Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet ADSL của bưu điện tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.3 KB, 72 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay đã đạt tới những trình độ đáng
kể. Một trong những lĩnh vực không thể không kể tới là sự phát triển của dịch vụ
Internet từ Internet gián tiếp thông thường đã sử dụng công nghệ ADSL để tạo ra một
dịch vụ Internet băng thông rộng với các tính năng vượt trội và đáp ứng được nhu
cầu sử dụng các ứng dụng cần tốc độ cao. Dịch vụ này đã trở lên vô cùng quan trọng
và không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như chính trị của đất
nước. Là một trong những mảng quan trọng của công nghệ thông tin cần phải cải tiến
và nâng cao chất lượng.
Trong xu thế mở cửa và toàn cầu hoá kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam đang nỗ lực và tạo dựng tiền đề để vươn mình hội nhập vào WTO. Là một trong
những doanh nghiệp đầu não của tỉnh, với khẩu hiệu “cuộc sống đích thực” Bưu điện
tỉnh Phú thọ (giữ vai trò là cầu nối về thông tin liên lạc của toàn tỉnh.
Mặt khác, trong điều kiện phá vỡ thế độc quyền, tự do hoá cạnh tranh về lĩnh
vực bưu chính- viễn thông và công nghệ thông tin, sức ép cạnh tranh đối với Bưu
điện tỉnh Phú thọ đặt ra ngày càng cao và cấp thiết, m cơ hội cũng như thách thức cho
Bưu điện Phú Thọ rộng hơn. Một trong những lợi thế cạnh tranh mạnh nhất đó chính
là nâng cao chất lượng dịch vụ.
Muốn vậy chúng ta phải biết được thực trạng dịch vụ Internet ADSL do Bưu
điện tỉnh cung cấp hiện nay như thế nào? Để có cơ sở và những biện pháp khoa học
cũng như các giải pháp hợp lý và tối ưu. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Đánh giá
chất lượng dịch vụ Internet ADSL của bưu điện tỉnh Phú Thọ”.
Nội dung bài báo cáo chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về tình hình sản xuất- kinh doanh của Bưu điện Phú Thọ.
Phần 2: Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL của Bưu đi
Phần 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Internet ADSL của Bưu
điện tỉnh
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


CHƯƠNG 1
Tổng quan về tình hình sản xuất- kinh doanh
của Bưu điện Phú Thọ.
I. Thông tin chung về Bưu điện Phú Thọ
1. Thông tin chung về Bưu điện Phú Thọ
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, thuộc lĩnh vực nào khi hoạt động hay
thực hiện nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh cũng cần phải có những thông tin về tên, địa
chỉ, điện thoại,… Bưu điện Phú Thọ cũng có những thông tin chung là:
- Tên doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh Phú Thọ.
- Tên viết tắt: BĐPT
- Tên tiếng anh: PHU THO POST AND TELECOMMUNICATIONS
- Tên dao dịch: PHU THO POST AND TELECOMMUNICATIONS
- Hình thức pháp lý: doanh nghiệp nhà nước.
- Ngành nghề kinh doanh: tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác
mạng lưới BCVT; thiết kế mạng thuê bao, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc và
kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành BCVT.
- Điện thoại: 0210.846276
- Fax: 0210.847678
- Email: Buudienphutho.com.vn
- Địa chỉ: 1468 Đại lộ Hùng vương- Phường Tiên cát- TP Việt trì- tỉnh Phú Thọ.
- Giám đốc: Hà Đình Uẩn
- Phó giám đốc: Đỗ Nam Hải
2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Cùng với yều cầu của lịch sử và thực tế khách quan về sự phát triển đi lên của
đất nước cũng như của địa phương đòi hỏi chúng ta cần có một hệ thống thông tin
liên lạc hữu ích vì thế mà Bưu điện Phú Thọ ra đời và được phát triển qua các giai
đoạn cụ thể như sau:
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- 15/8/1945 theo quyết định của đại hội trung ương 3 thành lập Ty Bưu điện
Phú Thọ, xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm: phục vụ tốt sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, uỷ ban,
tỉnh đội, công an đối với công tác chiến đấu giữ vững an ninh trật tự, ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc giữa tỉnh và trung ương, giữa
tỉnh đến các đơn vị, góp phần đáp ứng yêu cấu thông tin của các đơn vị chiến đấu,
các ban ngành, đơn vị của trung ương sơ tán trên địa bàn và nhu cấu thông tin, trao
đổi của nhân dân.
Từ năm 1945 đến 1967: ty Bưu điện - Truyền thanh Phú Thọ có những bước
phát triển vững chắc, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vừa sản xuất, vừa chiến đấu và
phục vụ chiến đấu trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh..
Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ chiến
đấu và tham gia chiến đấu với sự cố gắng vượt bậc, tinh thần tự lực cao độ với khí
thế mỗi người làm việc bằng hai vì miền nam ruật thịt, Ty Bưu điện - Truyền thanh
Phú Thọ vẫn không ngừng củng cố, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng và mở rộng, phát triển diện phục vụ.
Mạng lưới bưu chính được tổ chức thành hai hệ: hệ 1( hệ chức vụ) là những
công văn, tài liệu phục vụ sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh, tỉnh đội và công an
ngoài ra còn có báo ngày và thư chuyển tiền, đó là những bưu phẩm được ưu tiên vận
chuyển nhanh. Hệ thứ 2 là hệ phổ thông, phục vụ các cơ quan ban ngành và nhu cầu
thông tin của nhân dân, chủ yếu là các loại thư thường, bưu kiện và báo ra hàng tuần
nên được vận chuyển sau. Theo quyết đinh trung ương Ty Bưu điện - Truyền thanh
Phú Thọ thành lập phòng Bưu điện đặc biệt, với trên 10 người được tuyển lựa kỹ
càng và các trang thiết bị tốt nhất, nằm ngay tại cơ quan đầu não của tỉnh, chủ yếu
phục vụ sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh với cơ sở thông tin trực tiếp với trung
ương.
Hệ thống truyêng thanh từ tỉnh đến xã được sắp sếp phân tán xa các trọng
điểm, tập trung vào các khu đông dân cư, các đơn vị trung ương, phục vụ tốt công tác
phòng chống máy bay Mỹ đánh phá, mọi đơn vị, từng cán bộ sẵn sàng bảo vệ mạch
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
3

