Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Vận dụng lý luận hàng hóa của C.Mác để đề xuất giải pháp phát triển cho công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.88 KB, 16 trang )

`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

————

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN - 1

Đề tài: Vận dụng lý luận hàng hóa của C.Mác để đề xuất giải pháp phát triển
cho công ty Vinamilk

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập, trao đổi kiến thức, tìm tịi và nghiên cứu, nhóm
chúng tơi đã hoàn thành đề tài “ Vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác đề xuất giải
pháp phát triển cho 1 doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất mà anh (chị) biết”.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Hồng Văn Mạnh, thầy đã tận tình chỉ
dạy, truyền đạt những kiến thức nền tảng cũng như chia sẻ những kinh nhiệm thực tế
để giúp nhóm hồn thành tốt đề tài này.
Do điều kiện còn hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu nên khó tránh khỏi
những sai xót và khiếm khuyết. Vì vậy, chúng tơi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp, nhận xét của thầy và các bạn để nội dung của đề tài được hồn thiện hơn
nữa.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!

2



LỜI MỞ ĐẦU
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có vai trị quan trọng trong xã hội, nó ra
đời từ nhu cầu tiêu dùng của chính con người khi mà họ khơng có khả năng tự sản xuất
để đáp ứng. Sản xuất hàng hóa ra đời đã đưa con người thốt khỏi tình trạng mơng
muội, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Mục đích của các nhà sản xuất hàng hóa là giá trị, lợi
nhuận nên việc nghiên cứu lý luận về hàng hóa của C.Mác để có thể đưa ra giải pháp
phát triển cho doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Sau khi cùng nhau bàn bạc và thảo
luận, nhóm chúng em quyết định lựa chọn doanh nghiệp Vinamilk-một doanh nghiệp
sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam cho đề tài này.
Kết cấu bài thảo luận gồm các phần:
 Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hàng hoá của C.Mác
 Phần 2: Vận dụng lý thuyết về hàng hoá của C.Mác để đề xuất giải pháp phát
triển doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất là Vinamilk
 Phần 3: Kết luận

3


Phần I: Cơ sở lý thuyết
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hố
Hàng hố là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng
hố có bản chất khác nhau, nhưng hàng hố đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và
giá trị:
a, Giá trị sử dụng
-

Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của


con người. Giá trị sử dụng hay cơng dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của
vật thể hàng hóa quyết đinh. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng nó, nó là nội dung vật chất của của cải.
-

Giá trị sử dụng nói ở đây là vật được sản xuất ra để bán, để trao đôi . Trong kinh

tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
b, Giá trị của hàng hóa
- Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ
về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Hao phí lao động ẩn
chứa trong hàng hóa chính là yếu tố quyết định giá trị trao đổi,là cơ sở để trao đổi.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hố. Giá
trị chính là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
hiện của giá trị. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hóa.
c, Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Hàng hố là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự
thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ chỉ quan tâm đến
giá trị hàng hóa do mình làm ra. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là
giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, nhưng muốn tiêu dùng giá trị
sử dụng, người mua phải trả giá trị của nó cho người bán.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hố
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người
sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
4


hóa: “lao động cụ thể” và “lao động trừu tượng” quyết định tính hai mặt của bản thân

hàng hóa.
a, Lao động cụ thể
-

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề

nghiệp chun mơn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng,
phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối
tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan,
đục, phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động
là tạo ra cái bàn, cái ghế.
-

Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể

càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển là khoa học - kỹ
thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình
độ phát triển của phân cơng lao động xã hội. Và hình thức của lao động cụ thể cũng có
thể thay đổi.
b, Lao động trừu tượng
-

Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ

những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động
(tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động
cụ thể thì hồn tồn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang

một bên thì chúng chỉ cịn có một cái chung, đều phải tiêu phí sức óc, sức bắp thịt và
sức thần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động hao phí đồng chất
của con người.
-

Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.

