kinh nghiệm, lời khuyên nào được thể hiện qua câu tục ngữ ?
- Phê phán hiện tượng trọng người hơn của, coi tiền bạc hơn tình nghĩa.
- Tự an ủi mình khi mất của…
4/Các bước dạy văn bản nghị luận dân gian:
Bước 1: Tái hiện văn bản bằng đọc tục ngữ (thực chất là nói)
Bước 2:Tìm hiểu bố cục bằng cách tách theo nhóm các câu tục ngữ gần nhau về
chủ đề
Bước 3: Đọc –hiểu các câu tục ngữ thuộc chủ đề theo quy trình:
- Giải thích nghĩa bề mặt của lời văn trong câu
- Phát hiện và phân tích ý nghĩa biểu đạt của biện pháp thể hiện (cách lập
luận)
-Khái quát nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ (ý nghĩa đúc rút, truyền day

kinh nghiệm)
- Liên hệ đời sống để kiểm định sự đúng đắn của kết luận được đúc kết
trong câu tục ngữ
Bước 4: Tổng kết bài học đọc –hiểu văn bản tục ngữ:
- Nội dung: + Khái quát ý nghĩa chung của văn bản
+ Nêu thái độ của nhân dân từ văn bản tục ngữ đó.
- Hình thức: Khái qt đặc điểm hình thức nổi bật của văn bản tục ngữ được
học.
- Liên hệ ý nghĩa thực tiễn của câu tục ngữ trong cuộc sống hôm nay.
5. Vận dụng phương pháp vào dạy Bài 18 -Tiết PPCT: 73
VĂN BẢN: TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A/ Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức: - Hiểu được thế nào là tục ngữ .


- Hiểu được nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và một số hình thức nghệ thuật
(kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận...) của những câu tục ngữ trong bài học.
2/ Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc- hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên
nhiên và lao động sản xuất
- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và
lao động sản xuất vào đời sống.
*. Kỹ năng sống:
- Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản
xuất.
- Ra quyết định : vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc đúng chỗ.
3/ Thái độ: - Hiểu về tục ngữ qua đó thêm yêu một thể loại văn học dân gian của dân
tộc.
4/ Phương tiện và phương pháp dạy học:
- Phân tích tình huống trong các câu tục ngữ để rút ra những bài học kinh nghiệm
về thiên nhiên, lao động sản xuất.

- Động não suy nghĩ: rút ra những bài học thiết thực về kinh nghiệm thiên nhiên,
lao động sản xuất.
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm...
B/ Chuẩn bị:
1/ GV: Giáo án, ngữ liệu có liên quan
2/ HS: Vở soạn, sưu tầm thêm những câu tục ngữ cùng chủ đề
C/ Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: Kiểm tra vở soạn (3p)
D/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy -học:
* Khởi động :Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian. Nhằm đúc rút kinh
nghiệm, tri thức dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, hàm súc, giàu vần điệu, hình
ảnh. Khơng một lĩnh vực nào trong đời sống và đấu tranh sinh tồn của nhân dân mà
tục ngữ khơng nói tới. Vậy tục ngữ đúc kết cho chúng ta những kinh nghiệm gì?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1 :
I / Đọc –Hiểu chú thích :
1/Khái niệm:
- GV gọi học sinh đọc phần chú thích
- Tục ngữ là những câu nói diễn đạt 1 ý
trong sách giáo khoa
trọn vẹn, thể hiện những kinh nghiệm
? Dựa vào chú thích, em hãy nêu một
của nhân dân về thiên nhiên, lao động
số ý chính về tục ngữ?
sản xuất, con người và xã hội.
* GV nói qua về sự khác nhau giữa tục
- Tục ngữ thường ngắn gọn, hàm súc, kết
ngữ với ca dao, thành ngữ
cấu bền vững, giàu hình ảnh và nhịp điệu
- Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào

mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận,
ứng xử, thực hành...
- GV yêu cầu HS giải thích 1 số chú 2/ Từ khó:
thích
- HS giải thích chú thích
* Hoạt động 2 :
II / Đọc –Hiểu văn bản:
- Gv đọc và gọi hs đọc lại ( giọng điệu 1/ Đọc
chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng,


ngắt nhịp )
- GV gọi học sinh đọc
? Em có thể sắp xếp các câu tục ngữ
trên thành các nhóm cho phù hợp với
nội dung ?

GV gọi học sinh đọc câu 1
? Từ ngữ nào trong câu tục ngữ đáng
chú ý?
? Em hãy giải thích nghĩa từng vế của
câu tục ngữ?
? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của
câu tục ngữ trên?