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
máu thông tin trước các cuộc tấn công của máy bay Mỹ, phục vụ nhiệm vuh chiến
đấu và sản xuất.
- Giai đoạn từ năm 1968 đến 1996 sát nhập Ty Bưu điện Phú Thọ và Ty
Bưu điện Vĩnh Phúc.
Sau khi hợp nhất tỉnh, thực hiện chủ trương của tỉnh và Tổng Cục Bưu điện -
Truyền thanh, Ty Bưu điện - Truyền thanh Vĩnh Phúc và Phú Thọ được hợp nhât,
công việc này được tiến hành đồng thời với việc thực hiện quy định số 15/cp của hội
đồng chính phủ về việc tách truyền thanh ra khỏi Bưu điện.
Ty Bưu điện - Truyền thanh Vĩnh Phúc đổi tên thành Ty Bưu điện Vĩnh Phúc.
Bộ máy của Ty Bưu điện lúc này gồm 9 phòng chức năng: phòng tổ chức cán
bộ, phòng kế hoạch-thống kê, phòng vật tư, phòng kế toán tài vụ, phòng bưu chính,
phòng phát hành báo chí, phòng điện chính, phòng xây dựng cơ bản, phòng hành
chính và một trường nghiệp vụ.
Các đơn vị sản xuầt gồm: đài báo thoại C30, C40; Bưu cục trung tâm BC 30 ở
Phú Thọ, Bưu cục trung tâm C1S ở Vĩnh Phúc, Đội công trình, đội bảo dưỡng, Đội
vận chuyển, …
Đến năm 1974, thực hiện quyết định số 93 của Hội đồng Chính phủ về cải tiến
công tác Bưu điện địa phương, Ty Bưu điện Vĩnh Phú còn 3 phòng chức năng, 1 ban
và một số bộ phận trực tiếp nhận sự chỉ đạo của giám đốc. Toàn Ty còn 5 đơn vị sản
xuất, 64 bưu cục khu vực, mỗi bưu cục phục vụ từ 3 đến 5 xã, 16 bưu điện huyện, 3
bưu điện thị xã, 1 bưu điện thị trấn. Đến năm 1976 đổi tên thành Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phú, các bưu điện khu vực trên địa bàn Vĩnh Phú đều trực thuộc Bưu điện tỉnh, do
Bưu điện tỉnh trực tiếp quản lý nghiệp vụ và kinh tế tài chính. Năm 1977, Bưu điện
tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 80 của Tổng cục Bưu điện tiến hành phân cấp
cho bưu điện huyện, thị quản lý bưu điện khu vực theo quy chế gồm có trưởng, phó
bưu điện huyện, thị, kiểm soát viên nghiệp vụ và kế toán thống kê. Tại trung tâm Bưu
điện tỉnh thành lập phòng quản lý bưu chính và phát hành báo chí. Trong giai đoạn
này Bưu điện tỉnh thực hiện các kế hoạch 5 năm của Nhà nước và đã đạt được những
thành công đáng kể. Từ năm 1981-1985 hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và lao

NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động của Bưu điện tỉnh gồm 6 phòng, 1 ban quản lý nghiệp vụ, 1 đài báo thoại đường
dài, 1 đội công trình, 1 xưởng sửa chữa thiết bị, 13 bưu điện huyện, thành, thị và 50
bưu điện khu vực. Các tổ chức chính trị gồm có Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban chấp
hành công đoàn, Ban chấp hành đoàn thanh niên, Ban chỉ huy quân sự. Giai đoạn
4986- 1996 là giai đoạn thực hiện chiến lược tăng tốc, với các đầu mối sản xuất kinh
doanh gồm: Công ty điện báo- điện thoại, Công ty bưu chính- phát hành báo chí,
Công ty cung ứng vật tư và dịch vụ bưu điện, và hai đơn vị sản xuất phụ trợ là Công
ty xây lắp bưu điện, Xí nghiệp gạch Hồ Sơn. Và 13 đơn vị huyện, thị. Hệ thống bưu
điện xã được chuyển giao cho địa phương quản lý.
- Giai đoạn từ năm 1997 đến nay
Sau khi thực hiện chia tách tỉnh đầu năm 1997 Bưu điện tỉnh Phú thọ được tái
lập theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Bưu điện Phú thọ trở
thành doanh nghiệp Nhà nước có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo sự
phân cấp của Tổng công ty BC-VT VN. Về bộ máy quản lý Bưu điện tỉnh có Giám
đốc và Phó giám đốc, bộ máy giúp việc gồm 7 phòng ban chức năng, các đơn vị kinh
tế trực thuộc Bưu điện tỉnh có 2 công ty là Công ty điện báo- điện thoại và Công ty
Bưu chính- Phát hành báo chí, và 9 bưu điện huyện, thị.
Công tác quản lý và sản xuất của Bưu điện tỉnh tiếp tục được đổi mới theo
hướng khoa học, không chồng chéo và dần đi vào nề nếp. Bưu điện tỉnh tiếp tục thực
hiện thành công kế hoạch 5 năm 2001- 2005. Năm 2002 bộ máy quản lý của Bưu
điện tỉnh có sự thay đổi chỉ còn Công ty điện báo điện thoại, Công ty Bưu chính-
PHBC trở thành phòng Bưu chính- PHBC, 8 phòng ban chức năng, và 12 bưu điện
huyện, thị, thành. Theo kế hoạch của Tổng công ty BC- VT VN Bưu điện tỉnh sẽ thực
hiện chia tách viễn thông ra khỏi Bưu điện tỉnh trong năm 2007, Bưu điện tỉnh chỉ
gồm 6 phòng ban chức năng, bộ phận sản xuất trực thuộc bao gồm các tổ, các bưu
cục và 11 bưu điện huyện thị.
3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của Bưu điện Phú thọ