-

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tự nhân và tính

chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư
nhân, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Trong nền sản xuất hàng
5


hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt đối lập của một lao động thống
nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu
thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hoá”. Mâu thuẫn này biểu hiện ở chỗ:
+ Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể khơng ăn khớp hoặc khơng
phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí
lao động và xã hội có thể chấp nhận.
3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó quyết định.
a, Thước đo lượng giá trị của hàng hóa

- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hồn cảnh
xã hội nhất định.
- Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động
cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó
trên thị trường..
b, Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa
cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc
vào những nhân tố:
-

Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng

sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
6


+ Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động
xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi khơng phải theo giá trị cá biệt mà là giá
trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa
chính là năng suất lao động xã hội.
+ Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại,
năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá
trị của một hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với

năng suất lao động xã hội.
+ Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với
lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là
sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng
lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm
được tạo ra cũng tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì
khơng đổi.
-

Mức độ phức tạp của lao động:
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của

hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng
lao động cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chuyên môn länh nghề mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một đơn vị thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thế
quan hệ bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao
đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
4. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa.
7


Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tồn
tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, cơng cụ, ngun vật liệu và lao
động sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản phẩm mới. Trong
quá trình sản xuất, lao động cụ thể của người sản xuất có vai trị bảo tồn và di chuyển

giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm (ký
hiệu là c), còn lao động trừu tượng (biểu hiện sự hao phí lao động sống trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm) có vai trị làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây là bộ phận
giá trị mới trong sản phẩm (ký hiệu là v + m). Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa
bao gồm hai bộ phận ở giá trị cũ tái hiện và giá trị mới.

Phần II: Liên hệ vận dụng
1. Giới thiệu về Công ty Vinamilk
Vinamilk là công ty cổ phần sữa Việt Nam, chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các
sản phẩm từ sữa, được hình thành từ năm 176 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa của
chế độ cũ để lại. Cơng ty có trụ sở chính tại số 10 phố Tân Đào, phường Tân Phú, quận
7, tp HCM.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa
bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn, sữa chua uống, kem và
phô mai. Vinamilk. Không chỉ phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000
điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu
sang 43 quốc gia trên thế giới.
Với tầm nhìn trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe của phụ cuộc sống con người, Vinamilk cam kết mang đến cho
cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình
u và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội
2. Thực trạng sản xuất tại công ty VINAMILK
a, Đặc điểm về hàng hóa
Ngành cơng nghiệp chế biến sữa là ngành công nghiệp thực phẩm thiết yếu phục vụ
đời sống nhân dân. Các sản phẩm của ngành được chế biến từ nguồn nguyên liệu chính
là sữa động vật ( sữa bị, sữa dê) . Chính vì thế, sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng
cao thực sự cần thiết cho con người trong suốt quá trình tồn tại từ khi sinh ra, trưởng
thành và cho tới khi già yếu. Tuy nhiên, Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu
ơn đới nên việc chăn ni bị sữa gặp nhiều khó khăn, việc đảm bảo đủ nguồn nguyên
8



liệu là vấn đề nan giải. Không những vậy người dân cịn chưa có thói quen tiêu dùng
sữa hàng ngày và cịn ít hiểu biết về mặt hàng sữa cũng là những trở ngại. Ngành công
nghiệp sữa cũng là một trong số các ngành có sự địi hỏi cao về cơng nghiệp chế biến
cũng như về máy móc, thiết bị hiện đại nhằm tạo ra một sản phẩm sữa có chất lượng
và đảm bảo yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong khi ngành sữa là một ngành công
nghiệp có lịch sử hành thành và phát triển từ lâu đời thì ở Việt Nam đây lại là một
ngành rất mới. Do đó, hàng năm ngành cơng nghiệp sữa Việt Nam phải nhập khẩu một
khối lượng nguyên liệu khá lớn ( 80-85%) để phục vụ cho chế biến cũng như cung cấp
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp khác như cơng nghiệp bánh kẹo. Như vậy
có thể nói, tuy cịn nhiều khó khăn nhưng ngành cơng nghiệp chế biến sữa tại Việt
Nam ngày càng đóng vai trị quan trọng và là hướng đi có tính chiến lược của nền kinh
tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sản phẩm của ngành cơng
nghiệp sữa có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng giá trị sản phẩm tồn ngành cơng
nghiệp chế biến .
b, Khả năng đáp ứng nhu cầu
Vinamilk là một doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua
uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Các sản
phẩm của Vinamilk khá là đa dạng. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn chưa thể hoàn toàn chiếm
lĩnh thị trường sữa tại Việt Nam khi mà có một bộ phận khơng nhỏ các bà mẹ, gia đình
Việt Nam lựa chọn các dịng sữa ngoại cho con em mình..Đây là một hạn chế mà
Vinamilk cần phải quan tâm, nghiên cứu để nhanh chóng đưa ra giải pháp.
c, Trang trại
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm
qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô
công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng
nguyên liệu sữa tươi từ các hộ dân. Khởi đầu bằng việc mua lại Trung tâm nhân giống
Bò sữa - Bò thịt cao sản Phú Lâm (Tuyên Quang) và thành lập Cơng ty TNHH Một