? Qua câu tục ngữ em rút ra bài học
gì?
? Bài học đó áp dụng vào thực tế như
thế nào?


GV gọi học sinh đọc
? Từ ngữ nào trong câu tục ngữ đáng
chú ý?
? Em hãy giải thích nghĩa của từ “mau”
và “vắng”?
? Vậy nghĩa của câu tục ngữ là gì ?

- Học sinh đọc
2/Bố cục: :
- Những câu tục ngữ về thiên nhiên : Câu 1,
2, 3, 4
- Những câu tục ngữ về lao động sản xuất :
Câu 5, 6, 7, 8
3/Phân tích:
a/ Những câu tục ngữ đúc rút kinh
nghiệm từ về thiên nhiên:
*Câu 1: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Từ ngữ : +Đêm tháng năm
+ Ngày tháng mười
- Đêm tháng năm ngắn, ngày dài; tháng
mười ngày ngắn, đêm dài.
-Nghệ thuật: + Đối vế: đêm tháng năm/ngày
tháng mười; chưa nằm đã sáng/chưa cười
đã tối.
-+Sử dụng vần lưng: năm - nằm, mườicười
+ Dùng lối nói quá để nhấn mạnh đặc điểm:
Đêm tháng năm ngắn, ngày tháng mười
ngắn,.
- Bài học: Cần sử dụng thời gian, công việc,

sức lao động cho phù hợp giữa mùa hạ và
mùa đông.
- Các trường hợp vận dụng:
+Vận dụng vào việc sắp xếp công việc cày
cấy ở từng thời vụ và sắp xếp công việc
hàng ngày cho phù hợp với thời gian sớmtối
+Mọi người doán thời tiết để sắp xếp cơng
việc hơm sau cho hợp lí.
* Câu 2: Mau sao thì nắng, vắng sao thì
mưa
- Mau và vắng sao

-+Mau: dày, nhiều
+ vắng : ít
→Tối nhìn trời thấy nhiều sao hơm sau trời
nắng, thấy ít sao hơm sau có thể mưa.
? Kinh nghiệm của ông cha ta từ hiện - Trông sao đốn thời tiết.
tượng này là gì?


? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của
câu tục ngữ trên?
? Em hãy chỉ ra cấu tạo của câu tục
ngữ và nêu tác dụng?
? Kinh nghiệm này áp dụng như thế
nào vào thực tế đời sống?
? “Ráng mỡ gà”, “giữ” có nghĩa là gì?
? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của
câu tục ngữ trên?
? Vậy nghĩa của câu tục ngữ là gì ?

? Kinh nghiệm được đút rút từ câu tục
ngữ trên là gì?
? Kinh nghiệm này áp dụng như thế
nào vào thực tế đời sống?
? Ngoài dân gian cịn có câu tục ngữ
nào cũng nói về hiện tượng này ?
-“Tháng bảy”, “kiến bị”, “lại lụt” có
nghĩa là gì?
? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của
câu tục ngữ trên?
? Vậy nghĩa của câu tục ngữ là gì ?
? Kinh nghiệm được rút ra từ hiện
tượng này là gì?
? Kinh nghiệm này áp dụng như thế
nào vào thực tế đời sống?

- Gọi hs đọc câu tục ngữ thứ 5

-Đối vế: mau sao thì nắng/vắng sao thì mưa
- Sử dụng vần lưng: nắng- vắng
→Hai vế đối xứng nhằm nhấn mạnh sự khác
biệt về sao, từ đó khác biệt về thời tiết.
- Truyền cho mọi người kinh nghiệm nhìn
trời dự đốn thời tiết để chủ động cơng việc
hơm sau .
* Câu 3: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
-Ráng mỡ gà: màu sắc phía chân trời do mặt
trời chiếu vào mây tạo thành
- giữ : trông coi
-+ Gồm hai vế ngắn gọn :Ráng mỡ gà, /có

