Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.92 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ BÀI:
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.

LỚP HỌC PHẦN

: 21103HCMI0121

NHÓM

: 07

GIẢNG VIÊN

:


Mục lục

Mục lục..........................................................................2
2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............1
3, Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.........................2
1. Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.......................................................................................9
2. Phát triển nông nghiệp và nông thôn, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh..........................9


3. Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức mới vững mạnh tồn diện...........................................10
4. Đổi mới các hình thức liên kết kinh tế giữa cơng nhân - nơng dân - trí thức.............................11
5. Phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc trên cơ sở khối liên minh cơng - nơng - tri thức........11

C. KẾT LUẬN.............................................................14
Mục lục..........................................................................2
2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............1
3, Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.........................2
1. Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.......................................................................................9
2. Phát triển nông nghiệp và nông thôn, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh..........................9
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức mới vững mạnh tồn diện...........................................10
4. Đổi mới các hình thức liên kết kinh tế giữa công nhân - nông dân - trí thức.............................11
5. Phát huy truyền thống đồn kết dân tộc trên cơ sở khối liên minh công - nông - tri thức........11

C. KẾT LUẬN.............................................................14


A. LỜI MỞ ĐẦU
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và
năm 1975 trên phạm vi cả nước. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
CNXH. Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực
tiễn cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc của nhân loại và của nhân dân ta đã chứng minh
tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân trong cuộc
cách mạng giành chính quyền, cũng như trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều đó chẳng những có ý nghĩa lý luận mà cịn có giá trị chỉ đạo thực tiễn trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Vì vậy, trong giai đoạn cách mạng mới, ta
cần tiếp tục coi trọng việc đổi mới nhận thức vấn đề liên minh giai cấp nói chung và
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nói riêng để
giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đồng

thời phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của nhân dân ta. Do
đó, nhóm 7 thực hiện bài thảo luận này để góp một phần vào việc nhận thức rõ hơn nội
dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng
lớp ở nước ta hiện nay.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa
các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất. (Vấn đề chiến lược)
Trong trường hợp cụ thể, vì mục đích chung có thể xảy ra liên minh giữa các
giai cấp, tầng lớp lợi ích cơ bản đối kháng. (Vấn đề sách lược)
2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu về kinh tế kỹ thuật:
Có thể nói, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội việc hình thành nên khối
liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp này mang tính quyết định cho sự thắng lợi hồn
tồn của chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh này thực chất được hình thành dựa trên sự
đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu chủ yếu là nơng nghiệp sang một nền sản xuất hàng hóa


có quy mơ lớn, tập trung vào phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến,… Hay nói cách khác sự ra đời của khối liên minh này cũng chính là để
đảm bảo nhu cầu và thống nhất lợi ích kinh tế chung của các giai cấp và tầng lớp tham
gia.
- Tính tất yếu về mặt chính trị xã hội
Trong một chế độ xã hội nhất định luôn tồn tại các giai cấp đối kháng lẫn nhau
về mặt lợi ích từ đó đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan : “ Cần một giai cấp đứng ở vị
trí trung tâm nắm giữ vai trị điều tiết và phải tìm cách liên minh các giai cấp, tầng lớp

có những lợi ích phù hợp với mình lại với nhau để củng cố lực lượng và thực hiện
những mục tiêu chung.”. Đây được xem như là quy luật mang tính phổ biến và là động
lực to lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
Ví dụ: Ngay trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
đã hình thành khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân với tầng
lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo ra sức mạnh tổng hợp đảm bảo
cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn giành chính quyền
và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới. Mặt khác, khối liên minh còn được coi là
chỗ dựa của nhà nước, là nền tảng cho nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc.
3, Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a) Xét từ góc độ chính trị
Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp là nhu cầu tất yếu khách quan, là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhất là trong
những bước đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, VI. Lênin đã đề cao chủ
trương mở rộng khối liên minh giữa giai cấp nông dân và công nhân với các tầng lớp
khác trong xã hội cụ thể là tầng lớp trí thức. Hơn thế nữa, việc mở rộng này cần phải
được đảm bảo một cách có hiệu quả trong suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp này vừa là lực lượng sản xuất cơ
bản vừa là lực lượng chính trị xã hội to lớn từ đó góp phần củng cố cho sự ổn định và
vững mạnh của kinh tế và nền chính trị xã hội.
b) Xét từ góc độ kinh tế
Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp phải đảm bảo thỏa mãn yêu cầu về mặt lợi ích
kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn của mọi tầng lớp trong xã hội. Bởi lẽ theo VI.
Lênin liên minh giai cấp, tầng lớp muốn tồn tại và phát huy được cần phải lấy kinh tế