thành viên Bị sữa Việt Nam vào cuối năm 2006, đến nay Vinamilk đã sở hữu 6 trang
trại bò sữa lớn tại Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định, Lâm Đồng với số
vốn lên tới 1.600 tỷ đồng. Khơng dừng ở đó, Vinamilk vẫn tiếp tục lên kế hoạch khởi
công thêm 3 trang trại tại Hà Tĩnh (quy mơ 3.000 con), Thanh Hóa (quy mô 20.000
9


con) và Tây Ninh (quy mô 10.000 con) trong năm 2015, nâng tổng số bò sữa lên
46.000 con. So với số vốn 500 tỷ đồng và đàn bò sữa 1.400 con cách đây 8 năm tại
Tuyên Quang và đàn bò sữa 5.900 con của Vinamilk cách đây 3 năm thì đây là một
bước nhảy vọt đáng chú ý.
Tuy nhiên,việc có nhiều trang trại thì vấn đề quản lý, kiểm tra chất lượng sẽ khơng
được thực hiện đầy đủ,chính xác.Đây là một vấn đề Vinamilk đáng phải lưu tâm.
d, Quá trình sản xuất
 Ưu điểm
Với vị thế là công ty dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam, các quy trình sản xuất sữa
luôn được đảm bảo với chuẩn mực cao nhất. Hiện tại, Vinamilk đang có 13 nhà máy
tại Việt Nam và 3 nhà máy tại Mỹ, New Zealand và Campuchia, trong đó nổi bật nhất
là siêu nhà máy sữa sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới. Tổng công suất sản
xuất sữa của các nhà máy thuộc Vinamilk lớn nhất cả nước và vượt xa các đối thủ cạnh
tranh.
Vị thế số một của Vinamilk được chứng tỏ qua các nhà máy sản xuất sữa của doanh
nghiệp.Tất cả nhà máy sản xuất sữa đều được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi
tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Các
nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu
vào đến đầu ra sản phẩm. Chỉ xét riêng nhà máy sản xuất sữa nước tại Bình Dương của
Vinamilk, đây là nhà máy sản xuất sữa với công suất lớn nhất cả nước với cơng suất là
800 triệu lít/năm.
Quy trình sản xuất sữa khá nghiêm ngặt. Sữa tươi từ các hộ chăn nuôi bò sữa hay từ
các trang trại sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi

nguyên liệu. Tại đây, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành
phân tích độ tủa, cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh, lên men lactic. Nếu kiểm tra hoàn
tất sữa đạt tiêu chuẩn, lúc đó sữa mới được thu mua. Sữa tươi tại nhà máy sau khi được
kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa
lạnh. Sau đó, từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly
tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 độ C và chuyển đến bồn
chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt trùng UHT (Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa

10


lên tới 140oC, sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự
nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất của sản phẩm).
Sữa tiếp tục được máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi
sinh vật và chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng vào bao gói tiệt
trùng. Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, cơng nghệ tiệt
trùng UHT và cơng nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi
ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.
 Hạn chế
Hầu hết máy móc, hệ thống phục vụ q trình sản xuất đều mua từ nước ngồi nên
giá thành cao. Nguồn lao động chất lượng cao vẫn chủ yếu là các kĩ sư nước ngoài,
nguồn lao động chất lượng cao trong nước vẫn cịn ít, thiếu ở một số bộ phận.
Quá trình kiểm tra chất lượng sữa của Vinamilk rất hiếm khi xảy ra sai xót do quy
trình sản xuất được khép kín hồn tồn và được theo dõi thường xun nhờ máy tính.
Nếu có xảy ra sai xót chủ yếu về chất lượng chủ yếu xảy ra trong quá trình vắt sữa và
vận chuyển, đây là 2 giai đoạn quan trọng vì vi khuẩn dễ dàng xâm nhập nhất trong 2
giai đoạn này.
3. Giải pháp: Từ thực trạng sản xuất của Vinamilk sẽ có một số giải pháp
nhằm phát triển vinamilk hơn nữa:
a, Phải luôn đầu tư vào cải tiến, nâng cao tư liệu sản xuất.

-

Kiểm tra hệ thống chăn ni bị thường xun để ln đảm bảo vệ sinh và sức

khỏe cho đàn bò. Mở rộng, xây dựng thêm nhiều hệ thống trang trại đạt chuẩn
GLOBAN GAP và tiêu chuẩn ORGANIC của Châu Âu để những chú bị như được ở
trong những “resort” lí tưởng. Ngồi ra, Vinamilk cũng nên nhập khẩu những giống bị
có chất lượng từ Mỹ, Autxtralia, New Zealand để cải thiện giống bị. Từ đó chất lượng
sữa được vắt ra từ những chú bị ln được tốt nhất.
- Vinamilk cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng tất cả các tư liệu đầu vào và các sản
phẩm đầu ra nhằm đảm bảo giữ trọn vị thơm ngon và các chất dinh dưỡng từ sữa trong
từng sản phẩm một cách tối ưu.
- Quy trình kiểm tra chất lượng sữa của Vinamilk là rất tốt. Tuy nhiên vẫn sẽ
không thể tránh khỏi một vài sai sót trong q trình vắt sữa và vận chuyển. Do đó
Vinamilk có thể đưa vào sử dụng robot và “kho thông minh” tại các nhà máy. Các
robot được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm sẽ tự hành điều khiển từ
11


nguyên liệu cho tới thành phẩm, giúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và đảm bảo hiệu
quả về chi phí. Các robot tự động chuyển hàng thành phẩm vào kho (kho thông minh).
Hệ thống này nhanh hơn, nhẹ hơn, tiết kiệm năng lượng hơn bất kỳ thế hệ máy cùng
tính năng nào trước đây. Hệ kho chứa tự động tối ưu hóa khơng gian, trong đó có các
băng tải hỗ trợ hoạt động bốc xếp của người công nhân, tự động sắp xếp thứ tự các
palet và có khả năng truy xuất palet bất kỳ. Toàn bộ hệ thống sẽ được kiểm soát và
quản lý bằng phần mềm quản lý kho hàng.
- Quy trình đóng gói và bảo quản và vận chuyển cần hiện đại hơn. Sữa tươi sau
khi được kiểm tra chất lượng phải có bồn dự trữ bằng kho lạnh và máy ly tâm tách
khuẩn để loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật. Sau đó cần có hệ thống rót sữa
và đóng hộp phải là tự động được trang bị bằng máy móc của nước ngồi(Pháp, Đức)

và ln có người giám sát để hệ thống đảm bảo mức độ và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Sản phẩm sau khi được đóng gói sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển và sắp xếp ở
kho. Từ quy trình sản xuất, đóng gói đến vận chuyển mà được tự động hóa hết thì sẽ
làm giảm thời gian lao động xã hội cần thiết, từ đó năng suất sẽ càng tăng lên.
- Về lao động sản xuất- người sản xuất hàng hóa. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến trình độ và học vấn của người lao động hơn. Trong học thuyết giá trị, C.Mác có
nói: “Sản xuất hàng hóa đầu tiên phải xuất phát từ phân cơng lao động xã hội”. Từ sự
chun mơn hóa lao động dẫn đến chun mơn hóa sản xuất. Những người sản xuất
hàng hóa phải có kiến thức, tinh thần, trách nhiệm, ln có sự sáng tạo trong sản xuất
hàng hóa để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Mục tiêu của
Vinamilk là hướng tới một tập đồn, một thương hiệu tồn cầu thì cơng ty phải tạo ra
được một đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, đầy năng lực và sáng tạo để gắn bó lâu dài
với Vinamilk. Để làm được điều đó cơng ty cần phải có những chính sách hiệu quả để
quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
+ Trước tiên cần quan tâm, tạo điều kiện để người công nhân phát huy năng lực của
mình. Chính những người cơng nhân đã tạo ra hàng hóa, làm cho hàng hóa có giá trị
để chủ doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán nhằm thu lại lợi nhuận và tạo ra giá trị
thặng dư. Người công nhân đã phải hao phí sức lao động của bản thân để tạo ra hàng
hóa cho doanh nghiệp, đó chính là lao động trừu tượng tạo ra giá trị. Còn hàng hóa
được tạo ra là những sản phẩm cụ thể như sữa tươi, hay những sản phẩm từ sữa, đó
chính là lao động cụ thể của người công nhân, lao động có ích dưới hình thức cụ thể.
Chính vì vậy cơng ty cần phải tích cực quan tâm giúp đỡ và có những chính sách đãi
12


