Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực trạng hoạt động logistics tại Amazon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 3
1.

Khái niệm Logistics ................................................................................................. 3
1.1.

Khái niệm Logistics .......................................................................................... 3

1.2.

Khái niệm Logistics trong thương mại điện tử ................................................. 4

2.

Phân loại Logistics................................................................................................... 5

3.

Vai trò của hoạt dộng Logistics thương mại điện tử ............................................... 7

PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI AMAZON..... 8
1.

Tổng quan về Amazon ............................................................................................. 8

2.

Hoạt động logistics của Amazon ........................................................................... 10


3.

2.1.

Quá trình đáp ứng đơn hàng ........................................................................... 10

2.2.

Vận chuyển hàng hoá...................................................................................... 11

2.3.

Vận chuyển hàng hoá...................................................................................... 13

2.4.

Hệ thống thông tin logistics ............................................................................ 14

2.5.

Tổ chức và thuê ngoài hoạt động logistics tại Amazon: ................................. 19

Đánh giá hoạt động logistics tại Amazon .............................................................. 19
3.1.

Ưu điểm .......................................................................................................... 20

3.2.

Nhược điểm .................................................................................................... 21


PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN........................................................................... 22
1.

Giải pháp................................................................................................................ 22

2.

Kết luận.................................................................................................................. 24

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 25

1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tồn cầu, Logistic giữ vị trí ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế hiện dại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển cùa các quốc gia và toàn
cầu. logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn
nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ việc nhập lượng đầu vào cho tới giai đoạn tiêu
thụ sản phẩm cuối cùng. Có thể nói Logistic như mạch máu trong hoạt động của các doanh
nghiệp . Các hoạt động Logistic tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn và có tác động thể hiện ở
các khía cạnh mà nó tham gia, đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên kênh.
Việc xây dựng một hệ thống kho hàng tốt là một yếu tố quan trọng mang đến thành công cho
ngành TMĐT. Quản trị tốt Logisic cũng là quản trị tốt việc cung ứng dịch vụ khách hàng,
thông qua giá trị sản phẩm, giá trị dịch vụ, giá trị giao tiếp… nhằm đem lại giá trị cao nhất
cho khách hàng, tạo ra một lợi thê cạnh tranh trong TMĐT. Để giúp các bạn hiểu hơn về hệ
thống Logistic trong doanh nghiệp, nhóm 1 đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Hệ thống Logistic
của Amazon”.


2


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm Logistics
1.1.

Khái niệm Logistics

Thuật ngữ logistics đã có từ khá lâu trong lịch sử. Lần đầu tiên logistics được phát minh và
ứng dụng không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics
được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực
lượng quân đội cùng các vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham
chiếm. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp
dụng các kỹ năng logistics của hộ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Trải qua
dòng chảy lịch sử, logistics ngày càng được nghiên cứu và áp dụng sâu vào lĩnh vực kinh
doanh được đưa ra bởi các tổ chức, các nhân nghiên cứu về lĩnh vực này
Theo Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ thì “Quản trị logistics là q trình hoạch định,
thực hiện và kiểm sốt một cách hiệu quả chi phí lưu thơng, dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn
kho trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dịng thơng tin tương ứng từ điểm xuất phát đầu
tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng u cầu khác hàng”.

Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ
và chung chuyển các tài nguyên yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp,
qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thơng qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế”.
Cịn theo giáo sư David Simchi - Levi thì “Hệ thống Logistics là một nhóm các cách tiếp
3



cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả
để hàng hóa được sản xuất đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích
giảm thiểu chi phí trên tồn bộ hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục
vụ”.
Thuật ngữ logistics cũng đã được sử dụng chính thức trong Luật thương mại2005, và được
phiên âm theo tiếng Việt là “lơ-gi-stíc”. Điều 233 Luật thương mạinói rằng: “Dịch vụ logistics
là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chứcthực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưubãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác,
tư vấn khách hàng, đóng góibao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hànghóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực
hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả, có hiệu suất cao hàng hóa, dịch vụ cũng
như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập,
quản lý vận tải, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics,
quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
Từ những khái niệm trên, ta có hiểu về khái niệm logistic như sau: “Logistic là quá trình
quản trị dòng chung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm, bán
thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo
yêu cầu của khách hàng.Trong một số trường hợp, logistic được hiểu một cách rộng hơn nó
cịn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải.”
1.2.

Khái niệm Logistics trong thương mại điện tử

Logistics thương mại điện tử là một thuật ngữ khó vì nghĩa của cụm từ này ở một phạm vi
rộng bao gồm hai học thuật về logistics và thương mại điện tử. Để có thể hiểu hết khái niệm
logistics thương mại điện tử là gì thì trước hết cần phải hiểu các khái niệm liên quan đến
logistics và thương mại điện tử.
Logistics được định nghĩa là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá

trình hoạch định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả việc dự trữ và lưu chuyển
hàng hóa, dịch vụ, thơng tin hai chiều giữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng (Council of Supply Chain Management Professionals- CSCMP)
4


Có rất nhiều những định nghĩa, cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử. Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO) định nghĩa thương mại điện tử (E-commerce) là quá trình phân phối hàng
hố, dịch vụ thơng qua các kênh điện tử. Cịn theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính
phủ về thương mại điện tử thì E-commerce là tồn bộ những hoạt động thương mại được thực
hiện thông qua các phương tiện điện tử, có kết nối mạng Internet. Mặc dù có nhiều cách hiểu
khác nhau về TMĐT nhưng nhìn chung, đều thống nhất ở quan điểm cho rằng TMĐT là việc
sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn “Thương mại điện tử
là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử mà không cần phải in
ra giấy trong bất cứ cơng đoạn nào của q trình giao dịch”. Là quá trình hoạch định chiến lược,
thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác
nghiệp hậu cần để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.
Từ 2 định nghĩa về logistics và thương mại điện tử, trong kinh doanh thương mại, logistics
thương mại điện tử ( E- commerce Logistics) được hiểu “ Là quá trình hoạch định chiến lược,
thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác
nghiệp hậu cần để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.”
2. Phân loại Logistics
 Phân loại theo các hình thức logistics:
Logistics bên thứ nhất ( 1PL- First party Logistics): người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
5


Logistics bên thứ hai ( 2PL- Second Party Logistics): người cung cấp dịch vụ Logistics bên
thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động Logistics

( vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán,…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng chưa tích
hợp hoạt động Logistics.
Logistics bên thứ ba (3PL- Third Party Logistics): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý
và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng như: thay mặt người gửi hàng
thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ
tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa diểm quy định.
Logistic bên thứ tư (4PL- ourth Party Logistics): là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực,
tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây
dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics.
Logistics bên thứ 5 (5PL-Five Party Logistics): Phát triển nhằm phục vụ cho Thương mại
Điện tử (TMĐT), các nhà cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL, đứng ra quản lý toàn chuỗi
phân phối trên nền tảng TMĐT.
 Phân loại theo quá trình:
Logistics đầu vào ( inbound Logistics): là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu
vào (nguyên liệu, thông tin,…) một cách tối ưu là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên
đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn,…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi chí cho
q trình sản xuất.
Logistics đầu ra ( outbound ogistics): là các loại hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm
đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về ị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Logistics ngược (Reverse Logistics): là quá trình thu hồi các phụ
phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến mơi trường phát sinh từ q trình sản
xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
 Phân loại theo đối tượng hàng hoá:
-

Logistics hàng tiêu dùng nhanh ( FMCG Logistics).

-

Logistics ngành ôtô ( Automative Logistics).


-

Logistics hóa chất ( chemical Logistics).

-

Logistics hàng điện tử ( Electronic Logistics).

-

Logistics dầu khí ( Petroleum Logistics).
6


3. Vai trò của hoạt dộng Logistics thương mại điện tử
 Lưu kho:
Mức độ ứng dụng công nghệ cơ giới hóa và tự động hóa vào khâu này hết sức quan trọng
vì sẽ cho phép tăng năng suất cung ứng, nâng cao tính chính xác, giảm thời gian chờ đợi của
khách, nâng cao hiệu quả bán hàng.
 Chuẩn bị đơn hàng:
Mức độ ứng dụng cơng nghệ cơ giới hóa và tự động hóa vào khâu này hết sức quan trọng
vì sẽ cho phép tăng năng suất cung ứng, nâng cao tính chính xác, giảm thời gian chờ đợi của
khách, nâng cao hiệu quả bán hàng.
 Giao hàng:
Gồm điều phối đơn hàng, xuất hàng từ kho cho khách hàng hoặc bên chuyển phát, cập nhật
thông tin tới khách hàng. Các doanh nghiệp bán lẻ B2C có thể tự tiến hành hoạt động giao
hàng nếu có đủ chi phí và kinh nghiệm để xây dựng, đào tạo và quản lý đội ngũ giao hàng.
Nhưng các doanh nghiệp nhỏ thì thường thiếu năng lực này nên sẽ phải thuê các dịch vụ
giao nhận từ các công ty logistics bên thứ ba.


Khi giao hàng, nhà bán lẻ B2C thường sử dụng một số phương thức giao hàng khác nhau,
các phương thức này quyết định số lượng dịch vụ logistics và mức độ tham gia ít hay nhiều
của DN vào các giao dịch điện tử.
7


PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI AMAZON
1. Tổng quan về Amazon
Vào những năm của thập niên 90, tốc độ phát triển của Internet gia tăng chóng mặt, Jeffrey
P. Bezos – là người sáng lập và CEO của Amazon.com đã nhìn thấy được tiềm năng của bán
hàng trực tuyến. Jeff bắt đầu ý tưởng của mình bằng cách kinh doanh mặt hàng sách với tiêu
chí cung cấp cho khách hàng dịch vụ nhanh nhất, thuận lợi nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất
có thể.
Năm 1994, Amazon.com ra đời, tên của trang web được đặt theo con sông lớn nhất thế giới
để thể hiện sự hùng vĩ, quy mơ lớn và cũng vì tên này bắt đầu bằng chữ ‘A’ xuất hiện đầu
trong danh sách chữ cái.
Từ những hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ liên quan đến bán sách, hiện nay, Amazon đã
mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau: đồ dùng gia dụng, sản phẩm phục vụ cho
hoạt động thể thao, CD, đồ chăm sóc thú cưng,… Amazon khơng chỉ giới hạn trong thị trường
nước Mỹ mà đã mở rộng ra phạm vi quốc tế. Hiện nay, Amazon đã thành lập những trang web
riêng phục vụ cho 6 thị trường: Canada, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản và Trung
Quốc, phục vụ cho hơn 17 triệu người tiêu dùng trên 160 quốc gia. Amazon tạo dựng dịch vụ
chăm sóc rất tốt, từ những người chỉ vào tham quan gian hàng cho đến những người là khách
hàng lâu năm. Vì thế, khách hàng ln cảm thấy hài lịng và ln tin tưởng để mua hàng trên
Amazon.

Đối với các nhà cung cấp, phân phối, những người bán hàng, Amazon cũng xây dựng hệ
thống chính sách quản lý nhằm đảm bảo lợi ích, quyền kinh doanh tự do trên nền tảng của
8



“chợ thương mại” mà Amazon tạo ra. Nói như vậy khơng có nghĩa là Amazon khơng quản lý
chất lượng hay hoạt động kinh doanh của các seller, mọi hoạt động của người bán hàng đều
được theo dõi sát sao và quản lý chặt chẽ để đảm bảo rằng: những mặt hàng được bán trên
Amazon đều là những hàng hóa tốt nhất, giá cả phải chăng.
Để phục vụ cho việc kinh doanh, lưu trữ hàng hóa, Amazon đã xây dựng hệ thống kho hàng
công nghệ cao nhằm quản lý lô hàng tối ưu hơn. Các mặt hàng được lưu trữ trong kho rất
phong phú, đảm bảo yêu cầu đa dạng của khách hàng, cách sắp xếp khoa học đảm bảo quá
trình nhập hàng, xử lí đơn hàng nhanh chóng và hiệu quả. Mọi hoạt động trong kho hàng đều
được xử lí thông qua hệ thống công nghệ cao. Công nhân nhận lệnh từ máy tính để lấy hàng,
đóng gói theo quy trình . Tất cả đều được hỗ trợ bằng robot và máy móc.
Đối với những người đang mong muốn vươn ra thị trường thế giới thì Amazon là một thị
trường giàu tiềm năng với những lợi ích khổng lồ. Là một thị trường đã được khách hàng tin
tưởng, mua sắm với phạm vi kinh doanh không giới hạn, việc kinh doanh trên nền tảng do
Amazon tạo ra sẽ giảm thiểu chi phí rất nhiều. Khi kinh doanh trên Amazon , người bán sẽ
khơng phải tốn chi phí để tiếp cận khách hàng; có thể tận dụng được kho dữ liệu khổng lồ của
Amazon; khách hàng không bị hạn chế trong phạm vi của một quốc gia, lãnh thổ mà trải khắp
thế giới; sử dụng dịch vụ vận chuyển của Amazon để vận chuyển hàng đến khách hàng của
mình,… Một yếu tố khơng thể khơng nhắc đến đó là doanh thu, lợi nhuận. Doanh thu thấp
nhất của một seller đạt được dao động trong khoảng 10000-15000 USD/ tháng.Và với những
danh mục phong phú của Amazon, việc mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau là điều
hoàn toàn khả thi, đồng nghĩa với việc doanh thu đạt được sẽ tăng lên theo cấp số nhân.
Hệ thống Amazon luôn liên tục cập nhật và tạo ra nhiều hình thức kinh doanh mới . Một số
hình thức kinh doanh hiện nay mà Amazon đang cung cấp cho seller: dropship , FBA private
label,hijack, vendor,… Bên cạnh đó, Amazon cịn có rất nhiều dịch vụ khác thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của seller bên ngoài Amazon, ví dụ như: vận chuyển hàng từ kho Amazon
đến khách hàng mua hàng trên hệ thống phân phối khác, kéo traffic từ Amazon đến website
của seller ,….Do đó, cơ hội mở rộng kinh doanh là không hề nhỏ. Từ Amazon, chúng ta có
thể tiến hàng kinh doanh trên nhiều thị trường khác, cả thị trường Mỹ và quốc tế.