làm cơ sở, coi kinh tế làm gốc từ đó xây dựng một hệ thống chính trị, chính sách phù
hợp đảm bảo lợi ích khơng chỉ cho nhà nước, xã hội mà cịn cả lợi ích của các tầng lớp
khác trong xã hội để phát triển xã hội một cách phồn thịnh hơn.

II. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp, dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam, tư tưởng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
đã được hình thành từ rất sớm ở nước ta và được khẳng định qua các kỳ Đại hội của
Đảng.
1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh
a) Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất-kỹ thuật của liên minh trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
V.I. Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng
tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và
hình thức mới.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác
với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân…để xây dựng nền kinh tế mới
xã hội chủ nghĩa hiện đại.
Ví dụ: Đại hội VII nêu rõ: “Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi mở rộng nền
tảng của khối liên minh công - nông, từ liên minh công - nông thành liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức’’. Từ đây kinh tế xã hội tăng
trưởng ngày một cao, văn hóa, khoa học ngày càng phát triển. Q trình “Cơng - nơng
trí thức hóa” và “Trí thức cơng nhân hóa’’ diễn ra nhanh chóng. Nhiều gia đình cơng
nhân, nơng dân, trí thức có con cháu trở thành trí thức. Từ tiểu trí thức, tốt nghiệp cấp
III phổ thông (xưa là tú tài) đến trung trí thức (đại học, cao đẳng - cử nhân, kỹ sư) đến



trí thức cao cấp (tiến sĩ, giáo sư). Các nhà văn, nhà báo, nhà giáo, nhà thơ, kể cả các
doanh nhân và lớp chủ trang trại làm ăn khá giả ngày càng nhiều, có khi bằng cấp
khơng cao nhưng trí tuệ lại rộng, hàm lượng trí thức chứa trong sản phẩm lại cao. Tất
cả đều mang trong mình cái chất mới của thời đại: chất cơng – nơng - trí kết hợp ở thế
kỷ XXI.
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của cơng
nhân, nơng dân, trí thức và tồn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên
và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả
nước, của nghành, địa phương, cơ sở sản xuất, v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở vận
dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình, nghành mình để xác định cơ cấu kinh
tế cho đúng.
Ví dụ: Để củng cố và phát triển liên minh công - nông trên lĩnh vực chính trị, ngồi
việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị trên cả nước, cần đặc biệt chú ý đổi mới
nhận thức tổ chức và phương thức hoạt động hệ thống chính trị ở nơng thơn. Hiện nay,
các cấp bộ Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội ở nơng thơn, bên cạnh những thành
tựu, cịn nhiều mặt yếu kém. Ở nhiều nơi những biểu hiện tiêu cực, vi phạm quyền làm
chủ của nông dân rất nghiêm trọng. Trước hết, cần đổi mới nhận thức, tổ chức và
phương thức hoạt động của các cấp bộ đảng ở nông thôn. Từng cấp bộ đảng đến mỗi
đảng viên ở nông thôn phải thể hiện trước nông dân như những đại biểu tiên tiến của
giai cấp công nhân, hoạt động trực tiếp ở nơng thơn, góp phần lãnh đạo nơng dân,
nơng thôn từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ; giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh
tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế,… để phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và tồn xã hội. Chuyển giao và
ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là cơng nghệ cao vào q
trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ
các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ cơng nhân, nơng dân,
trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển

của quốc gia.
Ví dụ : Bước đầu đã có những hình thức tổ chức mới để phát huy sức mạnh của Liên
minh cơng, nơng, trí như : Tổ chức Liên kết 4 nhà: Nhà nước, Nhà nông, Nhà khoa


học, Nhà doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; Liên kết giữa Mặt
trận Tổ quốc và các ngành văn hóa thơng tin trong xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hóa ở nơng thơn, đơ thị; Liên kết giữa ngành Công nghệ Thông tin với các
địa phương, các trường học, các cơ quan... nối mạng Internet về nơng thơn; Liên kết
giữa ngành Bưu chính Viễn thơng với các địa phương phát triển hệ thống các Nhà Bưu
điện văn hóa xã, mà đến nay đã có hàng vạn đơn vị đi vào vận hành có hiệu quả…
b) Nội dung chính trị của liên minh
- Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn
xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và
định hướng lên chủ nghĩa xã hội.
Ví dụ: Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln quan tâm lãnh đạo xây
dựng, phát huy vai trò của giai cấp cơng nhân trong cách mạng giải phóng dân tộc
cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hơn 90 năm ra định hướng lên chủ nghĩa xã hội, tồn tại và phát triển, Đảng ta đã phấn
đấu cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc, khơng ngừng đấu tranh giành từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, đưa sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, của dân tộc và
nhân dân ta tiến lên, tiếp tục công cuộc đổi mới toàn diện xây dựng và phát triển đất
nước ta giàu mạnh, văn minh, hiện đại; nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ,
những phong tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá
chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng - chính
trị của giai cấp công nhân để thực hiện liên minh, phải từng bước xây dựng và hoàn
thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của người dân.
Ví dụ: Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân
tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích,
cuộc sống của nhân dân". Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực
tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền


làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao động,
từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
Ví dụ: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác
định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng là
một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược trong q trình thực hiện các mục tiêu
phát triển chính trị. Sự xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong báo cáo chính trị
của Đại hội IX khơng chỉ là khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng trong việc đẩy
mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp
chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng Nhà
nước kiểu mới, một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
c) Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh
- Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh
hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Ví dụ: Việt Nam kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các di
sản văn hóa, nghệ thuật của dân tộc, của thế hệ cha ơng đi trước. Nhà nước và tồn thể
nhân dân phải có ý thức bảo tồn và tơn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh của đất nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc
tế, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc,
kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc.

Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa Việt
Nam. Song song với đó các tầng lớp trong xã hội phải đấu tranh chống lại sự xâm
nhập của các loại văn hóa độc hại, những khuynh hướng sùng ngoại, lai căng, mất gốc.
Khắc phục tâm lý sùng bái đồng tiền, bất chấp đạo lý, coi thường các giá trị nhân văn.
- Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gắn
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiện
tiến bộ cơng bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt, phát triển toàn
diện, hướng đến chân thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.


Ví dụ: Đến Đại hội Đảng VIII, trước tình hình mơi trường sống trong nước có biểu
hiện suy thối, ơ nhiễm và tình hình thế giới yêu cầu mục tiêu phát triển bền vững.
Đảng ta ngoài việc tiếp tục khẳng định mối quan hệ tăng trưởng kinh tế phải gắn với
nâng cao chất lượng sống của nhân dân, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội cịn bổ sung thêm nhiệm vụ bảo vệ mơi trường trong quá trình giải quyết
mối quan hệ này: “Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển
văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”. “Kết
hợp hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện cơng bằng, tiến bộ xã hội, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đẩy lùi tiêu
cực, bất công và các tệ nạn xã hội”
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính
sách xã hội đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc
sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an
sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng
lớp phát triển bền vững.
Ví dụ: Thực hiện các chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, những năm qua các cấp ủy,
chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các sở ban, ngành