a/ Sản phẩm, thị trường, khách hàng
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác Bưu điện tỉnh Phú thọ có sản phẩm
cụ thể là các cuốn báo về bưu chính viễn thông tỉnh. Nhưng khác ở chỗ là các sản
phẩm cụ thể, hữu hình, có sự tách biệt giữa khâu sản xuất và lưu thông. Thì chủ yếu
các sản phẩm của ngành bưu chính viễn thông có đặc điểm là quá trình sản xuất diễn
ra đồng thời với quá trình lưu thông, đó là các sản phẩm dưới dạng truyền đưa, bao
gồm truyền đưa tin, bưu phẩm, thư tín, điện hoa, nối mạng internet và lắp đặt các
thuê bao điện thoại.
Thị trường của Bưu điện Phú thọ là phần thị trường mạng bưu chính và mạng
viễn thông được sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Cùng với sự ra đời và phát triển của các mạng điện thoại như Vietel, Điện lực,
S- phone thì sự cạnh tranh xuất hiện và ngày càng cấp thiết. Mặc dù là doanh nghiệp
độc quyền trong lĩnh vực bưu chính, nhưng về viễn thông đã bị phá vỡ thế độc quyền.
Chiếm 90% thị phần về bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh nhưng để ổn định và
phát triền thị phần thì Bưu điện Phú thọ cần có những giải pháp hiệu quả.
Khách hàng của Bưu điện tỉnh là tất cả các khách hàng sử dụng thuê bao, sử
dụng các thiết bị vật tư chuyên ngành bưu chính- viễn thông và các khách hàng sử
dụng đường truyền thông thuộc Bưu điện tỉnh.
b/ Công nghệ, quy trình công nghệ, trang thiết bị sản xuất và cơ sở vật
chất khác
Bưu điện tỉnh với đặc thù sản xuất kinh trong lĩnh vực về bưu chính viễn
thông đã sử dụng rất nhiều máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất cũng như các công nghệ
và quy trình công nghệ, cụ thể là:
- Các tổng đài Indoor
- Các trạm chuyển mạch truy nhập
- Hệ thống cống bể, cột cáp
- Các tuyến cáp quang treo

- Nhà trạm BTS di động Vinaphone
- Mạng Bưu chính- viễn thông hệ I
- Các cổng internet
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hệ thống nhà trạm viễn thông
- Máy vô tuyến điện
- Máy xoá tem
- Các đại lý Bưu điện, các điểm bưu điện văn hoá xã, các bưu cục,…
Các phòng ban chức năng được trang bị máy vi tính, máy in, máy photo copy,
các tài liệu, công văn hướng dẫn hoạt động,.
c/ Nguyên vật liệu sử dụng
Với đặc điểm của ngành Bưu điện tỉnh chủ yếu sử dụng các loại thiết bị vật tư
cho mạng bưu chính- viễn thông: dây cáp, máy điện thoại, máy xoá tem, máy vô
tuyến điện, các phần mềm BCVT,…
d/ Lao động
Căn cứ vào kế hoạch phát triển chiến lược trước mắt cũng như lâu dài Bưu
điện Phú Thọ xây dựng và phát triển cơ cấu nguồn lao động phù hợp đáp ứng nhu
cầu. Sự phân công lao động ở Bưu điện tỉnh dựa trên yêu cầu thực tế, tính chất công
việc và khả năng trình độ cá nhân người lao động để bố trí cho phù hợp nhằm phục
vụ tốt cho quá trình sản xuất- kinh doanh và các mục tiêu chủ yếu của tổ chức.
Nguồn lao động của Bưu điện tỉnh được phân chia theo các hình thức sau:
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1: Nguồn lao động của Bưu điện tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: người
Năm
Phân loại

2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số lao động 558 659 745 835 968
Phân loại theo độ tuổi:
Dưới 36
Từ 36 đến 40
Từ 41 đến 45
Từ 46 đến 51
Trên 51
149
75
86
110
138
238
80
93
110
138
315
82
96
113
139
308
89
96
113
139
484
112

106
128
138
Phân loại theo giới tính:
Nam
Nữ
386
172
464
195
520
225
581
254
673
295
Phân loại theo trình độ:
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Bồi dưỡng không bằng cấp
0
43
79
148
221
67
0

84
98
153
226
98
0
105
109
174
255
102
3
121
127
198
284
102
3
146
132
218
296
173
Phân loại theo hợp đồng:
Hợp đồng không xác định thời
hạn
Hợp đồng có thời hạn (từ 1 đến 3
năm)
Hợp đồng mùa vụ
481

60
17
593
34
13
656
75
14
701
84
50
742
121
105
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động- cán bộ)
Nhìn trên bảng chúng ta thấy đội ngũ lao động của Bưu điện tỉnh hiện nay có
968 người, trong đó lao động nữ là 295 người, lao động nam chiếm 673 người, gấp
hơn 2.28 lần, cơ cấu như vậy là phù hợp với tính chất và cơ cấu kinh doanh của Bưu
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
điện tỉnh.Với độ tuổi lao động bình quân là 36-37 tuổi. Trình độ trên đại học là 3
người, trình độ đại học là 146người, trình độ cao đẳng 132 người, Trình độ trung cấp
la 218 người, công nhân 296 người, còn lại là lao động bồi dưỡng không bằng cấp.
Với số lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ không nhỏ, và cơ cấu lao động trẻ
chiếm phần đa là điều kiện để hoạt động điều hành quản lý có hiệu quả, và tạo sự
nhanh nhạy, linh hoạt, sang tạo trong công việc, là một nhân tố quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của tổ chức. Cơ cấu lao động phân
theo các chỉ tiêu khá ổn định và có sự tăng dần qua các năm, chứng tỏ quy mô của
Bưu điện tỉnh được mở rộng. Lao động có bằng cấp cao tăng nhanh hơn lao động có