Trong thời kỳ thương mại điện tử bùng nổ mạnh mẽ, việc kinh doanh tại thị trường nước
ngoài là điều hoàn tồn có thể thực hiện được. Và với những tiềm năng sẵn có, cùng với lợi
9


nhuận khổng lồ mà Amazon đem lại thì đây là một thị trường không nên bỏ qua khi bắt đầu
đặt những bước chân đầu tiên vào kinh doanh quốc tế.
2. Hoạt động logistics của Amazon
2.1.

Quá trình đáp ứng đơn hàng

Một quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp cho phép Amazon đáp ứng đơn
hàng một cách nhanh chóng với chi phí thấp xun suốt cả q trình, giảm sai sót, góp phần
nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng với chi phí hợp lý.
Quy trình mua bán xử lý đơn hàng nhanh chóng là một trong những yếu tố quan trọng giúp
Amazon thành công và loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh của mình. Amazon đã xây dựng
được một hệ thống quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng chun nghiệp có tính tự động hóa
cao, được triển khai một cách linh hoạt và nhanh gọn.
 Cũng như các công ty thương mại điện tử khác, Amazon cũng có quy trình xử lý và
thực hiện đơn hàng bao gồm các bước:
-

Quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng: Đây là hoạt động đầu tiên trong khâu xử lý đơn

hàng và đòi hỏi sự chính xác từ bộ phận kiểm tra hay hệ thống để có thể tiến hành đáp ứng
đơn hàng cho khách hàng một cách hiệu quả. Không phải tất cả đơn hàng đều là thật do đó
phải loại bỏ các đơn hàng ảo.
-


Kiểm tra tính khả cung: Đây là bước xác định xem có cịn mặt hàng này hay có đủ hàng

để đáp ứng yêu cầu của khách hay không.
-

Chuẩn bị tài liệu xác nhận lại thông tin từ khách hàng.

-

Kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng: Tổng giá trị của đơn hàng được kiểm tra

và đối chiếu cân đối tín dụng của người mua tại thời điểm đó.
-

Sao chép, lưu giữ thông tin đặt hàng: Tất cả các thông tin đặt hàng của người mua cần

được người bán sao chép và lưu giữ trong hệ thống thông tin tác nghiệp để phục vụ cho khâu
thực hiện đơn hàng. Một bản sẽ được gửi đến cho khách hàng ngay sau đó.
-

Lệnh bán hàng.

 Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng và tiến hành xử lý đơn hàng về mặt thơng tin, người
bán bắt đầu quy trình thực hiện đơn hàng, bao gồm các nội dung sau:
-

Thông báo xác nhận bán hàng
10



-

Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận

-

Xuất kho (theo đơn hàng)

-

Bao gói (hàng húa)

-

Vận chuyển

-

Thay đổi đơn hàng

-

Theo dõi đơn hàng

Theo thống kê, Amazon có hơn 90 trung tâm phân loại và hoàn thiện đơn hàng khổng lồ
đặt trên khắp thế giới. Riêng tại Mỹ, hãng này có 50 cơ sở và 15 trung tâm mới đã hoàn thành
cuối năm 2014. Kho hàng lớn nhất của Amazon được đặt tại Phoenix, bang Arizona với diện
tích khoảng lên đến 111.500 m2, bạn sẽ không thể tin được là kho hàng này đủ để chứa 28 sân
bóng đá. Trong những khoảng thời gian đặc biệt, lượng đơn đăt hàng tăng lên nhanh chóng.
Mỗi khi có đơn hàng mới được khách đặt trên Amazon, chúng sẽ được chuyển tới máy quét

cầm tay của một nhân viên. Máy này sẽ chỉ cho họ tới khu vực có món hàng đó.
Nhân viên sẽ quét món hàng, đặt lên xe đẩy, quét mã, rồi sau đó chuyển lên băng chuyền
chuẩn bị giao hàng. Băng chuyền này chuyển động khá nhanh và luôn hoạt động liên tục.
Nhân viên lấy hàng từ kho sau khi nhận được đơn hàng gọi là “người lấy hàng”, cịn những
người đảm nhận việc đóng gói sản phẩm vào hộp của Amazon được gọi là “người gói hàng”.
Các thuật toán được sử dụng để xác định loại hộp nào phù hợp với từng đơn hàng. Phần mềm
vi tính đóng vai trò lớn trong hoạt động của các kho hàng. Amazon tối ưu hóa hoặc tự động
hóa bằng thuật tốn đối với mọi cơng đoạn có thể.
2.2.