nhà thì giữ.
+ Sử dụng vần lưng: gà-nhà
→ Nghĩa: - Khi chân trời xuất hiện sắc vàng
màu mỡ gà là sắp có giơng bão thì phải coi
giữ nhà cửa
- Kinh nghiệm: Khi ráng vàng xuất hiện
phía chân trời là sắp có bão
- Nếu thấy trời xuất hiện ánh sáng rực màu
vàng là sắp có giơng bão, mọi người cần
chống đỡ nhà cho chắc chắn để chống bão.
- Câu tương tự: Tháng bảy heo may, chuồn
chuồn bay thì bão.
* Câu 4: Tháng bảy kiến bị, chỉ lo lại lụt.
- Giải nghĩa:+tháng bảy tính theo tháng âm
lịch
+ kiến bò: kiến bò ra khỏi tổ
+lại lụt: sẽ lụt nữa
- + Gồm hai vế ngắn gọn
+ Sử dụng hình ảnh sinh động
+ Sử dụng vần lưng: bò - lo
→ Nghĩa: Tháng bảy âm lịch nếu thấy có
hiện tượng kiến dời chỗ đất thấp leo lên cao
thì sắp có mưa to hoặc lụt lội.
- Kinh nghiệm: Truyền cho chúng ta kinh
nghiệm quan sát các hiện tượng xảy ra xung
quanh để phòng chống lũ lụt.
- Thấy kiến bò ra nhiều vào tháng 7 thì sẽ có
lụt nên cần có kế hoạch để phòng chống lũ
lụt.
b/ Những câu tục ngữ đúc rút kinh

nghiệm trong lao động sản xuất:
* Câu 5: Tấc đất, tấc vàng


? Câu tục ngữ thứ 5 có mấy vế? đặc - Câu tục ngữ có hai vế, ngắn gọn, hàm chứa
điểm nghệ thuật của câu tục ngữ trên? ý so sánh
?Giải nghĩa từng vế ?
+ Tấc: là đơn vị đo lường trong dân gian
bằng 1 phần 10 thước
+ vàng : là 1 loại kim loại quí
? Nghĩa của câu tục ngữ này là gì ?
→ Nghĩa:: Mảnh đất nhỏ bằng 1 lượng vàng
lớn
? Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu - Kinh nghiệm: đất quí hơn vàng
tục ngữ này ?
? Bài học thực tế từ kinh nghiệm này là – Bài học :Giá trị của đất đối với đời sống
gì ?
lao động sản xuất của con người . Khuyên
con người phải biết quý trọng đất. Phê phán
những kẻ lãng phí đất…
- Cho hs đọc câu 6
* Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam
canh điền .
? Hãy chuyển câu tục ngữ sang tiếng - Thứ nhất nuôi cá, thứ hai làm vườn, thứ ba
việt ?
làm ruộng.
? Em hãy giải thích nghĩa của từ :
- Học sinh giải
- Nhất, nhị, tam
- Trì, viên, điền

? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của - Nghệ thuật: + Câu tục ngữ ngắn gọn có hai
câu tục ngữ trên?
vế.
+Trình bày vấn đề theo sự tăng tiến.
+ Sử dụng vần lưng: trì- nhị, viên- điền.
? Kinh nghiệm sản xuất được rút ra ở - Kinh nghiệm: Nói về hiệu quả kinh tế của
đây là gì ?
cơng việc nhà nơng: ni cá lãi nhất, thứ hai
làm vườn, thứ ba làm ruộng.
? Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ?
- Bài học: muốn làm giàu, cần phát triển
thuỷ sản
? Trong thực tế, bài học này được áp - Nghề nuôi tôm, cá ở nước ta ngày càng
dụng như thế nào?
được đầu tư phát triển, thu lợi nhuận lớn.
- Hs đọc câu 7
Câu 7 : Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
? Theo dõi câu tục ngữ cho biết các giống
từ :Nước, phân, cần, giống có nghĩa là - Nước, phân, cần, giống
gì ? Từ đó nêu nghĩa của cả câu ?
→ Nghĩa: Nói về kinh nghiệm trong trồng
lúa nước: trước tiên là phải cung cấp đủ
nước để lúa phát triển, thứ hai bón phân đủ
liều lượng, chủng loại; thứ ba phải cần cù
siêng năng và thứ tư phải chọn giống tốt.
? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của - Đặc điểm : + Cách nói ngắn gọn, có nhịp.
câu tục ngữ trên?
+ Sử dụng vần lưng: cần-phân.
? Kinh nghiệm trồng trọt được đúc kết -Kinh nghiệm: Trong nghề làm ruộng, cần
từ câu tục ngữ này là gì ?

đảm bảo đủ 4 yếu tố thì lúa tốt, mùa màng
bội thu


? Bài học kinh nghiệm này là gì ?