trình độ thấp, chứng tỏ công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đã được sự quan
tâm hơn, và năng lực của Bưu điện tỉnh ngày một tăng cao.
Với tính chất mùa vụ của các loại hình dịch vụ mà Bưu điện tỉnh cung cấp,
ngoài bộ phận lao động được biên chế để cho các hoạt động chức năng hoạt động có
hiệu quả nhằm phát huy tốt các nguồn lực theo chức năng, đồng thời tạo ra mối quan
hệ thống nhất trong tổ chức, thì Bưu điện tỉnh còn có bộ phận lao động hợp đồng có
thời hạn và hợp đồng mùa vụ để bảo đảm tính linh hoạt trong cơ cấu lao động và
hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức. Đồng thời là điều kiện thuận lợi để Bưu điện
tỉnh có cơ hội tuyển dụng được lao động làm việc năng suất, hiệu quả vào biên chế.
Để có thể theo dõi kỹ hơn về sự biến động của cơ cấu nguồn lao động chúng ta có thể
tham khảo thêm các biểu đồ dưới đây:
e/ Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh
Để bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân và phát
huy tốt nguồn lực của mỗi cá nhân và tập thể trong tổ chức đem lại hiệu quả cao.
Trong các năm qua Bưu điện Phú Thọ luôn tập trung xây dựng cơ cấu tổ chức phù
hợp. Với cơ cấu tổ chức hiện tại gồm có ban lãnh đạo (giám đốc và các phó giám
đốc), bộ phận quản lý và điều hành với 8 phòng ban chức năng và 13 đơn vị sản xuất
trực thuộc
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất của Bưu điện tỉnh thực hiện
theo mô hình mẫu và theo phương án đổi mới quản lý, kinh doanh BC-VT của Tổng
công ty BC-VT VN cụ thể như sau:
Giám đốc Bưu điện Phú thọ
Bộ phận quản lý và điều hành thông tin Bộ phận sản xuất trực thuộc
1 Phòng Tổ chức cán bộ-Lao động 1 Công ty điện báo- Điện thoại
2 Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính 2 Bưu điện thành phố Việt trì
3 Phòng Kế hoạch-XDCB 3 Bưu điện huyện Phù ninh
4 Phòng Viễn thông-Tin học 4 Bưu điện huyện Lâm thao

5 Phòng Bưu chính-PHBC 5 Bưu điện thị xã Phú thọ
6 Phòng Tiếp thị-Bán hàng 6 Bưu điện huyện Đoan hùng
7 Phòng Hành chính-Quản trị 7 Bưu điện huyện Thanh ba
8 Tổ tổng hợp 8 Bưu điện huyện Hạ hoà
9 Bưu điện huyện Cẩm khê
10 Bưu điện huyện Yên lập
11 Bưu điện huyện Thanh sơn
12 Bưu điện huyện Thanh thuỷ
13 Bưu điện huyện Tam nông
Mô hình tổ chức sản xuất của các đơn vị trực thuộc
(1). Bưu điện thành phố Việt Trì:
- Tổ quản lý
- Tổ giao dịch
- Tổ khai thác Bưu chính- PHBC
- Tổ vận chuyển Bưu điện
- Tổ khai thác phi thoại
- Bưu cục Nông trang
- Bưu cục Vân cơ
- Bưu cục Tiên cát
- Bưu cục Mậu xi
- Bưu cục Ga
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Bưu cục Bạch hạc
(2). Công ty điện báo- điện thoại
- Bộ máy quản lý: + Phòng kỹ thuật
+ Phòng kế toán thống kê- tài chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tổ chức- hành chính

- Đơn vị sản xuất: 12 đài viễn thông (Việt trì, Phù ninh, Lâm thao, thị xã Phú
thọ, Thanh ba, Hạ hoà, Đoan hùng, Cẩm khê, Yên lập, Thanh sơn, Thanh thuỷ, Tam
nông). Mỗi đài có: Tổ quản lý, tổ chuyên mạch truyền dẫn, tổ cáp + đường thuê bao,
các trạm viễn thông.
- Trung tâm chăm sóc khách hàng, gồm có: tổ tiếp thị, tổ khai thác108, tổ vi
tính tính cước.
- Trung tâm bảo dưỡng, ứng cứu thông tin, gồm: tổ bảo dưỡng ứng cứu
chuyển mạch, nguồn; tổ bảo dưỡng ứng cứu truyền dẫn.
(3). Các Bưu điện huyện, thị xã:+ Tổ quản lý
+Tổ giao dịch
+ Vận chuyển
+ Các Bưu cục khu vực
Hoạt động theo mô hình cơ cấu chức năng kết hợp với trực tuyến dựa trên chế
độ một thủ trưởng. Vì vậy, ở mỗi cấp quản lý, các quyết định chức năng đều tập
trung cho người lãnh đạo trực tuyến. Do đó, các nghiên cứu từng mảng hoạt động của
các nhân viên quản lý nghiệp vụ và của các phòng ban chức năng đều do trưởng
phòng chức năng giải quyết. Họ chịu trách nhiệm chuẩn bị các quyết định, lựa chọn
các phương án tối ưu và đề nghị lên lãnh đạo để ra quyết định cuối cùng. Sau đó ban
lãnh đạo sẽ hướng dẫn và thực hiện theo các quyết định này đến các bộ phận trong tổ
chức.
Trên mô hình cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh chú trọng xây dựng chức trách,
nhiệm vụ của các đầu mối trong tổ chức vơi chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
cụ thể như sau:
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Giám đốc Bưu điện tỉnh Phú Thọ do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện
pháp nhân của Bưu điện tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật
về quản lý và điều hành hoạt động của Bưu điện tỉnh trong phạm vi, quyền hạn, nghĩa