Vận chuyển hàng hố

Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới, với
doanh thu năm 2004 đã lên tới 7 tỷ USD, nhiều hơn bất kỳ hãng bán lẻ nào khác. Và điểm nổi
bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là ở hệ thống kho hàng.
Các nhà kho được Amazon xây dựng khơng theo cách thơng thường mà nó được đầu tư
cơng nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng cơng nghệ cao đến nỗi địi hỏi rất nhiều dịng mã hóa
để vận hành phức tạp khơng kém gì trang web của Amazon bao gồm:
-

Hệ thống kho tự động

-

Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng

-

Trạm phân phối tin
11



-

Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa

-

Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng …

Hệ thống kho hàng của amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng trị giá tới 50
triệu đơla. Chi phí để xây dựng kho hàng là rất tốn kém. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ
các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo giày dép sách báo đồ điện tử dến những mặt hàng cá
biệt hóa như đồ lưu niệm đồ trang sức…
Nhìn chung các mặt hàng mà amazon kinh doanh rất phong phú đa dạng đủ các chủng loại
đáp ứng đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc
rất kĩ lưỡng. Các kho hàng thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm
thuận lợi về giao thơng đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì
các kho hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất hệ thống phân
phối tới khách hàng. Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học
đảm bảo cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng hiệu quả cao.
Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu tư hệ thống thông tin với hệ thống máy
tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thơng tin giúp cho việc quản lí có hiệu quả nhanh chóng.
Những thơng tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo.

12


Hình ảnh tại một kho hàng của Amazon. Nguồn: internet

Các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin học
hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi chúng địi hỏi rất nhiều
dịng mã hố để vận hành và phức tạp không kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu
quy trình bằng cách gửi tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần
phải lấy thứ gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong q
trình gửi hàng, máy tính tạo ra vơ số dịng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói tới thời gian
chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này. Có thể thấy
đây chính là điểm khác biệt trong mơ hình xây dựng kho hàng hóa của Amazon.
Hầu hết các doanh nghiệp TMĐT khác chỉ chú ý đến việc xây dựng hạ tầng cơ sở công
nghệ thơng tin cho website của mình, họ khơng đầu tư nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu
trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành thông qua các trung gian khác như qua đường bưu
kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó. Ở đây Amazone đã sử dụng mơ hình
mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi thế là
dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh
đổi cho chi phí tác nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazone hướng đến. Tuy nhiên thì
phương án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao.
2.3.

Vận chuyển hàng hố

Amazon là một trong những trang thương mại điện tử lớn nhất thế giới. Với lợi nhuận phát
sinh lớn, giúp gia tăng uy tín thương hiệu, các nhà doanh nghiệp ở Việt Nam và các nước khác
đều mong hợp tác và mở gian bán hàng trên trang thương mại điện tử Amazon. Nên Amazon
được coi là miếng mồi béo bở của các cá nhân và doanh nghiệp có hướng kinh doanh online.
Với việc phát triển trở thành một website bán lẻ hàng đầu, phạm vi hoạt động trải dài khắp thế
giới, doanh thu đạt mức cao. Chính vì nguồn lượi nhuận và tiếng vang lớn của thương hiệu
này, mà có rất nhiều đối tác, nhà kinh doanh tìm đến mong muốn có một vị trí kho hàng và
gian hàng trên thị trường Amazon.
Nhiều nhà doanh nghiệp ln tìm mọi cách để vận chuyển hàng vào kho amazon – Mỹ, bởi
nếu thành cơng họ sẽ nhận được nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển mạng lưới kinh

doanh, cũng như khiến tên tuổi thương hiệu vang xa hơn:
-

Sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng doanh số cơng ty và có được nhiều phương tiện truyền
13


thông để bán hàng hơn
-

Đem đến được một bảo chứng thương hiệu uy tín: việc đưa được hàng hóa của bạn xuất

hiện ở Amazon đã trở thành một giấy chứng nhận online, công nhận chất lượng sản phẩm tốt.
Tạo được một hình ảnh quảng cáo tên tuổi thương hiệu tốt cho cơng ty mình.
-

Mở rộng được thêm mạng lưới bán hàng toàn cầu: thời đại hiện nay, internet trở thành

một công cụ bán hàng được lựa chọn rất nhiều với các doanh nghiệp. Dù khách hàng ở bất cứ
nơi nào cũng có thể dễ dàng chọn mua sản phẩm của bạn thông qua trang bán hàng thương
mại điện tử Amazon.
-

Giúp đánh giá sản phẩm doanh nghiệp của bạn thông qua những ý kiến nhận xét, đánh

giá của khách hàng.
 Những hình thức vận chuyển hàng của Amazon:
-

Hình thức kinh doanh FBA: FBA (Fulfillment by Amazon) là một dịch vụ hỗ trợ lưu


kho và chuyển hàng cho các người bán trên amazon. Dịch vụ này giúp cho việc bán hàng của
bạn trở lên dễ dàng hơn. Giảm thời gian vận chuyển hàng cho khách. Tăng uy tín, khả năng
cạnh tranh của amazon trong thế giới TMĐT.
-

Hình thức kinh doanh Dropship: Dropshipping hiểu đơn giản là ”bán hàng từ bỏ qua

khâu vận tải” Một hình thức bn bán mà Bạn là nhà bán lẻ nhưng không giữ hàng trong kho.
Khi khách hàng mua hàng, bạn sẽ qua bên nhà cung cấp của bạn mua hàng và yêu cầu nhà sản
xuất vận chuyển hàng tới tay khách hàng. Bạn sẽ không phải vận tải hàng đến cho khách mà
chỉ tập trung vào việc marketing sản phẩm, theo dõi đơn hàng, chăm sóc khách hàng. Lợi
nhuận mà bạn dành được chính là chênh lệch giá giữa nhà cung cấp và giá mình bán cho khách
hàng đã trừ đi chi phí vận chuyển. Người làm chủ hành trình này gọi là Dropshipper.
Hiểu theo cách thức dễ dàng nhất là Bạn mua sản phẩm ở một nơi giá thấp & bán nó ở một
nơi với giá cao hơn bỏ túi khoản chênh lệch đó, khoản chênh lệch này tùy thuộc vào loại sản
phẩm, nó có thể lên tới vài trăm % nếu bạn có kỹ năng tìm kiếm Supplier và chọn sản phẩm.
Cịn bình thường lợi nhuận ở mức 30-60% là chấp thuận được.
2.4.