ngộ với những cơng nhân để họ có thể họ có thể làm việc, đóng góp hết sức mình cho
cơng ty như: cải thiện thu nhập cho người lao động, ngồi thu nhập từ lương thì người
lao động nên được tăng them thu nhập dựa theo tỷ suất lợi nhận của công ty. Khen
thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có cơng trong việc phát triển cơng ty, đồng thời
cũng cần có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến công ty.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định
của pháp luật. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và không kém phần thân thiện,
cởi mở để mỗi cá nhân phát huy tính sáng tạo, giải phóng tiềm năng bản thân, từ đó
tạo ra sự khác biệt. Công ty cũng cần thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch,… giúp nhân viên có những khoảnh khắc vui vẻ và hiểu nhau hơn sau
những giờ làm việc căng thẳng.
+ Tiếp đến, cần nâng cao năng suất lao động. Hàng hóa trao đổi trên thị trường được
trao đổi bằng theo giá trị xã hội, vì vậy năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội
của hàng hóa là năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với
lượng giá trị, khi năng suất lao động ngày càng tăng thì thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm ngày
càng ít. Chính vì vậy mà cơng ty cần có những chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình
độ khéo léo của người lao động kết hợp với tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại sẽ tạo
cho năng suất lao động ngày càng tăng. Có thể kể đến những chích sách đào tạo như:
Đưa nhân viên, công nhân sang nước ngồi để học về cơng nghệ sản xuất, tự động hóa
quy trình sản xuất, …. Mở các lớp đào tạo cho nhân viên, cơng nhân để giúp họ nâng
cao trình độ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm giữa các cán bộ với nhân viên, cơng nhân, từ đó giúp họ học hỏi được những
kinh nghiệm của người đi trước. Nhờ năng suất lao động tăng lên sẽ rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, từ đó tạo ra giá trị thặng dư nhiều hơn cho công ty ngay trong điều
kiện thời gian lao động trong ngày vẫn như cũ của người lao động.
-

Về nâng cao tư liệu sản xuất. Hàng năm, công ty cần bỏ ra một khoản lớn để

đầu tư vào tư liệu sản xuất. Trang bị cho các nhà máy sản xuất những dây chuyền hệ
thống hiện đại, khép kín, tự động hóa cao nhất thế giới từ các nước phát triển như:
Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Như vậy, giải pháp đầu tiên để giữ vững sự phát triển cho công ty Vinamilk là áp
dụng kỹ thuật tiên tiến trong quy trình ni dưỡng bị, quy trình sản xuất sữa cần được