vụ quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của Bưu điện tỉnh Phú Thọ và các văn bản
quy định khác của Tổng công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành
cao nhất của Bưu điện tỉnh.
- Phó giám đốc và kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật sau khi đã được thông qua hội đồng quản trị
+ Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Kế toán trưởng là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kế toán thống kê của đơn vị có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Phòng viễn thông- tin học: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc
Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành và thừa lệnh giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, khai
thác, điều hành, xử lý ứng cứu thông tin trên mạng lưới, thiết bị viễn thông của Bưu
điện tỉnh Phú Thọ.
- Phòng Bưu chính- PHBC: tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức,
quản lý mạng lưới Bưu cục, mạng lưới đường thư, hướng dẫn trong công tác giá cước,
tiếp thị- chỉ đạo quản lý các hoạt động của điểm Bưu điện- văn hoá xã, đại lý, ki ốt, quản
lý sản xuất, khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính- viễn thông, phát hành báo
chí mà Bưu điện tỉnh Phú Thọ được phép tổ chức SXKD trên địa bàn tỉnh.
- Phòng tổ chức cán bộ- lao động: Tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh
quản lý, điều hành về các lĩnh vực công tác: tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền
lương, bảo hộ lao động, bảo vệ và các chính sách xã hội trong phạm vi Bưu điện tỉnh.
- Phòng kế toán- thống kê- tài chính: là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh giám đốc điều hành
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, hạch toán kinh tế về 2 lĩnh vực bưu
chính và viễn thông trong toàn Bưu điện tỉnh.
- Phòng kế hoạch- XDCB là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham

mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh về nội dung chủ yếu sau: Tổng hợp xây dựng và
triển khai chiến lược quy hoạch, kế hoạch SXKD của 2 lĩnh vực bưu chính và viễn
thông của Bưu điện tỉnh; Xây dựng cơ chế gắn kết giữa các lĩnh vực SXKD của Bưu
điện tỉnh được bình thường theo tháng, quý; Thực hiện các nội dung từ khâu kế
hoạch đến khâu xây dựng nhằm mở rộng và phát triển năng lực mạng lưới BCVT
theo từng thời kỳ kế hoạch.
- Phòng hành chính- quản trị: Thống kê, lưu trữ tư liệu, số liệu phục vụ công
tác chuyên môn thuộc lĩnh vực hành chính- quản trị; Quản lý, bảo vệ tài sản cơ quan
văn phòng Bưu điện tỉnh.
- Công ty điện báo- điện thoại, Bưu điện thành phố Việt trì và các Bưu điện
huyện thị là các đơn vị cơ sở, hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh Phú Thọ, hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị cơ sở khác trong một dây truyền
công nghệ bưu chính viễn thông liên hoàn, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông để
thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Bưu điện tỉnh Phú Thọ giao.
- Công ty điện báo- điện thoại có chức năng sản xuất kinh doanh và phục vụ
trên các lĩnh vực: Chủ quản kinh doanh các dịch vụ viễn thông của công ty cung cấp
trên địa bàn toàn tỉnh; Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác mạng
viễn thông của Bưu điện tỉnh; Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên; Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn
thông liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp theo phân cấp của Bưu điện tỉnh;
Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty cho phép.
- Bưu điện thành phố Việt trì có chức năng:
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới BC- PHBC,
tiết kiệm Bưu điện để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch và phương hướng phát
triển do giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp giao đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong

đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm
hoàn thành kế hoạch được giao.
+ Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ bưu chính, PHBC, các dịch vụ viễn
thông công cộng tại các điểm giao dịch.
+ Khai thác, vận chuyển bưu phẩm bưu kiện, báo chí nội tỉnh.
+ Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông hệ I.
+ Kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh viễn thông thông qua hợp đồng
trách nhiệm như: chấp nhận hợp đồng phát triển thuê bao, phát triển dịch vụ mới, thu
cước viễn thông. Bán các thẻ dịch vụ viễn thông cho điện thoại di động, điện thoại
dùng thẻ.
+ Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các đại lý Bưu điện và các điểm
Bưu điện văn hoá xã.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị BCVT liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty cho phép.
- Bưu điện huyện, thị xã có chức năng:
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới BC-
PHBC, tiết kiệm Bưu điện để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch và phương
hướng phát triển do giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp giao đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu
thông tin trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
+ Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ bưu chính, PHBC
+ Kinh doanh vật tư chuyên ngành bưu chính- viễn thông theo phân cấp của
Bưu điện tỉnh
+ Kinh doanh các ngành kinh tế khác trong phạm vi pháp luật cho phép theo
quy định của Bưu điện tỉnh.
f/ Vốn sản xuất- kinh doanh, bao gồm:
- Vốn được Tổng công ty giao
- Vốn do Tổng công ty bổ xung
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45

14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Phần lợi nhuận sau thuế được bổ xung
- Các nguồn vốn khác
Hiện nay theo như cơ cấu trên thì lượng vốn do Tổng công ty giao là 10.2 tỷ
đồng, trong quá trình hoạt động do quy mô được mở rộng và các nghiệp vụ phát sinh
nên Tổng công ty đã bổ xung lượng vốn gần 96 tỷ đồng, lợi nhuận được bổ xung
trong năm 2006 là 48 tỷ đồng, các nguồn vốn khác là 21 tỷ đồng. Như vậy vốn do
Tổng công ty giao và bổ xung chiếm đa số trong tổng lượng vốn sản xuất- kinh doanh
của Bưu điện tỉnh, lượng vốn được bổ xung từ lợi nhuận và từ các nguồn khác tuy
với phần trăm nhỏ nhưng điều đó chứng tỏ sự hoạt động thu được lợi nhuận và có
hiệu quả của tổ chức.
g/ Chiến lược sản xuất- kinh doanh
Trong điều kiện Việt nam chính thức gia nhập WTO, nền kinh tế đất nước và môi
trường kinh doanh dịch vụ BCVT sẽ có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên
cũng sẽ có nhiều thách thức mới nảy sinh, môi trường cạnh tranh dịch vụ BCVT quyết
liệt hơn, tổ chức bộ máy theo phương án chia tách BCVT mới đi vào hoạt động trong
năm 2007,…Với những đặc điểm đó Bưu điện tỉnh Phú Thọ đã xác định chiến lược sản
xuất kinh doanh là: Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Cải tiến chất lượng dịch vụ đặc biệt là dịch vụ
chăm sóc khách hàng. Đầu tư, xây dựng có trọng điểm mạng lưới bưu chính và mạng
viễn thông, không ngừng mở rộng nâng cao chất lượng các dịch vụ, đảm bảo an toàn
thông tin phục vụ những nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, của chính quyền địa
phương và đáp ứng mọi nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
II. Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh
Từ khi thành lập đã đi vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trải qua các giai
đoạn cùng với những biến cố, thăng trầm của lịch sử, Bưu điện Phú Thọ đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ với những thành tích xuất sắc về mọi mặt, liên tục hoàn
thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm. Các chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng qua các

NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
năm, chứng tỏ sự hoạt động có hiệu quả của Bưu điện tỉnh, thể hiện trong bảng dưới
đây:
Bảng 2: Bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế của Bưu điện tỉnh
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu phát sinh tỷ đồng 80.16 102.8 141.53 169 190
Tổng doanh thu thuần tỷ đồng 59.2 77.8 112.7 127.5 146
Nộp ngân sách nhà nước tỷ đồng 4.1 5.41 6.24 7.35 8.6
Năng suất lao động triệu
đồng/người/năm
201 218 229 236 252
Phát triển thuê bao số 40174 66058 75093 83367 105048
Phát triển Internet tốc độ cao
ADSL Thuê bao 106 1852
Mật độ máy điện thoại/100 dân chiếc/100 dân 3.6 4.5 6.4 7.7 10.4
(Nguồn: phòng KT- TK- TC)
Trong giai đoạn đất nước có chiến tranh Bưu điện Phú Thọ không ngừng nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, giao thông viên
kiên cường, dũng cảm, linh hoạt, đủ sức đảm bảo giao thông liên lạc thông suốt trong
mọi hoàn cảnh. Và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác giao thông liên
lạc, Bưu điện Phú Thọ đã có những bước trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt.
Mạng lưới thông tin liên lạc, phát hành báo chí được thiết lập khá hoàn chỉnh và đồng
bộ từ tỉnh về huyện đến các xã, kể cả vùng sâu vùng xa. Các trang thiết bị kỹ thuật
từng bước được cải tiến, bổ xung, hoàn thành vượt mức các kế hoạch đề ra. Trong
thời kỳ đất nước hoà bình Bưu điện Phú Thọ không ngừng tích cực lao động sản xuất
và thu được những thành tựu đáng kích lệ:

Tổng doanh thu phát sinh tăng mạnh từ hơn 1 triệu đồng năm 1971lên tới
80.16 tỷ đồng năm 2002, tăng gấp gần 80 lần, và 190 tỷ đồng năm 2006, tăng gấp
2.37 lần năm 2002, tốc độ tăng trung bình từ 20- 25%/năm. Đã đóng góp không nhỏ
cho ngân sách nhà nước từ 4.1 tỷ đồng năm 2002 lên tới 8.6 tỷ đồng năm 2006, tăng
gấp hơn 2 lần. Nhờ đội ngũ lao động được đào tạo nâng cao chuyên môn tay nghề
ngày càng cao và đầu tư và trang thiết bị máy móc hiện đại đã làm cho năng suất lao
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động tăng lên đáng kể từ 78.3 triệu đồng/người/năm năm 1998 lên tới 252 triệu đồng/
người/năm tăng gấp hơn 3 lần. Số thuê bao và mật độ điện thoại/100 dân phát triển
vượt bậc. Với tổng số máy điện thoại trên toàn tỉnh đến hết năm 2006 đạt 21693 máy
= 114.12% kế hoạch năm, tăng 5.23% so với năm 2005. Trong đó điện thoại cố định
đạt 21227máy = 117.9% kế hoạch năm, tăng 21.3% so với năm 2005 (trong đó hoà
mạng mới đạt 21584 máy, thanh lý 357 máy), điện thoại di động trả sau thực đạt 466
thuê bao = 45.9 kế hoạch, giảm 84% so năm 2005, nhưng điện thoại di động
vinaphone trả trước phát triển mới 17850 thuê bao, tăng 26% so với năm 2005. Phát
triển internet tốc độ cao ADSL đạt 1852 thuê bao = 308.68% kế hoạch năm, tăng gấp
17.6 lần so năm 2005. Mật độ máy điện thoại của Bưu điện tỉnh Phú Thọ đến hết năm
2006 đạt 10.4 máy/100 dân, tăng gấp 2.88 lần so với năm 2002. Sản lượng hầu hết
các dịch vụ BCVT tăng trưởng cao qua các năm. Phát hành báo chí đạt 6383 triệu tờ,
cuốn, hoàn thành vượt mức kế hoạch. Nhưng một số các chỉ tiêu có xu hướng giảm
như: điện thoại cố định chiều đi, điện thoại VoIP do lưu lượng thoại có xu hướng
chuyển sang điện thoại di động. Các dịch vụ tài chinh bưu điện gặp khó khăn trong
những năm gần đây, có xu hướng giảm do sự cạnh tranh trên thị trường ngày một
khốc liệt. Thư và điện chuyển tiền giảm do sự phát triển các loại dịch vụ chuyển tiền
của dịch vụ ngân hàng phát triển.
Đạt được những thành tựu kể trên là nhờ kết quả đầu tư phát triển mạng lưới
và dịch vụ BCVT:
+ Mạng viễn thông:

Mạng điện thoại cố định: năm 2006 phát triển thêm 6 tổng đài Indoor, toàn
tỉnh coa 58 trạm chuyển mạch điện thoại cố định với tổng dung lượng lắp đặt là
110344 số. Hoàn thành các dự án lớn vốn tập trung thuộc giai đoạn 2003- 2005 như
dự án mạng cáp TP Việt trì, dự án hiện đại hoá mạng truyền dẫn Phú thọ, dự án mạng
cáp TX Phú thọ và 10 huyện, và 2 mạng cáp bổ xung giai đoạn 2003- 2005. Thi công
và hoàn thành các hệ thống cống bể, các tuyến cáp quang treo, các cột treo cáp. Mạng
truyền dẫn: Tổ chức quy hoạch và thiết lập vòng ring mạng cáp quang nội tỉnh nhằm
đảm bảo an toàn thông tin. Mạng thông tin di động vinaphone: Chuẩn bị tốt cơ sở hạ
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tầng nhà trạm để triển khai lắp đặt mới các trạm BTS di động vinaphone. Dịch vụ
internet tốc độ cao ADSL: đầu tư tăng thêm 3700 cổng internet, phục vụ trên địa bàn
tỉnh và là doanh nghiệp có mạng internet ADSL mạnh nhất trên địa bàn. Hệ thống
nhà trạm viễn thông: được tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các điểm
viễn thông mới cũng như phục vụ chia tách BCVT.
+ Mạng bưu chính:
Đã phát triển mới 28 đại lý Bưu điện đa dịch vụ năm 2006. Hiện nay, toàn
Bưu điện tỉnh có 373 điểm Bưu điện phục vụ, gồm: 239 điểm Bưu điện văn hoá xã,
43 Bưu cục, 91 đại lý bưu điện. Mạng lưới Bưu điện văn hoá xã hoạt động ngày một
hiệu quả, thể hiện là đầu mối quan trọng của Bưu điện tỉnh tại cơ sở cấp xã. Ngoài
các dịch vụ bưu chính- viễn thông cơ bản, đến nay 87% số điểm có dịch vụ thư
chuyển tiền, 35% số điểm có dịch vụ EMS, 41 điểm có dịch vụ internet công cộng,
100% điểm tham gia hỗ trợ dịch vụ viễn thông, một số Bưu điện văn hoá xã
(BĐVHX) còn là điểm lắp đặt tổng đài viễn thông, trạm thông tin di động. Hiện nay,
bình quân 1 điểm BĐVHX có 8 đầu báo phục vụ miễn phí và 330 đầu sách các loại.
Doanh thu đạt gần 4.8 tỷ đồng, doanh thu bình quân đạt 2 triệu đồng/điểm/tháng, thu
nhập của nhân viên BĐVHX tiếp tục tăng lên, bình quân đạt 650000đ/người/tháng.
Công tác vận chuyển, khai thác bưu chính hoạt động ổn định, đảm bảo khớp hành
trình đường thư, đảm bảo chất lượng phục vụ. Các dịch vụ bưu chính- phát hành báo

chí tiếp tục phát triển.
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với tình hình sản xuất- kinh
doanh của Bưu điện tỉnh
a/ Những thuận lợi
- Điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, của địa phương ngày càng phát triển
là yếu tố thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng mạnh nhu cầu dịch vụ BCVT.
- Bưu điện tỉnh đã thường xuyên nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ,
chính quyền và các sở ban ngành địa phương, sự quan tâm chỉ đạo hiệu quả của Bộ
BCVT, Tập đoàn BCVT Việt nam, sự phối hợp thường xuyên hiệu quả của các đơn
vị bạn và sự tin tưởng ủng hộ của đông đảo khách hàng.
- Có sự định hướng sáng suốt, với chiến lược phát triển phù hợp của ban lãnh
đạo trong các giai đoạn phát triển của công ty.
- Bưu điện tỉnh có đội ngũ lao động được đào tạo cơ bản, có kiến thức, có
năng lực và nhiệt tình, đội ngũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm, tay nghề cao, đủ
để đáp ứng kịp thời nhu cầu cả về mạng bưu chính và viễn thông trên địa bàn.
- Có hệ thống trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại. Các dự án đầu tư phát
triển mạng lưới đưa vào khai thác kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các hoạt
động khuyến mại, chăm sóc khách hàng được triển khai mạnh mẽ, thu hút được đông
đảo khách hàng.
- Tập thể lãnh đạo Đảng, chuyên môn, công đoàn Bưu điện tỉnh có sự thống
nhất, đoàn kết cao, thường xuyên bám sát tình hình sản xuất- kinh doanh để kịp thời
có biện pháp chỉ đạo kiên quyết, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý được nâng cao
năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, hỗ trợ đắc lực sự chỉ đạo của lãnh đạo. Toàn
thể cán bộ công nhân viên tích cực tham gia các phong trào thi đua, quyết tâm khắc
phục khó khăn, lao động tận tụy để hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất- kinh doanh của
đơn vị.
b/ Những khó khăn

Tuy có nhiều sự thuận lợi nhất định nhưng khó khăn đặt ra cho Bưu điện tỉnh
còn rất nhiều, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt về dịch vụ viễn
thông, cùng với BCVT còn có 5 nhà khai thác và cung cấp mạng lớn đang ngày càng
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chiếm lĩnh thị trường, phá vỡ thế độc quyền của BCVT. Mặt khác, năng lực phủ sóng
của Bưu điện tỉnh còn chưa mở rộng nên phát triển thuê bao trả sau bị các nhà cung
cấp khác giành thị trường.
Tỷ lệ nợ đọng cước phí điện thoại còn cao, chưa có nhiều biện pháp hiệu quả
để giảm mạnh nợ đọng. Công tác quản lý tài chính, quản lý vật tư, hàng hoá tại một
số đơn vị cơ sở thực hiện chưa chặt chẽ theo quy định, một số không ít cán bộ địa
phương còn thiếu kinh nghiệm quản lý.
Gặp phải những khó khăn, vướng mắc về giấy phép thi công, giải phóng mặt
bằng làm cho một số công trình đầu tư mạng cáp khó thực hiện và hoàn thành chậm,
không đáp ứng kịp thời nhu cầu lắp đặt máy điện thoại.
Chưa chủ động chăm sóc khách hàng và phát triển khách hàng bưu chính, chất
lượng kiểm soát nghiệp vụ chưa cao. Các đơn vị bưu chính chưa phối hợp thực hiện
tốt nhiệm vụ phát triển máy điện thoại. Hiệu quả dịch vụ internet còn thấp. Hệ thống
điểm bán hàng tại các đài trạm viễn thông chưa quy củ, hiệu quả chưa cao.
- Một số cán bộ công nhân viên còn thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ chưa tốt, còn để xảy ra một số sai phạm chất lượng, để khách hàng không hài
lòng.
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL của
Bưu điện tỉnh Phú Thọ.
I. Khái quát về tình hình cung cấp dịch vụ Internet ADSL của Bưu điện