Hệ thống thông tin logistics

 Quản lý hàng tồn kho:
Việc Amazon quyết định tự xây dựng hệ thống lưu kho bãi là một quyết định không mấy
dễ dàng. Với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi kho hàng, việc xây dựng và vận hành hệ
14


thống nhà kho quả là tốn kém. Để có thể kinh doanh thành công, Amazon phải phát hành 2 tỷ
USD trái phiếu cơng ty. Thế là có vẻ như Bezos khơng phải đang xây dựng một cơng ty

dot.com đích thực vì hãng lại có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông thường.
Nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mơ hình kinh doanh của Amazon là khơng khác gì các
cơng ty bán lẻ truyền thống, chỉ khác mỗi chỗ là có một trang web ấn tượng hơn mà thơi.
Tuy nhiên, nếu ai đó đến thăm quan 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể dễ
dàng nhận ra các nhà đầu tư đã sai lầm khi phê bình mơ hình này của Bezos. Các kho hàng
của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Bezos
thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Đối với các nhân viên thì thời
gian này quả là vất vả khi ông chủ tới thăm họ. Bezos đặt ra hàng loạt câu hỏi về hệ thống giải
thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và khơng bao giờ vừa lịng khi chưa có câu
trả lời thoả đáng.
Để đáp lại, các nhà quản lý của Amazon ở bộ phận lưu kho phải nỗ lực hết sức để đẩy năng
suất lên cao tới tối đa. Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng chuyền
tự động, Amazon đã có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí
vận hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa đầy 10% doanh
thu. Thậm chỉ ngay cả ban quản trị cơng ty cũng khơng thể tin được vào thành,tích này. Các
nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân chuyển hàng mới của các nhà kho
này đạt 20 lần/năm. Tất cả các công ty bán lẻ khác chỉ đạt con số dưới 15 lần/năm. Trên thực
tế, một trong những thế mạnh lớn nhất hiện nay của Amazon là năng lực quản lý hàng tồn
kho, và thậm chí Amazon cịn được các cơng ty bản lẻ khác giao toàn bộ hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử của mình cho Amazon thầu phụ, như trường hợp các hãng bán lẻ
Toys"R"Us và Target.
 Hệ thống quản lý hàng tồn kho Amazon:
Các kho hàng của Amazon không hề giống các kho hàng truyền thống mà được tin học hoá
cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi chúng địi hỏi rất nhiều dịng
mã hố để vận hàng khơng kém gì trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng
cách gửi tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì
xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá trình gửi hàng,
máy tỉnh tạo ra vơ số dịng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói tới thời gian chờ đợi và các
15



nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này. Có thể thấy đây chính là
điểm khác biệt trong mơ hình xây dựng kho hàng hóa của Amazon.
Hầu hết các doanh nghiệp thương mại điện tử khác chỉ chú ý đến việc xây dựng hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ khơng đầu tư nhiều cho hệ thống bến bãi,
kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành thông qua các trung gian khác như qua
đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó. Ở đây Amazon đã sử dụng
mơ hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi
thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể
đánh đổi cho chi phí tác nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazon hướng đến. Tuy nhiên
thì phương án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao.
Hệ thống gồm: hệ thống kho tự động, hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng,
tram phân phối thơng tin, các cabin biết nói chứa hàng hóa, hệ thống băng tải, sennor quang,
thùng đựng hàng, thuê bên thứ ba vận chuyển.
Amazon còn sử dụng những nguyên tắc quản lý kho hàng tiên tiến và năng lực IT tinh vi
để giảm những chi phí ở những trung tâm giao hàng, phần này sẽ tập trung vào những cách
thức thực hiện của trung tâm phân phối: hoạt động mặt hàng, lập hồ sơ đơn hàng, tiếp nhận
đầu vào và lưu trữ hàng tồn kho, lựa chọn đầu ra, đóng gói, sắp xếp, vận chuyển.
Website amazon.com để giữ mối quan hệ với khách hàng. Bên đầu tiên trong chuỗi cung
ứng là hệ thống trung tâm phân phối của amazon.com, thứ hai là trung tâm phân phối của các
nhà bán si và các đối tác, thứ ba là các nhà xuất bản, các nhà sản xuất, những người bán hàng
nhỏ lẻ và bên bán hàng thứ ba.
 Quá trình xử lý đặt đơn hàng:
Các bước xử lí đơn hàng gồm 8 bước:
Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng.
Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon thực hiện,
đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho hàng.
Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và phân
chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không dây.
Bước 3: Nhân viên nhặt hàng đi dọc theo các khoang chứa hàng, dùng máy để kiểm tra các

mã của mặt hàng để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quản lý cho những lần mua hàng kế tiếp.
16


Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10
dặm chạy quanh nhà kho. Trên bằng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi hàng
hóa để giảm sai sót điểm đọc mã hàng, giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên
kèm theo đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng.
Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó những mã hàng hóa
được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được chuyển từ các thùng đến các máng
trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt vào các thùng cacton để dễ dàng vận chuyển
Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo đơn đặt hàng
tuương ứng.
Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì cơng nhân sẽ nhặt ra và gói
thủ cơng.
Bước 8: Các thùng cacton được đóng lại, dán băng dính, cân đo, dán nhãn mác và chuyển
bằng 1 dây chuyền đến 1 trong 40 thùng xe tải trong nhà kho. Các xe tải này chở đến hãng
vận chuyển UPS hoặc USPS. Các hàng hóa lại tiếp tục cuộc hành trình
 Quy trình xử lí trên của Amazon dựa trên mơ hình chiến lược CFN (Customer
Fulfillment Networking) được biểu diễn qua 2 mơ hình sau:
Mơ hình 1:
a.

Khách hàng đặt mua, nhập thẻ tín dụng để thanh tốn.

b. Đơn hàng của khách hàng được phân tích và chọn ra nhà cung ứng phù hợp (nếu hàng
đó khơng có trong kho của Amazon).
c.

Nhà sản xuất giao hàng tới kho của Amazon.


d. Tất cả hàng được đóng gói, lắp ráp ở nhà kho gần nhất và vận chuyển qua UPS hoặc
bưu điện.
e.

Hàng được giao từ nhà kho gần nhất qua UPS, bưu điện.

f.

Decision Support: Hỗ tro ra quyết định Supply Chain Planning & Execution: Lập kế

hoạch và thực thi chuỗi cung ứng.
Mơ Hình 2:
a.

OMS: Kiểm tra thẻ tín dụng, đơn hàng, hình thức vận chuyển, giá thành.

b. IMS: Hàng hóa nào được lưu kho, ở đâu và với số lượng nào? Cái nào sẵn sàng, cái
nào cần đặt trước.
17


c.

WMS & TMS: Chọn, đóng gói và vận chuyển đơn hàng hiệu quả, tối ưu nhất.

d. Vòng quay mua hàng (Sách bán chạy liệt kê theo sản phẩm, loại, quốc gia...)
e.

Tư vấn bán hàng (Gợi ý cho khách hàng các sản phẩm).


f.

