Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiêu luận Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.93 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN
Môn học : Kinh tế phát triển

Đề tài : Các vấn đề nghèo đói ở Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn : Phan Thanh Mỹ
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Ánh
Lớp : K14DCKT01
Mssv : 2002110009

TP HCM , 11 - 2020


MỤC LỤC
A. MỞ
ĐẦU…........................................................................................................1
B. NỘI
DUNG…...................................................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM .......................3
1. Một số khái niệm về nghèo đói…….....................................................................3
2. Những quan điểm về nghèo đói…........................................................................3
II. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐĨI Ở VIỆT NAM................................................4
1. Ngun nhân nghèo đói ở Việt Nam....................................................................4
2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam........................................................................6
III . GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT
NAM.......................................................................................................................12
1. Giải pháp.............................................................................................................12
1.1 Giải pháp kinh tế quản lí...................................................................................12


1.2 Giải pháp cơ sở hạ tầng....................................................................................12
1.3 Giải pháp Giáo dục và đào tạo nghề................................................................12
1.4 Giải pháp vốn...................................................................................................12
1.5 Giải pháp công tác khuyến nơng......................................................................12
1.6 Giải pháp ở hộ gia đình....................................................................................13
2. Kiến nghị............................................................................................................13
2.1 Đối với Nhà nước.............................................................................................13
2.2 Đối với cơ quan Địa phương............................................................................13
2.3 Đối với từng hộ gia đình..................................................................................14
C. KẾT
LUẬN………..........................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM
KHẢO...............................................................................16


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, con người có những nhu cầu
cao hơn về nhu cầu ăn mặc, nhà ở và vui chơi giải trí…Nhưng với tình hình
chung của Việt Nam điều đó khó có thể thực hiện tồn diện được. Đói nghèo là
vấn đề tồn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ
khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực,
từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số sống ở nơng thơn. Với trình
độ dân trí, canh tác cịn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập của
nơng dân cịn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Vấn
đề đói nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo thốt
nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo. Nhưng việc triển khai thực
hiện còn một số hạn chế do sự thiếu thông tin cũng như nhận thức chưa đầy đủ

về tình trạng nghèo đói hiện nay.
Đa số những người nghèo sống ở vùng nông thôn, miền núi và thu nhập chủ yếu
của họ là từ sản xuất nơng nghiệp. Vấn đề nghèo đói vẫn ln là nút thắt khó mở
đối với nước ta . Nó kéo dài từ năm này qua năm khác mà khơng có hồi kết . Bởi
vậy mà chúng ta cần có những biện pháp hữu ích hơn trong việc khắc phục tình
trạng nghèo đói này ở Việt Nam . Vì những lí do trên mà tôi đã quyết định chọn
đề tài : “ Các vấn đề nghèo đói ở Việt Nam “ làm chủ đề bài tiểu luận của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu rõ thực trạng, các vần đề nghèo đói để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nghèo đói ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Người nghèo nơng thơn
- Chính sách tác động đến người nghèo nông thôn

1


4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp nhiều dữ liệu, số liệu tham khảo từ báo
chí và sự khảo sát của bản thân . Cùng một số phương pháp như : phương pháp
trích dẫn , phương pháp hệ thống
5. Bố cục của đề tài :
Đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết vấn đề nghèo đói ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị vấn đề nghèo đói ở Việt Nam

B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM

1 . Một số khái niệm về nghèo đói
-

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu khơng thỏa

-

mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức
sống tối thiểu, khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
2


-

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân khơng được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát

-

triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Chuẩn đói nghèo: Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác
nhau để đánh giá mức độ giàu nghèo. Việt Nam đưa ra chuẩn đói từ 21997 đến 1-1-2000 hộ đói là hộ có thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng,
tương đương với 45.000 đồng. Năm 2000, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội đưa ra ngưỡng nghèo mới làm căn cứ xác định mục tiêu xố đói
giảm nghèo cho giai đoạn 2001 - 2005. Ngưỡng nghèo đó được ấn định
cho từng khu vực: nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng;
nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng; thành thị: 150.000

đồng.

2 . Những quan điểm về nghèo đói
-

Hiện nay, đói nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là
vấn đề mang tính tồn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả
những giàu mạnh thì người nghèo vẫn cịn và có lẽ khó có thể hết người
nghèo khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã
hội, mơi trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro
quá nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào
tình trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát
triển xã hội ở Copenhagen Đan Mạch, những người đứng đầu các quốc gia
đã trịnh trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo trên thế giới, thơng qua các hành động quốc gia kiên quyết và
sự hợp tác quốc tế, coi đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã
hội, chính trị, kinh tế của nhân loại.