trong toàn tỉnh đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nên đã tích cực vận động các
tầng lớp nhân dân tham gia với quyết tâm vươn lên thoát nghèo, góp phần hồn thành
mục tiêu giảm nghèo bền vững đã đề ra. Từ đó, các cấp, ngành đã chú trọng tập trung
phát triển sản xuất, ngành nghề, chuyển giao khoa học, công nghệ, hỗ trợ dạy nghề, tạo
việc làm, vay vốn, xuất khẩu lao động. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho cơng tác giảm
nghèo ở các xã cịn khó khăn, vùng ven biển bãi ngang, thực hiện các dự án giảm
nghèo đặc thù, giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển sản xuất,
đất sản xuất, chính sách tín dụng ưu đãi; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tập huấn về nông
- lâm - ngư nghiệp, ngành nghề nhằm tạo sinh kế ổn định, bền vững cho người nghèo.
 Nhờ vậy, phần lớn hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh trong độ

tuổi lao động, có khả năng lao động đã cố gắng học nghề, học tập kinh nghiệm trong
sản xuất, tự tạo việc làm để vươn lên thoát nghèo bền vững. Từ đó nền kinh tế mới
phát triển bền vững.
*Nội dung liên minh quan trọng nhất:


Nội dung về kinh tế đóng vai trị quan trọng nhất trong 3 nội dung, là tiền đề
cho sự hình thành và phát triển của 2 nội dung còn lại. Sở dĩ nói như vậy là do, thước
đo của một quốc gia giàu có, phát triển là một quốc gia có nền kinh tế vững chắc. Đây
cũng chính là mục tiêu hàng đầu được đặt ra, để làm được điều này cần phải có sự
đồng lịng, thống nhất của chính trị lẫn văn hóa xã hội. Việc phát triển kinh tế đem lại
rất nhiều lợi ích. Cụ thể là:
- Đối với cá nhân: Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu
nhập ổn định, cuộc sống ấm no; có điều kiện chăm sóc sức khỏe, nâng cao tuổi thọ;
đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú; có điều kiện học tập,
tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người tồn diện,..
- Đối với gia đình: Phát triển kinh tế là tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt
các chức năng của gia đình: chức năng kinh tế, chức năng sinh sản, chức năng chăm
sóc và giáo dục, đảm bảo hạnh phúc gia đình; xây dựng gia đình văn hóa… để gia đình

thực sự là tổ ấm hạnh phúc của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
- Đối với xã hội:
+ Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng
cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở
trẻ em, giảm bớt tình trạng đói nghèo, ...
+ Phát triển kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp,
giảm tệ nạn xã hội.
+ Phát triển kinh tế là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và
các lĩnh vực khác của xã hội, đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Phát triển kinh tế tạo điều kiện vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, giữ
vững chế độ chính trị, tăng hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đối với nước ta, phát triển kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.


III.

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG

CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
Để xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, trước hết phải xây dựng Đảng của
giai cấp công nhân vững mạnh cả về chính trị, tưởng và tổ chức. Đây là điều kiện tiên
quyết để giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh công –
nông - trí thức.
Xây dựng đội ngũ cơng nhân phát triển mạnh mẽ cả về số lượng chất lượng
xứng đáng là giai cấp lãnh đạo là một trong những nội dung trọng yếu để xây dựng