Mạng lưới chọn lọc nhu cầu khách hàng (Khách hàng hay mua gì? Sở thích).

g. Phần mềm phần tích nhu cầu kiểm kê dữ liệu doanh thu qua sp, loại , quốc gia, vùng,
miền...
h. Dữ liệu của Oracle (Hệ thống QLCSDL) về sp, thơng tin khách hàng.
i.

ATP: Có thể đáp ứng don hàng 1 cách có lợi?

Và vì hệ thống lưu kho của Amazon hoạt động quá đỗi là hiệu quả cho nên bên cạnh việc
bán các sản phẩm của mình trên website, Amazone hiện cịn bán rất nhiều sản phẩm của các
nhà bán lẻ khác trên cùng trang web của mình. Điều này đã đem lại thành cơng quá sức tưởng
tượng cho Amazon. Tỷ suất lợi nhuận của Amazon khi bán buôn và ăn hoa hồng cho các đối
thủ cạnh tranh cũng cao không kém tỷ suất lợi nhuận nếu hãng bán lẻ trực tiếp tới người tiêu
dùng. Ngồi ra, cơng ty khơng tốn một đồng chi phí quảng cáo nào về giá của mình là rất rẻ,
vì người tiêu dùng có thể dễ dàng so sánh mức giá của Amazon với giá của các nhà bán lẻ
khác. Điều này khơng chỉ tiết kiệm tiền mà cịn tạo ra lòng trung thành và tin tưởng của khách
hàng. Việc đầu tư cao và khá nghiêm túc cho công nghệ trong hệ thống kho hàng và cùng với
đó là việc quản lý kho hàng khá tốt đã giúp cho Amazone tạo ra một cuộc cách mạng về TMĐT
và trở thành trang web khống lồ có phạm vi trên tồn thế giới.
 Vận chuyển của Amazon:
Amazon đã tìm ra phương pháp cải tiến để tiết kiệm chi phí chuyên chở bằng cách tập trung
vào quy mô và các của sổ dịch vụ. Amazon có nhiều đầu mối chuyên chở đặt khắp nước Mỹ,
gọi là các điểm bơm hàng.
Quy trình được bắt đầu ở các trung tâm phân phối, nơi các đơn hàng được cung ứng tùy
theo khoảng cách đến vị trí của khách hàng để tiết kiệm chi phí chuyên chở. Để đạt được hiệu
quả trong quá trình phân phối đầu ra nội bộ, các đơn hàng được gom lại và giao theo từng đợt.

khi nhà chuyên chở đường dài đến đầu mối vận chuyển, các gói hàng sẽ được đưa vào xe hàng
thích hợp để giao đến nới cuối cùng. Để thành công với chiên lược này, Amazon cần một quy
mô khách hàng đủ lớn trong một khu vực và một ngày dịch vụ để tập hợp yêu cầu của khách
hàng. Hồi cuối năm ngoái, Amazon đã lên kế hoạch cho hệ thống tự động giao hàng bằng
18


robot bay. Sáng chế của Amazon được hình thành dựa trên ý tưởng chu trình giao dịch được
thực hiện hồn tồn bởi các máy tính. Một máy tỉnh sẽ mua hàng từ một máy tính khác trong
khi máy tính thứ ba sẽ tự động giao hàng cho khách. Đây thật sự là một bước tiến lớn giúp cắt
giảm nguồn nhân lực trong việc kinh doanh thương mại điện tử. Đồng thời giảm thiểu thòi
gian cho đoi nhận hàng của người dùng sau khi đặt hàng.
 Các địa điểm giao hàng qua trung gian:
Amazon tận dụng chuỗi cung ứng của các đối tác để giao hàng trực tiếp đến khách hàng.
Việc giao hàng này không thông qua hệ thống trung tâm phân phối của Amazon.com. Vào
năm 1999, Amazon cũng tạo nên một bước đột phá trong lĩnh vực thương mại điện tử khi
được cấp bằng sáng chế cho chức năng mua hàng bằng một cú click chuột. Cho đến nay, các
công ty thương mại điện tử khác đều phải mua lại quyền sử dụng sáng chế trên của Amazon
để kinh doanh. Kỹ thuật chuyến hàng trước của Amazon là một bước tiến giúp nâng công nghệ
bán hàng trực tuyên lên một tầm cao mới
2.5.

Tổ chức và thuê ngoài hoạt động logistics tại Amazon:

Hiện tại Amazon có 2 đối tác chính lâu năm là công ty vận tải United Parcel Service (UPS)
và FedEx. Tuy nhiên, năm 2013, do thời tiết xấu và lượng hàng hóa cần vận chuyển cao hơn
mức bình thường, UPS đã khơng hồn thành đơn 2 triệu đơn hàng từ đối tác lớn Amazon. Vụ
việc làm ảnh hưởng đến danh tiếng của cả hai và khiến UPS thiệt hại doanh thu khoảng 200
triệu. UPS đã gửi lại phí vận chuyển cho khách hàng sở hữu đơn hàng không được giao đúng
hẹn và tặng mỗi người một thẻ trị giá 20 USD.

Trong năm 2015, công ty nghiên cứu vận tải ShipMatrix tính tốn FedEx chỉ giao hàng
thành cơng 95% đơn hàng trong một tuần đầu tháng 12/2015. Trong khi UPS cịn tệ hơn, chỉ
với 91%.
Điều này giải thích vì sao Amazon đang phải tìm một giải pháp thay thế để giảm thiểu
những bất cập đối với khách hàng.
Năm 2015, người khổng lồ bán lẻ Amazon thuê 20 máy bay Boeing 767 để vận chuyển
hàng hóa trong nước Mỹ. Trước đó, Amazon đã mua rất nhiều xe tải để hỗ trợ phân phối và
giao nhận. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tập đồn sẽ giảm sự phụ thuộc vào cơng ty vận
tải UPS.
3. Đánh giá hoạt động logistics tại Amazon
19


3.1.