-

Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là
một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay,
nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội
nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do

3


ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất
cho rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa

nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều
nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam.
-

Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như
nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế,…
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.

-

Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng,
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

II. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM
1 . Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam.
Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó cịn do rủi ro
và tệ nạn xã hội.

Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng

4



Thiếu

Thiếu

Thiếu

vốn

đất



Cả nước

63,69

20,82

11,40

1.Đông Bắc

55,20

21,38

2.Tây Bắc

73,60


3.Đồng bằng sông Hồng

Thiếu

Bệnh

Tệ

Rủi

Đông

tật

nạn

ro

người

31,12

16,94

1,18

1,65

13,60


8,26

33,45

7,79

2,30

1,26

12,08

10,46

5,56

47,37

5,78

0,58

0,52

9,39

54,96

8,54


17,50

23,29

36,26

1,46

2,39

7,30

4.Bắc Trung Bộ

80,95

18,90

14,60

50,65

14,42

0,80

1,92

16,61


5.Duyên hải Nam Trung Bộ

50,84

12,59

10,80

17,57

31,95

0,83

1,34

20,71

6.Tây Nguyên

65,95

26,12

7,76

27,11

9,03


1,22

1,32

13,72

7.Đông Nam Bộ

79,92

20,08

8,64

20,60

17,54

0,37

0,39

9,50

8.Đồng bằng sông Cửu Long

48,44

47,73


5,47

5,88

4,22

0,87

1,80

11,95

kinh
nghiệm

(Tỷ lệ % ý kiến so với tổng)
Các số liệu cho thấy trong cả nước nguyên nhân hàng đầu của sự nghèo là thiếu
vốn, nguyên nhân này chiếm đến 63,69%. Tiếp theo là các nguyên nhân thiếu
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh (31,12%), thiếu đất (20,82%), bệnh tật
(16,94%), đông người (13,6%), thiếu 1ao động (11,40%)... Trình tự này đúng với
hầu hết các vùng, tuy có khác nhau về mức độ. Sự khác nhau này phần nào phản
ánh đặc điểm của từng vùng. Chẳng hạn, nguyên nhân thiếu vốn có vẻ trầm trọng
ở vùng nghèo như Bắc Trung Bộ (80,95%), Tây Bắc (73,6%), ở đây người dân
cần vốn để sản xuất nhằm giảm nghèo, tiến tới đủ ăn, đủ mặc. Tuy nhiên ở vùng
Đơng Nam Bộ, nơi có thu nhập bình qn cao nhất cũng thiếu vốn, nhưng mang
tính chất khác với các vùng nghèo, vì họ cần vốn để sản xuất kinh doanh, những
nơi này khơng có vốn cũng có thể dẫn đến nghèo. Nhu cầu về vốn ở người nghèo
5



khá lớn nhưng việc tiếp cận các nguồn vốn còn khó khăn, bởi vì nếu vay của tư
nhân thì lãi suất cao, cịn các tổ chức tín dụng, như ngân hàng hoặc một số quỹ
thì gặp các rào cản như thủ tục rườm rà… Hầu hết ở các vùng nhiều ý kiến cho
rằng vai trò của kinh nghiệm sản xuất kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong
giảm nghèo. Kiến thức và kinh nghiệm luôn cần để sử dụng tiềm năng về đất,
vốn, lao động. Những vùng nghèo như Tây Bắc (47,37%) và Bắc Trung Bộ
(50,65%) là nơi có nhiều ý kiến cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng. Nguyên
nhân thiếu đất có thể xảy ra với các vùng có mật độ dân số cao, tỷ lệ đất canh tác
trên đầu người thấp như Bắc Trung Bộ hay Duyên hải miền Trung, và cả đối với
vùng cần có diện tích lớn để canh tác, như Đồng bằng sơng Cửu Long, trong đó
một số hộ nghèo bán/chuyển nhượng quyền sử đụng đất canh tác mà trước đây
họ đã được cấp. Đây là một hiện tượng nổi cộm có liên quan đến cơ chế quản lý,
phương thức sản xuất... Nguyên nhân thiếu lao động dẫn đến nghèo thường đi đôi
với đông người, thường diễn ra với các gia đình có đơng con, nhiều người sống
phụ thuộc, khơng có khả năng lao động... Nguyên nhân rủi ro xảy ra không chỉ
khi thời tiết bất hoà, mà cả khi mất giá trong một số sản xuất hàng hố nơng
nghiệp (cà phê, hoa quả) và do con người gây nên hoả hoạn, cháy rừng… Nhưng
đây không phải là nguyên nhân phổ biến.