13


giám sát chặt chẽ, chất lượng lao động phải được nâng cao về tri thức, tinh thần và
trách nhiệm.
b, Về giá trị sử dụng của hàng hóa
Việc các bà mẹ có con nhỏ tại Việt nam khơng sử dụng sản phẩm sữa của Vinamilk
có lẽ bởi vì họ cịn nghi ngờ về chất lượng sữa.Vì vậy, Vinamilk vẫn cần lắng nghe
người tiêu dùng, sản xuất những sản phẩm người mua cần hay nói cách khác là chú
trọng vào giá trị sử dụng của từng sản phẩm. sản xuất ra các loại sữa với nhiều chức
năng khác nhau cho nhiều đối tượng khác nhau. Để thu hút và giữ chân khách hàng thì
ngồi những giá trị sử dụng của sữa và các sản phẩm từ sữa được biết đến hiện nay
như: tốt cho sức khỏe, bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, làm đẹp, …. Công
ty cần luôn tìm tịi và tạo ra giá trị sử dụng mới của sản phẩm bởi giá trị sử dụng của
hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn. Người tiêu dùng thì lại ln thích thú với những
thứ mới lạ. Hơn nữa, Vinamilk cũng cần chú trọng đến nhu cầu của từng đối tượng từ
trẻ sơ sinh cho đến người cao tuổi, bởi hiện nay những đối tượng này là những nhân tố
tiềm năng cho sự phát triển sản phẩm sữa của công ty.
-

Công ty cần tạo ra sự mới mẻ trong các sản phẩm của sữa của mình để phục vụ

nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
- Đa dạng sản phẩm nhưng những sản phẩm đó phải phù hợp với từng đối tượng
khách hàng mà sản phẩm hướng tới.
- Các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần chú trọng hơn vào giá trị
sử dụng của sản phẩm. Đối với mỗi sản phẩm sẽ có những giá trị sử dụng riêng cho
từng đối tượng khách hàng. Ví dụ như đối với sản phẩm sữa chua thì cần làm nổi bật
giá trị sử dụng của sữa chua là có lợi cho đường ruột, làm đẹp, …
Ngoài các sản phẩm hiện có của cơng ty, Vinamilk cần đổi mới tốc độ và nâng cấp

sản phẩm mới hàng năm. Danh mục các sản phẩm của công ty phải luôn được bổ sung
bằng các sản phẩm bổ dưỡng, hợp khẩu vị, bắt kịp và đi đầu các xu hướng thế giới. Để
bắt kịp và dẫn đầu xu hướng thì cơng ty cần chú trọng vào công tác nghiên cứu và phát
triển tập trung đa dạng hóa giá trị sử dung với các sản phẩm liên quan đến sữa, bổ sung
nhiều vi chất đa dạng để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.
c, Về quy luật giá trị
Công ty cần phải tìm hiểu nhu cầu cũng như khả năng thanh toán của xã hội để tạo
ra khối lượng sản phẩm phù hợp để tránh tình trạng cung lớn hơn cầu quá nhiều dẫn
đến dư thừa hàng hóa. Sản phẩm của Vinamlik là những sản phẩm làm từ sữa cho nên
14


sẽ có hạn sử dụng khơng được lâu. Nếu xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa thì sẽ rất dễ
dẫn đến việc bán tháo sản phẩm, từ đó làm giảm đi giá trị, uy tín của sản phẩm cũng
như thương hiệu vốn có của Vinamilk. Giá sản phẩm ln là vấn đề được doanh
nghiệp quan tâm vì nó ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp, cùng với
đó giá cả ảnh hưởng đến khả năng mua, quyết định mua của người tiêu dùng. Giá cả
cũng là điều mà người tiêu dùng hiện nay rất quan tâm và ngày càng nhạy cảm với nó.
Giá cả chính là giá trị bên ngoài của sản phẩm, khi đưa ra một mức giá trên thị trường
mua bán, nhà sản xuất chắc chắn sẽ đưa ra mức giá sao cho phù hợp với giá trị của
hàng hóa. Hay nói cách khác giá cả sẽ định mức tương đối thời gian lao động cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó. Chính vì vậy mà Vinamilk cần có các chiến lược về giá
phù hợp:
-