Ưu điểm

Amzon là một trong những đơn vị tiên phong với những đột phá trong quản lí chuỗi cung
ứng với sự chuẩn bị bài bản từ kho, giao hàng đến việc ứng dụng cơng nghệ cao vào hoạt động
logistics, có thể kể đến những ưu điểm như sau:
-

Hệ thống kho hàng của Amazon nổi bật với hơn 110 kho hàng quy mơ lớn trên tồn

thế giới, trong đó có tới 64 kho rải khắp Hoa Kỳ. Mỗi kho hàng có khả năng kết nối chặt chẽ
từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến khách hàng. Việc Amazon tự xây dựng kho hàng riêng cho
mình, các kho hàng được đặt ở những vị trí chiến lược, nằm gần những trung tâm tiêu thụ lớn
với hệ thống giao thông thuận lợi đã mang tới lợi thế cạnh tranh, tính linh hoạt nghiệp vụ (như
giao hàng, nhận hàng,..) cao hơn, đảm bảo tính chủ động trong kiểm soát tốt hơn.
-


Hệ thống kho hàng hiện đại lưu trữ được đa dạng các loại mặt hàng và sắp xếp, bố trí

chúng một cách khoa học thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa, đảm bảo đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt tại các thị trường tiêu thụ
lớn.
-

Hệ thống công nghệ hiện đại được vô cùng chú trọng áp dụng, có thể kể đến như sử

dụng máy bay không người lái Drone để giao hàng, sử dụng công nghệ để định tuyến đường
ngắn nhất để lấy hàng trong kho… mang lại tính khoa học cao, nâng cao năng suất cũng như
hiệu quả công việc của hệ thống logistics. Điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất và chi
phí vận chuyển, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng.
-

Kho hàng của Amazon được tin học hoá cao độ mang đến khả năng kiểm soát hàng

hoá tốt, đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất và phân phối hàng hóa, tạo mối liên kết
chặt chẽ giữa các khâu khác trong chuỗi cung ứng làm hoạt động của các khâu khác cũng được
diễn ra thuận lợi, giúp chuỗi cung ứng được hoạt đông trơn tru hơn. Nhờ đó mà Amazon có
thể đưa ra nhiều chiến lược mới giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận.
-

Nhân viên được trả lương khá cao cùng với những quy định nghiêm ngặt, do đó mà

Amazon có được đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
-


Amazon trong việc tạo nên một “mạng lưới giao hàng toàn cầu”, để quan sát và kiểm

soát luồng chảy của hàng hóa từ nhà máy ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,...Nhờ đó mà
khơng phải giữ hàng hay nhập hàng để vào kho, vì hàng được vận chuyển trực tiếp từ nhà sản
20


xuất, phân phối đến thẳng tay người tiêu dùng. Amazon hiện đang phát triển một hệ thống
phục vụ cho việc giao hàng dự báo trước không chỉ giúp lấp đầy các trung tâm thực hiện đơn
hàng mà còn giúp đặt sản phẩm vào trong xe tải ngay cả trước khi khách hàng mua chúng.
-

Hệ thống giao hàng linh hoạt với kho hàng riêng và kho dự trữ kết hợp cả đường bưu

điện giúp đảm bảo tính liên tục trong hoạt động cung ứng hàng hóa, đem đến sự thuận tiện
cho khách hàng.
-

Hệ thống logistics của Amazon thành công nhờ tầm nhìn chiến lược mạnh dạn đổi mới;

đi đầu, tiên phong trong đầu tư công nghệ hiện đại cho chuỗi cung ứng và hậu cần; lựa chọn
hình thức kinh doanh mới, đón trước xu thế tiêu dùng tương lai là thương mại điện tử; đổi mới
tư duy về một kho hàng (thay đổi linh hoạt hình thức dự trữ truyền thống) đã biến kho hàng
của Amazon thành một dây truyền sản xuất, có tổ chức, có kế hoạch, quy trình cơng nghệ và
kiểm sốt chặt chẽ.
Ngồi những ưu điểm trên, Amazon cịn được đánh giá là một trong những cơng ty kết hợp
tài tình cả chiến lược kéo và chiến lược đẩy trong kinh doanh logistics. Với các sản phẩm được
dự đốn có nhu cầu thu mua cao được "đẩy" tới các kho hàng của Amazon nằm gần khu vực
đô thị. Đồng thời, Amazon còn "kéo" nhu cầu thực tế của thị trường vào hàng triệu sản phẩm
được cung cấp bởi các đối tác bán hàng bên thứ 3. Phối hợp hài hòa giữa giá thành thấp của

"đẩy" do sản xuất hàng loạt và mức độ thỏa mãn cao của "kéo" do nhu cầu khách hàng luôn
được đáp ứng, Amazon trở thành nơi mua sắm đầu tiên mà mọi người nghĩ đến.
3.2.

Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Amazon vẫn còn tồn tại những nhược điểm như:
-

Amazon vẫn phụ thuộc rất nhiều vào người sáng lập, không theo kịp tiến bộ trong lĩnh

vực nhạc và phim số và cho đến nay vẫn chưa khiến các nhà đầu tư cảm thấy thuyết phục về
lợi nhuận của công ty. Và chắc chắn tầm ảnh hưởng ngày càng lớn của Amazon cũng sẽ phải
chịu nhiều chỉ trích từ phía các chính trị gia.
-

Việc đầu tư cho kho bãi, gian hàng khá tốn kém, đặc biệt là việc Amazon quyết định

tự xây dựng hệ thống lưu kho bãi với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi nhà kho. Đồng
thời, đầu tư nhiều vào cơng nghệ hiện đại đến nỗi chúng địi hỏi rất nhiều dịng mã hố. Việc
đầu tư lớn như vậy khiến Amazon phải chịu chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho cao.
21


-

Vì kho hàng sử dụng rất nhiều cơng nghệ cao nền cần đội ngũ sử dụng có trình độ cao,

đã qua đào tạo để có thể phối hợp nhịp nhàng với hệ thống. Điều này làm cho vấn đề tuyển

dụng nhân cơng cho kho hàng là khó khăn.
-

Với quy mơ lớn như Amazon nhưng số kho hàng cịn ít so với nhu cầu khổng lồ cần

đáp ứng cho tập khách hàng tồn cầu, vì vậy đơi khi cũng có sự sắp xếp không nhất quán các
kho hàng do khối lượng hàng hóa lớn, nhất là vào các ngày lễ.
-

Khi hệ thống xảy ra lỗi thì sẽ gây thiệt hại lớn. Việc hàng hóa bị trả lại cao, tỷ lệ sản

phẩm bị trả lại cao hơn so với việc kinh doanh trực tiếp. Bởi vì, hầu hết khách hàng sợ sản
phẩm khi mua trực tuyến gặp phải khiếm khuyết. Điều này dẫn đến việc các cổng thương mại
khác cung cấp các dịch vụ thay thế, gửi trả lại dễ dàng khiến cho kinh doanh trực tuyến gặp
bất lợi.
-