2 . Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam :

Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta trong thời gian qua
Đơn vị: %
Các chỉ tiêu

2011

2016


2020

Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn chung)

58,1

37,4

28,9

- Thành thị

25,1

9,2

6,6

6


- Nông thôn

66,4

45,5

35,6

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn lương thực


24,9

15

10,9

- Thành thị

7,9

2,5

1,9

- Nông thôn

29,1

18,6

13,6

Khoảng cách nghèo

18,5

9,5

6,9


- Thành thị

6,4

1,7

1,3

- Nông thôn

21,5

11,8

8,7

Nếu năm 2011 có 58,1% hộ nghèo, thì năm 2019 cịn 37,4% số hộ và đến
năm 2020 tỷ lệ này là 28,9% (khoảng 4,73 triệu hộ nghèo). Nghĩa là sau 10
năm hơn một nửa số hộ nghèo đã được thoát nghèo. Tuy nhiên, tốc độ giảm
nghèo ở nông thôn và thành thị khơng giống nhau, trong đó thành thị giảm đi
tới 4 lần, từ 25,1% năm 2011 xuống còn 6,6% năm 2020, trong khi đó nơng
thơn chỉ giảm được gần 1/2 số hộ nghèo, từ 66,4%/o xuống 35,6%. Nếu tính
theo chuẩn lương thực, thực phẩm, thì ở thành thị số tỷ lệ hộ nghèo còn giảm
nhanh hơn, từ 7,9% xuống còn 1,9%, nghĩa là giảm đi 4 lần, trong khi đó ở
nông thôn chỉ giảm đi hơn 2 lần từ 29,1% xuống còn 13,6%. Các số liệu theo
chỉ số khoảng cách nghèo tính theo chuẩn nghèo chung (chỉ số này cho biết
mức độ nghèo và được từ bằng phân chênh lệch giữa mức chi tiêu thực tế so
với chuẩn nghèo và được bình qn hố) cũng cho biết xu hướng tương tự, cụ
thể, giảm từ 18,5% năm 2011 còn 9,5% vào năm 2016 và đến năm 2020 còn

6,9%.
- Số hộ nghèo vẫn cịn nhiều, và phần lớn ở vùng nơng thơn, số hộ ở cận kề
chuẩn nghèo cịn đơng, nếu nâng chuẩn nghèo lên gấp đơi thì tỷ lệ hộ nghèo đã
tăng lên gấp hơn 3 lần. Mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng

7


Căn cứ vào chuẩn nghèo hiện nay ở nước ta có thể thấy được mức độ nghèo của
một bộ phận khơng nhỏ dân cư. Theo các nhà hoạch định chính sách, nếu nâng
chuẩn nghèo lên, dự kiến 180.000 VNĐ- 200.000 VNĐ/người/tháng đối với
vùng nông thôn và khoảng 250.000 VNĐ-260.000 VNĐ/người/tháng đối với
vùng thành thị, thì Việt Nam sẽ có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng
số hộ toàn quốc. Trong đó hộ nghèo ở nơng thơn miền núi sẽ là 45,9%, ở vùng
nông thôn đồng bằng sẽ là 23,2% và ở khu vực thành thị là 12,2%. Khi đó, tỷ lệ
nghèo ở các vùng kinh tế sẽ có chênh lệch đáng kể: Tây Bắc là 72,3%; Đông
Bắc 36,1%; Đồng bằng sông Hồng 19,8%; Bắc Trung Bộ 39,7%; Duyên hải
miền Trung 23,3%; Tây Nguyên 52,2%; Đông Nam Bộ 10,2% và Đồng bằng
sơng Cửu Long 20,8%.
Có thể thấy rõ hơn thực trạng của các hộ nghèo qua một số chỉ tiêu phản ánh
cuộc sống hàng ngày của họ. Theo số liệu điều tra về mức sống dân cư Việt
Nam, nếu chia dân cư thành 5 nhóm thu nhập (tổng số nhân khẩu điều tra được
sắp xếp theo mức thu nhập bình quân đầu người từ thấp đến cao, sau đó chia
thành 5 nhóm với số nhân khẩu bằng nhau - 20%), thì nhóm 1- nhóm nghèo
nhất có thu nhập trung bình năm 1998 là 62.916 VNĐ/người/tháng. (755
nghìn/năm) và năm 2020 là 107.670 VNĐ/người/tháng. Trên 62,71% thu nhập
của hộ nghèo là từ hoạt động nơng lâm nghiệp và thủy sản, 8% tìm hoạt động
phi nông nghiệp, 19,24% từ tiền công, tiền lương và 10,05% là nguồn thu khác.
Điều này phản ánh rằng các hộ nghèo chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và ở
nơng thơn. Cơ cấu chi tiêu của nhóm nghèo tập trung cho các nhu cầu thiết yếu,