liên minh giai cấp ở nước ta hiện nay. Đội ngũ cơng nhân địi hỏi phải được xây dựng
tồn diện về chính trị, tư tưởng chun môn, tay nghề, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
đoàn kết. Kết hợp chặt chẽ giữa việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần với việc bảo
vệ những quyền lợi chính đáng của cơng nhân. Tăng cường, nâng cao công tác đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, phát triển đồn viên mới trong cơng nhân; tăng thành
phần công nhân trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, các ngành.
Phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái trong gia cấp cơng nhân,
đồn kết cơng nhân trong các thành phần kinh tế. Xây dựng tinh thần đoàn kết trong
sản xuất, trong đời sống, trong cuộc đấu tranh chống nghèo nàn, lạc hậu, chống áp bức
bất công, trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ví dụ: Cần đề xuất và tổ chức được nhiều chương trình hoạt động mới như: Chăm lo
phúc lợi cho công nhân; tổ chức Tết Sum vầy cho NLĐ; xây dựng các thiết chế trong
đội ngũ cơng nhân, góp phần tháo gỡ những vấn đề bức xúc về nhà ở, nhà trẻ, nơi sinh
hoạt văn hoá… cho NLĐ.
2. Phát triển nông nghiệp và nông thôn, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay
chính là tập trung vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn cần phải hướng tới một nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hố đa dạng, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng
kịp thời các yêu cầu trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu. Mặt khác, phải ưu tiên
phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, khai thác được nguồn nguyên - vật liệu


tại chỗ. Sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, thu hồi và quay vòng nhanh nguồn
vốn.
Phát triển kinh tế đi đơi với giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp nông dân,
tuyệt đối không được coi nhẹ vấn đề này. Giáo dục chính trị, tư tưởng cho nơng dân
phải chọn lựa các nội dung, hình thức phù hợp với trình độ dân trí, điều kiện lao động
tập quán, tâm lý, truyền thống của nông dân. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh bài trừ
các hủ tục và tập quán lạc hậu, phát huy quy chế độ dân chủ ở cơ sở đi đối với việc

duy trì nghiêm minh kỷ cương phép nước, kiên quyết trừng trị các cán bộ tham nhũng,
ức hiếp và vi phạm quyền dân chủ của quần chúng nhân dân, tạo ra những chuyển biến
căn bản và mạnh mẽ ở nơng thơn.
Ví dụ: Đề xuất nhiều mơ hình, hình thức tổ chức sản xuất như mơ hình kinh tế trang
trại tổng hợp, hợp tác xã kiểu mới, kinh tế hộ, “Cơng ty gia đình”, ... ra đời và phát
triển có hiệu quả ở nơng thôn. Lĩnh vực giáo dục-đào tạo ở nông thôn được quan tâm
chăm lo, với phong trào khuyến học, khuyến tài, chăm lo xây dựng trường lớp học cho
con em nhận được sự chung tay góp sức của cả cộng đồng.
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức mới vững mạnh tồn diện.
Chính sách xây dựng đội ngũ trí thức phải góp phần làm cho trí thức ngày càng
gắn bó chặt chẽ voi q trình phát triển cơng nghiệp và nông nghiệp, công nhân và
nông dân. Đây là yêu cầu cấp bách của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đảng, Nhà nước cần đầu tư thích đáng cho giáo dục và khoa học, cơng nghệ.
Nội dung giáo dục đào tạo phải phù hợp với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ và những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Nhà nước cần có những biện pháp để thiết lập kỷ cương trong giáo dục, duy lùi
các tế nạn xã hội trong trường học và hiện tượng thương mại hoá giáo dục đào tạo.
Việc nghiên cứu khoa học - công nghệ phải xuất phát từ thực tiễn đời sống và sản xuất.
Cần phải phát triển thị trường khoa học, phát huy dân chủ để trí thức được chủ động,
tự do tư tưởng trong việc đề xuất các quan điểm theo chủ kiến của họ trên cơ sở giữ
vững nguyên tác không làm tổn hại tới lợi ích quốc gia, không trái với chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chính sách phải khắc phục tư tưởng tiêu cực
trong đãi ngộ trí thức, phải có các hình thức để đào tạo và khuyến khích nhân tài.


Ví dụ: Giáo dục nghề nghiệp từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học cần phải sắp xếp
lại về cơ cấu ngành nghề theo yêu cầu của một nền kinh tế cơng nghiệp để có một đội
ngũ lao động có trình độ cơng nhân giỏi, kỹ sư giỏi phù hợp với cơ cấu lao động mới
theo nhu cầu xã hội.