tỉnh Phú Thọ
1. Dịch vụ Internet ADSL là gì?
1.1. Khái niệm và phân loại
- Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet swiRhing) dựa trên một giao thức liên mạng đã
được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ
hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người
dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Một khối lượng thông tin và dịch vụ
khổng lồ được cung cấp trên Internet.
- Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một
trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện
trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ thương mãi và
chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức
cáclớp học ảo.
Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ thống
các trang web liên kết với nhau và các tài liệu khác trong WWW(World Wide Web).
Trái với một số cách sử dụng thường ngày, Internet và WWW không đồng nghĩa.
Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau bằng dây đồng, cáp
quang, v.v..; còn WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu liên kết với nhau bằng
các siêu lien kết (hyperlink) và các địa chỉ URL, và nó có thể được truy nhập bằng
cách sử dụng Internet. Các cách thức thông thường để truy cập internet là quay số,
băng rộng, không dây, vệ tinh và qua điện thoại cầm tay..
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thuật ngữ Internet xuất hiện lần đầu vào khoảng năm1974. Lúc đó mạng vẫn
được gọi là ARPANET. Năm1983, giao thức RP/IP chính thức được coi như một
chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử
dụng chuẩn mới này. Năm1984, ARPANET được chia ra thành hai phần: phần thứ

nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ
hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Giao thức RP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng nhất
là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng
với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương
mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
(SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của Internet.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập kỷ 1980 khi tổ
chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn
với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang
NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã
ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất
trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị,
quân sự,nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet
không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại
điện tử trên Interne
Ở Việt Nam, Internet chính thức xuất hiện năm1996, khi đó đặt dưới sự quản
lý duy nhất của một IPX là Tổng cô ng ty bưu chính viễn thông Việt Nam (Tổng
công ty): VNPT. Cho tới tháng 7 năm 2003 dịch vụ Internet ADSL chính thức được
cung cấp bởi Tổng công ty và Bưu điện tỉnh bắt đầu cung cấp dịch vụ này vào tháng
7 năm 2005.
- Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet
và dịch vụ ứng dụng Internet.
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập đến Internet.
+ Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và quốc tế.
+ Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho
người sử dụng các ứng dụng hay dịch vụ bao gồm: bưu chính, viễn thông, thông tin,
văn hoá, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và
các dịch vụ khác trên Internet.
- ADSL – Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường thuê bao kỹ thuật
số không đối xứng) là một công nghệ cung cấp kết nối đến tất cả các thuê bao qua
đường cáp điện thoại với tốc độ cao, cho phép người sử dụng kết nối Internet 24/24
mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng điện thoại hay fax.
- Dịch vụ Internet ADSL (Mega VNN) là dịch vụ truy nhập Internet băng
rộng dựa trên công nghệ đường dây thuê bao bất đối xứng (ADSL) để sử dụng các
dịch vụ truy nhập trang Web, thư điện tử(email) và các dịch vụ thông dụng khác trên
Internet.
- Tên gọi và Logo dịch vụ : Dịch vụ MegaVNN(Internet ADSL)

Dòng sản phẩm :
: 512 Kbps/256 Kbps: dịch vụ Mega VNN – Easy
: 768 Kbps/384 Kbps: dịch vụ Mega VNN - Family
: 1024 Kbps/512 Kbps: dịch vụ Mega VNN – Extra
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
: 2048 Kbps/640 Kbps: dịch vụ Mega VNN - Maxi
* Gói Mega VNN Pro : 4096 Kpbs/640 Kbps (NEW)
1.2. Các tiện ích của dịch vụ Internet ADSL
Truy cập Internet bằng công nghệ ADSL vượt trội các hình thức truy cập
Internet gián tiếp thông thông thường ở mọi khía cạnh:
· Luôn luôn sẵn sàng (always on): vì số liệu truyền đi độc lập với việc gọi
điện thoại/Fax, đường vào Internet của ADSL luôn sẵn sàng.
· Dễ dùng, không còn phải quay số, không vào mạng/Ra mạng, không

qua mạng điện thoại công cộng – Không phải trả cước nội hạt.
· Ưu điểm về tốc độ kết nối: - Truy nhập Internet với tốc độ cao ( Tốc độ
tối đa truy cập có thể lên đến 8Mbps cho đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho
đường đưa dữ liệu lên) . Rất phù hợp với người sử dụng phải thường xuyên khai thác
thông tin trên Internet.
· Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy
cập Internet với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu,
trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình, …
· Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.
· Không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
· Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy nhập Internet.
· Thiết bị đầu cuối giá rẻ.
· Vẫn có địa chỉ Email.
· Tính cước theo lưu lượng dữ liệu gửi/nhận với giá cước rẻ: dùng bao
nhiêu, trả tiền bấy nhiêu.
Quý khách sẽ được hỗ trợ 24/24h, 7ngày/tuần qua số điện thoại miễn
phí 18001260 hoặc 800126
1.3. Điều kiện - thiết bị cần thiết sử dụng dịch vụ Mega VNN
- Đường dây ADSL
- Modem/router ADSL
- Máy tính có hỗ trợ cổng USB hoặc card mạng Ethernet 10 Base- T
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Splitter (thiết bị đặc biệt để ghép/tách tín hiệu thoại và data)
1.4. Cách thức truy nhập
- Username: do khách hàng chọn (nếu đăng ký mới)
- Password: nhà cung cấp dịch vụ cung cấp (nếu đăng ký mới)
2. Phương thức cung cấp và cách tính cước dịch vụInternet ADSL
2.1. Quy trình cung cấp dịch vụ Internet ADSL của Bưu điện tỉnh.

Bưu điện tỉnh phối với công ty điện toán và truyền số liệu khu vực 1 (VDC1)
cung cấp dịch vụ Internet ADSL.
Sơ đồ 1: Quy trình cung cấp dịch vụ Internet ADSL của Bưu điện tỉnh
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
25
Đánh giá
Tiếp thị, tiếp nhận yêu cầu
Khảo sát khả năng cung cấp
Ký hợp đồng
Xây lắp cáp
Cài đặt - Nghiệm thu cho
khách hàng
Đối soát phí dịch vụ và phân
chia doanh thu
Giải quyết khiếu nại và chăm
sóc khách hàng

×