như trên 70%. chi tiêu là cho nhu cầu ăn, uống, hút và chưa đến 30% cho các
nhu cầu khác như mặc, y tế, giao thơng, giáo dục, văn hố, thể thao. Một trong
những nhu cầu cơ bản của con người là nơi ở. Năm 2020 có 39,93% người
nghèo sống trong những căn nhà đơn sơ, tạm bợ, khơng bảo đảm an tồn. Các
đồ dùng lâu bền phục vụ sinh hoạt hàng ngày vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu
cuộc sống hiện đại. Năm 2016 chỉ có 0,11% hộ nghèo có tủ lạnh, 1,41% hộ
nghèo có xe máy, và chưa đến 0,01% hộ nghèo có điện thoại.

8


- Sự phân hóa giàu nghèo, giữa các khu vực nông thôn và thành thị, giữa các
vùng kinh tế và giữa các đơn vị hành chính đang tồn tại với khoảng cách tương
đối lớn, có xu hướng tăng.

Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo chung chia theo vùng (%)
Vùng

2016

2020

Đồng bằng sông Hồng

29,3

22,4

Đông Bắc


62,0

38,4

Tây Bắc

73,4

68,0

Bắc Trung Bộ

48,1

43,9

Duyên hải Nam Trung Bộ

34,5

25,2

Tây Nguyên*

52,4

51

Đông Nam Bộ*


12,2

10,6

Đồng bằng sơng Cửu Long

36,9

23,4

Chú thích: (*) theo sự phân vùng lại năm 2020 Đông Nam Bộ bao gồm cả các
tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng.Vùng Tây Nguyên không bao gồm
Lâm Đồng..
Các số liệu cho thấy sự chênh lệch về nghèo đói giữa các vùng. Năm 2020 vùng
có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Tây Bắc (68,0%), sau đó đến Tây Nguyên (51,8%),
Bắc Trung Bộ (43,9%), và thấp nhất là Đông Nam Bộ (10,6%). Tỷ lệ hộ nghèo ở
vùng Tây Bắc nhiều gấp gần 7 lần vùng Đơng Nam Bộ, cịn Tây Ngun là gần 5
lần và Bắc Trung Bộ là 4 lần...

9


Cùng với xu hướng giảm tỷ lệ nghèo chung của cả nước, các vùng cũng có xu
hướng giảm, trong đó Đơng Bắc và Đơng bằng sơng Cửu Long có mức giảm
nhanh nhất. Các tỉnh có tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm cao nhất tập trung ở
vùng miền núi phía Bắc là Lai Châu (35,68%), Bắc Kạn (30,74%), Lào Cai
(29,56%), Cao Bằng (27,01%), ở Tây Nguyên có tỉnh Gia Lai (18,18%), ở Bắc
Trung Bộ có tỉnh Hà Tĩnh (22,55%).
Các tỉnh có tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm thấp nhất là Thành phố Hồ Chí
Minh (1,26%), Bình Dương (1,68%), Đà Nẵng (1,83%), Hà Nội (2,25%). Nếu so

sánh chỉ tiêu này chúng ta thấy sự chênh lệch này rất lớn, thí dụ, tỷ lệ nghèo của
tỉnh Lai Châu nhiều gấp hơn 28,3 lần so với thành phố Hồ Chí Minh và gấp
15,86 lần so với Hà Nội.
- Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ nghèo ít có cơ hội
tiếp cận đối với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt động văn hoá, tinh thần... so
với các hộ giàu.
- Sự phân hóa giàu nghèo còn thể hiện rõ khi điều tra dựa trên phân tổ theo 5
nhóm thu nhập, như đã giải thích ở trên. Năm 2020 nhóm giàu nhất có thu
nhập/người/tháng là 873 nghìn, gấp 8,1 lần nhóm nghèo nhất (108 nghìn).

Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và nhóm giàu nhất năm 2020

10


Nhóm nghèo Nhóm giàu

Các chỉ tiêu chủ yếu

nhất

nhất

1. Tỷ lệ biết chữ (%)

83,9

97

2. Chi tiêu cho giáo dục bình quân năm (nghìn đồng)


236

1418

3. Tỷ lệ đến khám chữa bệnhtại các cơ sở y tế (%)

16,5

22

4. Chi tiêu cho y tế bình quân năm (nghìn đồng)

395,03

1181,43

5. Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)

25

42,4

6. Thu nhập bình quân đầu người tháng (nghìn đồng)

108

873

7. Chi tiêu cho đời sốngbình quân/người/tháng (nghìn đồng)


123,3

547,53

8. Diện tích ở bình qn nhân khẩu (m2)

9,5

17,5

9. Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%)

1,28

34,93

Nguồn: Tổng cục Thống kê. Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2020
Đơn giản chỉ cần làm phép so sánh (chia hoặc trừ) giữa hai nhóm dân cư nghèo
nhất và giàu nhất, kết quả sẽ cho biết mức độ bất bình đẳng giữa họ. Nhóm dân
cư giàu đã có ưu thế trong nhiều lĩnh vực dịch vụ, kể cả việc làm. Bởi vì số giờ
làm việc trung bình của nhóm giàu nhiều hơn nhóm nghèo đến 1,7 lần, khơng
phải vì những người nghèo làm ít giờ và khơng muốn làm việc, mà do tình trạng
thiếu việc làm, đặc biệt là tình trạng thời gian nhàn rỗi ở khu vực nơng thơn.
Ngồi sự phân tích ở trên, sự phân hóa giàu nghèo cịn được nhận biết qua hệ số
GINI. Nếu GINI = 0 thì khơng có sự bất bình đẳng, và khi GINI = 1 thì sự bất
bình đẳng là tuyệt đối. Hệ số GINI của Việt Nam tính từ số liệu thu nhập như
sau: năm 2012 là 0,35; năm 2017 là 0,39 và năm 2020 là 0,42. Chỉ tiêu này có
khác biệt nhưng không nhiều giữa các khu vực và các vùng; Điều đó cho thấy sự
bất bình đẳng về thu nhập ở mức thấp nhưng đang có xu hướng tăng.


11


III . GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐĨI Ở VIỆT
NAM
1. Giải pháp
1.1.

Giải pháp kinh tế quản lí

-

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tê.

-

Đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo nâng cao dân trí

-

Đẩy mạnh mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa thơng tin

1.2.

Giải pháp cơ sở hạ tầng

-

Vận động nhân dân mang sản phẩm của mình trao đổi tại chợ.


-

Song song với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác tu bổ, bảo dưỡng

cũng cần được coi trọng.
1.3.
-

Giải pháp giáo dục và đào tạo nghề
Tăng mức độ sẵn có của giáo dục thơng qua chương trình xây dựng trường

học.
-

Giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân các gia đình nghèo.

-

Nâng cấp chất lượng giáo dục.

-

Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người

nghèo nâng cao trình độ.
1.4.

Giải pháp vốn


-

Ưu tiên hộ chính sách nằm trong diện hộ nghèo đói vay trước.

-

Lãi suất cho vay đây chính là yếu tố mang nội dung kinh tế và tâm lý đối

với người đi vay, đặc biệt là người nghèo. Lãi suất cho vay ưu đãi hiện nay là
0.87% đối với NHNN&PTNT và 0.65% đối với NHTB&XH.
1.5.
-

Giải pháp công tác khuyến nông
Cần nâng cao các dịch vụ khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho nông dân

tiếp cận với thông tin và kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thị trường.
-

Mở thêm các lớp tập huấn cho người dân, cần phát triển HTXDV đối với

từng thôn xóm.
1.6.
-

Giải pháp ở hộ gia đình
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

12



-

Khai thác sử dụng hết các tiềm năng, đặc biệt là đất đai.

-

Nguồn lao động cần tham gia các lớp tập huấn khuyến nơng, tự hồn

thiện, nâng cao trình độ của mình thơng qua các lớp học xóa mù chữ.
2. Kiến nghị
2.1.
-

Đối với nhà nước
Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo khơng dừng

lại ở việc thực hiện chính sách xã hội, khơng phải việc riêng của ngành lao động
- xã hội hay một số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là
nhiệm vụ chung của tồn Đảng, tồn dân. Muốn thực hiện thành cơng việc xóa
đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng
giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của
tồn thể cộng đồng
-

Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm cơng tác xóa đói

giảm nghèo từ trung ương đến cơ sở.
-


Hồng thiện các chính sách xã hội nơng thơn, khuyến khích các tổ chức,

cá nhân trong nước và quốc tế phối hợp hành động xóa đói giảm nghèo.
2.2.