Một trong những bất lợi ở các cổng thương mại điện tử đó là khơng dễ dàng bán được

những sản phẩm có khối lượng lớn. Do đó, Amazon khơng bán bất kì sản phẩm nào có khối
lượng trên 8 kg trong Easy ship và không bán bất cứ sản phẩm trên 30kg trong đơn hàng. Nếu
khách hàng vẫn muốn mua sản phẩm như vậy, thì phải nhờ đến vận chuyển bên thứ ba, điều
này sẽ làm tăng chi phí cho phân phối và vận chuyển.
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
1. Giải pháp
 Tối ưu hóa mơ hình nhà kho cơng nghệ:
Trong cuộc đua trên thị trường cơng nghệ tự động hố, rõ ràng Amazon không hề ngồi im
sau khi mua lại Kiva. Nếu như một nhà kho nào đó có hiệu năng tốt nhất, đó phải là Amazon.
Hiện Amazon đang tập trung nghiên cứu công nghệ tự động phân loại tất cả hàng hố với hy
vọng cắt giảm chi phí và tăng tốc độ hoàn thiện đơn hàng. Cùng với Kiva, vẫn đang tìm cách

tự động hố các hoạt động diễn ra tại nhà kho. Và những loại robot mới sẽ sớm được ra mắt
công chúng. Kho hàng của Amazon được tin học hóa cao độ từ q trình xếp dỡ, đóng gói,
bốc dỡ cho đến giao hàng. Ngoài ra, CEO của Amazon cũng từng tiết lộ khoảng 1.000 nhân
viên đang nghiên cứu một loại trí thơng minh nhân tạo mà theo ơng có thể được giới thiệu
trong vịng 20 năm tới.
 Giảm thiểu chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển:
22


Việc đầu tư cho gian hàng là khá tốn kém nên chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho sẽ cao.
Vì vậy, Amazon quyết định tự xây thêm hệ thống lưu kho bãi dù đây là một quyết định không
mấy dễ dàng. Amazon sở hữu một hệ thống lưu kho cực kỳ hiệu quả và hiện đại, được thiết
kế chính xác và tin học hóa một cách cao độ, giúp giảm chi phí vận hành, tăng năng suất luân
chuyển hàng hóa.
Với việc chi phí vận chuyển ngày càng tăng cao, Amazon đang dần tự chủ trong việc phân
phối hàng hóa. Amazon đã mua rất nhiều xe tải để hỗ trợ phân phối và giao nhận trong quá
trình hoạt động, nhằm giảm sự phụ thuộc vào công ty vận tải United Parcel Service (UPS) –
đối tác lớn của gã khổng lồ. Ngoài ra, Amazon đã tiến hành thuê 20 máy bay Boeing 767 để
vận chuyển hàng hóa trong nước Mỹ. Nếu thành cơng, tập đồn này cũng có thể trở thành đối
thủ mạnh của các công ty vận tải lớn trên thế giới như UPS và FedEx. Tuy nhiên, về vận
chuyển trên mặt đất, Amazon vẫn thiếu cơ sở vật chất, đặc biệt là các quốc gia Trung Mỹ.
Hiện tại, cách thức giao hàng của Amazon còn được cải tiến hơn bằng cách cho ra đời
Amazon air, giao hàng bằng máy bay không người lái. Và đặc biệt hơn, họ đã phát triển thành
cơng quy trình giao hàng siêu tốc, dựa trên dữ liệu lớn, để có thể giao hàng trước khi khách
hàng mua sản phẩm. Đây là cải tiến vượt bậc của Logistic Amazon mà chưa nhà bán lẻ trực
tuyến nào có thể làm được.
 Khơng ngừng cải tiến Website và lắng nghe ý kiến khách hàng:
Amazon tiêu tốn hàng triệu đơ hàng năm trong việc tìm ra và giải quyết vấn đề, cố gắng
cập nhật thông tin mới nhằm giúp khách hàng có những trải nghiệm tốt hơn. Amazon ln cố
gắng duy trì mối quan hệ đối với khách hàng và ln có những cuộc điều tra ngầm nhằm giữ

chân khách hàng trung thành.
Amazon đã sử dụng rất nhiều nhân lực chỉ để trả lời khách hàng bằng điện thoại và email.
Tất cả khách hàng đều có thể gửi email cho Amazon để hỏi về việc mua bán và các thơng tin
khác nữa và khơng có một câu trả lời nào là được gửi từ máy trả lời tự động. Ngồi ra, mỗi
sản phẩm đều có phần nhận xét, đánh giá của khách hàng. Thành viên của Amazon có thể
tranh luận với nhau về một sản phẩm.
 Xây dựng mơ hình đào tạo nhân viên chun mơn hóa:
Tất cả những công nghệ nêu trên đều hứa hẹn nhưng hiện không vượt quá hoạt động tay
chân của người. Các công việc giao q, kiểm tra hàng hố, … ln địi hỏi sự xuất hiện của
23


con người để đảm bảo sự chính xác trong cơng việc. Hơn nữa, hệ thống kho hàng sử dụng rất
nhiều công nghệ hiện đại như vậy càng cần sử dụng đội ngũ lao động có trình độ cao, qua đào
tạo để có thể phối hợp nhịp nhàng với hệ thống. Vì vậy, cùng với việc tuyển dụng đội ngũ
nhân sự đầu vào chất lượng cao, Amazon cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ cho đội ngũ nhân viên.
2. Kết luận
Ngày nay, Amazon là nơi để mọi người đến mua bất cứ sản phẩm gì một cách trực tuyến.
Hàng triệu người ở khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là web bán lẻ hàng đầu. Amazon
đã thành cơng nhờ sự đa dạng về hàng hóa hệ thống quản lý kho hàng thông minh, thương
hiệu dễ nhớ, web dễ truy cập và khai thác thông tin cộng với độ tin cậy cao... Amazon đã xây
dựng được một nền tảng khách hàng hết sức trung thành nhờ tập trung vào khách hàng thay
vì đối thủ. Có thể khẳng định rằng Amazon đã và đang tạo ra những thay đổi đáng kể cho
ngành thương mại điện tử. Amazon trở thành một doanh nghiệp đi đầu và luôn là mục tiêu
vươn tới của các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam hiện nay.
Trong q trình làm bài thảo luận cịn có nhiều hạn chế và thiếu sót, rất mong thầy và các
bạn tham gia đóng góp ý kiến để bài thảo luận của nhóm có thể khai thác thêm nhiều thơng
tin hiệu quả và hoàn thiện hơn.


24


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Kiệm đã tận tâm hướng dẫn giảng dạy chúng
em về học phần Quản trị Logistics kinh doanh qua từng buổi học trên lớp cũng như những
buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực Logicstics. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
thầy. Do kiến thức của chúng em cịn hạn chế, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc
chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các bạn
học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!

25


×