Chiến lược giá phải phù hợp với chiến lược phát triển của cơng ty.
Q trình phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải thực

hiện nghiêm túc và khách quan.
- Chiến lược giá có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế như: lạm phát, xu hướng tiêu

dùng, …
Trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, Vinamilk cần chú
trọng khai thác tối đa lợi thế của doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sữa ở Việt Nam,
các lợi thế về đổi mới cơng nghệ, phát triển sản phẩm có chất lượng cao để theo kịp xu
hướng tiêu dùng của khách hàng. Ngoài ra, Vinamilk cần đảm bảo ổn định giá thành
sản phẩm, phát triển nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau nhằm khai thác
tối đa phân khúc để bất kì ai cũng có thể tiếp cận với sữa có chất lượng đảm bảo
d, Về đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Việc đem lại lợi nhuận cho công ty là cần thiết. Nhưng cần kết hợp được vừa đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng lại vừa có thể thu được lợi nhuận để phát triển
cơng ty hơn nữa. Đó mới là sứ mệnh của mỗi doanh nghiệp. Trước tiên Vinamilk cần
tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng sữa trên thị trường hiện nay. Khi nền kinh tế phát
triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên nó kéo theo sự thay đổi về nhu cầu,
ước muốn, sở thích chi tiêu của người tiêu dùng. Người ta không chỉ quan tâm đến
việc ăn để no mà còn chú ý hơn đến việc ăn uống thứ gì cho ngon, đảm bảo sức khỏe.
Đây sẽ là cơ hội lớn cho cơng ty Vinamilk, vì thế mà cơng ty cần phải nhanh chóng
nghiên cứu đưa ra thị trường những sản phẩm bổ dưỡng, mới lạ, tạo sự sảng khoái cho
người tiêu dùng. Nhưng trên thực tế thì người tiêu dùng ln đứng trước q nhiều sản
15


phẩm cùng loại với nhiều nhãn hiệu khác nhau trên thị trường. Đứng trước lựa chọn
phong phú như vậy thì người tiêu dùng sẽ bị hấp dẫn bởi những sản phẩm tốt nhu cầu
và mong muốn của họ. Do vậy, muốn chiến thắng các đối thủ cạnh tranh thì Vinamilk
cần làm thỏa mãn đầy đủ và thực sự làm vui lịng khách hàng mục tiêu của mình hơn
hẳn các đối thủ cạnh tranh để giữ vững và phát huy vị thế hiện có của cơng ty. Tiếp
đến Vinamik cần có chiến lược phát triển sản phẩm của mình. Hiện nay, sản phẩm của
Vinamilk rất đa dạng và phong phú tuy nhiên có nhiều khó khăn về cơng tác quản lý,
bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm, … Vì thế cơng ty cần có giải pháp là chú
trọng đến sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ sản phẩm không được ưa

chuộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dịng sản phẩm cần chú trọng có thể
kể đến như: sữa đặc, sữa tươi (hay sữa nước), sữa bột, sữa chua, … Mẫu mã, bao bì
của sản phẩm cũng cần được chú trọng đến. Ở các cửa hàng, siêu thị, gian hàng nào có
trưng bày sản phẩm mẫu mã đẹp, bắt mắt sẽ thu hút nhiều người mua nhất. Do đó,
cơng ty cần bỏ ra nhiều chi phí để đầu tư vào bao bì để nắm bắt xu thế đó. Ví dụ chuẩn
bị đến các dịp lễ, tết Vinamilk cần nghiên cứu thiết kế, in ấn bao bì mang thơng điệp
liên quan đến dịp lễ, tết đó. Tóm lại, nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm hiện
nay là rất đa dạng cho nên Vinamilk cần đáp ứng những nhu cầu đó một cách hiệu quả
nhất. Nhưng vẫn luôn phải chú trọng đến chất lượng của từng sản phẩm, đặc biệt là đối
với những sản phẩm dành cho trẻ nhỏ và người cao tuổi. Chất lượng sản phẩm sẽ tạo
nên giá trị thương hiệu của sản phẩm đó.

Phần III: Kết luận
Hàng hóa hiện hữu ở khắp nơi trên thế giới. Chúng có thể ở dạng hữu hình hay vơ
hình. Cùng với khoa học kĩ thuật và cơng nghệ tiên tiến hiện đại, hàng hóa đã biến
tướng vơ cùng đa dạng. Trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, bất kể doanh nghiệp
nào muốn phát triển mạnh mẽ thì đều phải có năng lực cạnh tranh hàng hóa cao, đủ
sức thâu tóm thị trường. Bởi vậy việc nghiên cứu lý luận hàng hóa của C.Mác để có
thể đưa ra giải pháp phát triển cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất là vơ cùng
cần thiết.

16



×