Đối với cơ quan địa phương

-

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo

-

Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.

-

Củng cố Ban xố đói giảm nghèo của xã, cử cán bộ chủ chốt trực tiếp làm

trưởng ban, có các đồn thể tham gia.
-

Đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của các hộ gia đình trong xã,

thơn. Xác định chính xác các hộ đói, nghèo ở địa phương. Xác định rõ số lượng
hộ đói, hộ nghèo thiếu vốn, thiếu trí tuệ, thiếu nhân lực... để xây dựng kế hoạch
và có biện pháp hỗ trợ cụ thể.
-

Dành một lượng vốn cho diện nghèo vay qua chương trình đầu tư vật ni


(trâu, bị) có kỹ thuật đơn giản và thu lại vốn bằng sản phẩm để tiếp tục đầu tư
mở rộng.
-

Kiện toàn các tổ chức khuyến nông, xây dựng các dự án chuyển giao kỹ

thuật trồng trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo.
13


2.3.

Đối với từng hộ gia đình

Phải nhận thức đúng đắn xóa đói giảm nghèo khơng chỉ là trách nhiệm của
cộng đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo.

C. KẾT LUẬN
Có thể thấy , vấn đề nghèo đói vẫn ln là sự thách thức lớn cho Đảng và nhà
nước ta hiện nay . Sự chênh lệch giàu nghèo , sự phát triển không đồng đều giữa
14


các địa phương , đời sống cơ cực của người dân chưa được quan tâm đúng
mức ...
Bởi vậy mà vấn đề nghèo đói vẫn cứ tiếp diễn qua từng năm. Một vấn đề nhức
nhối mà ai ai cũng muốn giải quyết một cách nhanh gọn . Nhưng có lẽ nó không
thể giải quyết trong ngày một ngày hai được. Như bài tiểu luận tơi đã nói ở trên
thì vấn đề này cần có những biện pháp thật cứng rắn và phù hợp để có thể giảm

tình trạng nghèo đói .
Cuộc sống khó khăn , thiếu thốn ln là một lực cản trên con đường tăng trường
và phát triển , nghèo khơng chỉ là đói , khổ , bệnh tật ,dốt hèn của một cá nhân
mà còn gây bất ổn cho xã hội , là nguy cơ đe dọa an ninh , chính trị...
Vì thế việc nghiên cứu về thực trạng đói nghèo một cách hệ thống, có khoa học
để từ đó làm cơ sở đưa ra các chính sách xóa nghèo giảm cho từng đối tượng ở
từng địa phương một cách hợp lí là vấn đề mang tính cấp thiết để từng bước đưa
Việt Nam thốt khỏi tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển.
Việc đưa ra số liệu cụ thể ở trên giúp chúng ta hiểu rõ được hơn sự chênh lệch
giàu nghèo ở Việt Nam. Để từ đó ta có thể thấy được vấn đề nghèo đói cần được
Đảng và nhà nước quan tâm nhiều hơn nữa
Chúng ta hãy cùng chung tay vì một Việt Nam khơng cịn đói nghèo , tơi nói
riêng và tất cả mọi người nói chúng hãy cùng cố gắng để đưa Việt Nam tươi đẹp
này thốt khỏi nghèo đói các bạn nhé !
Trên đây là bài nghiên cứu của em. Do tài liệu và phạm vi tìm hiểu nghiên cứu
cịn hạn hẹp. Bài làm cịn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cơ xem xét và góp
ý. Em xin chân thành cảm ơn!

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

15


- Tạp chí Chính sách phát triển, 2001, tập 19 (số 4)
- Chuẩn nghèo và thước đo nghèo ở một số quốc gia. Nguyễn Văn Phẩm
(vụ hợp tác quốc tế)
- Bài giảng “Phân tích chính sách nơng nghiệp”. Ts. Phan Văn Hồ
- Thực trạng chính sách phát triển nơng nghiệp hiện nay. Đăng bởi
bear on tháng tám 23, 2008. Vũ trọng khải
- Phản hồi loạt bài "Chính sách cho nơng dân: Từ văn bản đến thực

tiễn". NNVN (05/06/2008 08:15)

16



×