- Bài học : Phổ biến kinh nghiệm chăm sóc
cây lúa nước.
Hs đọc câu 8
Câu 8: Nhất thì , nhì thục
? Thì, thục có nghĩa là gì ?
- Thì : thời vụ ; thục: đất canh tác
? Nêu nghĩa của câu tục ngữ này ?
→ Nghĩa: Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là đất
canh tác
? Kinh nghiệm được đúc kết từ câu tục -Kinh nghiệm: Gieo trồng đúng thời vụ,
ngữ này là gì ?
đất cày bừa kĩ là yếu tố quan trọng quyết
định năng suất cây trồng
? Em hãy nêu đặc điểm nghệ thuật của - Đặc điểm : + Cách nói rất ngắn gọn, dễ
câu tục ngữ trên?
hiểu. Sử dụng vần lưng: thì - nhì
? Kinh nghiệm này đi vào thực tế nông - Bài học: Phổ biến kinh nghiệm trồng trọt
nghiệp ở nước ta như thế nào?
nói chung và trồng lúa nước nói riêng.
* Qua mỗi câu tục ngữ giáo viên cho
học sinh sưu tầm một số câu tục ngữ có
cùng nội dung và liên hệ thực tế...
3.Tổng kết :
? Qua Văn bản để lại những giá trị gì - Khơng ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao

về nội dung và nghệ thuật ?
động sản xuất là những bài học quý giá của
+Học sinh thảo luận nhóm
nhân dân ta...
+ Gv gọi đại diện trình bày, nhóm
khác nhận xét, bổ sung
+ GV kết luận
HS đọc
*Ghi nhớ : sách giáo khoa
* GV có thể tổ chức trị chơi tìm những
câu tục ngữ có nọi dung tương tự . Yêu
cầu nhanh, hợp lí.
E/ Củng cố- dặn dị: (5p)
- Học thuộc lòng 8 câu tục ngữ .
- Nắm nội dung, ý nghĩa của các câu tục ngữ ấy...
- Học phần ghi nhớ
- Tương tự giáo viên hướng dẫn học sinh soạn: Tiết 77 : Tục ngữ về con người và
xã hội
IV/ Kết quả đạt được:
Qua giảng dạy và vận dụng phương pháp nêu trên tôi nhận thấy chất lượng học văn
bản nghị luận dân gian ở môn văn khối 7 trong những năm học qua được nâng cao rõ
rệt. Các em đã ý thức được tầm quan trọng của môn học, nắm vững khái niệm, đặc điểm
cũng như nghĩa của tục ngữ. Học sinh chủ động và có hứng thú hơn trong học tập, đồng
thời các em biết vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống.
C/ KẾT LUẬN:
I. Kết luận chung:


Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này trong quá trình giảng dạy
những văn bản tục ngữ trong chương trình Ngữ văn khối lớp 7, cùng với việc nghiên

cứu trên cơ sở nắm vững những nguyên tắc giáo dục, chương trình, sách giáo khoa,
chuẩn kiến thức kĩ năng...cũng như đối tượng học sinh, vùng miền để có cách dạy phù
hợp. Từng bước dẫn dắt học sinh, khuyến khích, động viên các em để các em u thích
mơn học hơn .
Trên đây là phần trình bày kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy
tục ngữ trong mơn Ngữ Văn 7. Tuy nhiên sáng kiến vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tơi
mong được sự góp ý, chỉnh sửa và bổ sung của quí đồng nghiệp để đề tài của tơi được
hồn thiện hơn.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
1. Đối với phụ huynh :
- Quan tâm hơn đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều về thời gian
cho con cái học tập, không nên để cho các em phụ giúp nhiều công việc gia đình.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với giáo viên bộ mơn văn để tìm hiểu, nắm bắt
kịp thời tình hình học tập của con em mình .
2. Đối với nhà trường:
- Có kế hoạch tham mưu với cấp trên về chế độ đối với giáo viên dạy phụ đạo
học sinh yếu kém môn văn
- Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu tư công nghệ thông tin
để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy văn.
3. Đối với địa phương:
- Quản lí chặt chẽ các điểm kinh doanh internet và các điểm dịch vụ không lành
mạnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh
- Quan tâm sát sao, hiệu quả đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu tư cơ sở
vật chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học.

............, ngày 5 tháng4 năm 2015
Người viết:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 7 tập 2; Chuẩn kiến thức, kĩ năng

môn Ngữ văn tập 1, 2.


2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004–2007 )
mơn Ngữ văn – quyển 1 và 2 – NXB Giáo dục
3. Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường THCS theo hướng tích hợp và tích
cực – Đồn Thị Kim Nhung - NXB Đại học quốc gia TPHCM
4. Dạy học văn bản ở trung học cơ sở - Nguyễn Trí – NXB Giáo dục
5. Văn nghị luận trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở -Nguyễn Trí
,Nguyễn Trọng Hồn – NXB Giáo dục.
6. Thi pháp học của Nguyễn Mạnh Hùng
7. Tài liệu kiến thức bổ sung về văn học dân gian.

PHÒNG GIÁO DỤC KRÔNG BÔNG
TRƯỜNG THCS: …………………..





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×