4. Đổi mới các hình thức liên kết kinh tế giữa cơng nhân - nơng dân - trí thức.
Để củng cố khối liên minh cơng - nơng - trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, đòi hỏi phải có các hình thức liên kết kinh tế giữa cơng - nơng - trí thức
nhằm gắn kết họ lại với nhau. Trong giai đoạn hiện nay cần chú trọng các hình thức cơ
bản sau:
- Xây dựng, phát triển các hiệp hội.
- Đa dạng hố các hình thức mua – bán sản phẩm giữa cơng - nơng - trí thức.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động khuyến nông, khoa học, kỹ
thuật, công nghệ phục vụ sản xuất.
- Trí thức hố giai cấp cơng nhân, cơng nhân hóa trí thức và từng bước cơng nhân hóa,
trí thức hóa nơng dân.
Ví dụ: Tổ chức các lực lượng trí thức hướng dẫn cho nhân dân ứng dụng những kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh, chuyển giao những công nghệ cần
thiết cho nhân dân. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của lao động công nghiệp và
nông nghiệp, cải thiện đời sống cơng, nơng và xố đói giảm nghèo cho một bộ phận
nông dân và công nhân là một việc làm rất cơ bản của trí thức.
5. Phát huy truyền thống đồn kết dân tộc trên cơ sở khối liên minh công - nơng tri thức.
Phát huy đại đồn kết dân tộc trên cơ sở liên minh cơng - nơng - trí thức là đòi
hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới. Để đoàn kết dân tộc, trước hết phải phát huy
vai trị to lớn của mặt trận Tổ quốc trong tình hình mới. Mục tiêu, nội dung, mục đích,
tơn chỉ hoạt động của mặt trận phải trên cơ sở giải quyết hài hồ lợi ích dân tộc và giai
cấp, khơng được coi nhẹ hay tuyệt đối hoá giai cấp, tổ chức thành viên nào trong mặt
trận, quyền lợi của mặt trận là quyền lợi chung của toàn xã hội.
Phát huy đại đồn kết dân tộc trên cơ sở liên minh cơng - nơng - trí thức là địi
hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới.


Để đoàn kết dân tộc, trước hết phải phát huy vai trị to lớn của mặt trận Tổ quốc
trong tình hình mới. Mục tiêu, nội dung, mục đích, tơn chỉ hoạt động của mặt trận phải
trên cơ sở giải quyết hài hồ lợi ích dân tộc và giai cấp, khơng được coi nhẹ hay tuyệt

đối hoá giai cấp, tổ chức thành viên nào trong mặt trận, quyền lợi của mặt trận là
quyền lợi chung của toàn xã hội.
Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ và giúp đỡ
lẫn nhau trong quá trình phát triển. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đi
đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vùng dân tộc thiểu số.
Tơn trọng tự do tín ngưỡng của công dân; chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc; chống
tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc cực đoan hẹp hòi, hoặc tự ti, mặc cảm dân tộc.
Ví dụ: Phát huy đại đồn kết dân tộc của khối liên minh cơng – nơng - trí thức trên
tinh thần bình đẳng giữa các dân tộc, khơng phân biệt dân tộc đó là đa số hay thiểu số,
trình độ văn hóa, dân trí cao hay thấp, bình đẳng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và được bảo đảm bằng pháp luật.
 Kết luận:
Việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng khối liên
minh cơng - nơng - trí thức là địi hỏi khách quan cho thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn củng cố, phát triển khối liên minh cơng - nơng - trí
thức trước hết phải có quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết mối quan hệ lợi ích
giữa các giai cấp. Đảng và Nhà nước phải quan tâm đến lợi ích thiết thực của các giai
cấp bằng các chủ trương, chính sách cụ thể và biến các chủ trương, đường lối thành
hiện thực.
Xây dựng liên minh chiến lược cơng - nơng - trí thức thực chất là quá trình xây
dựng từng nhân tố của liên minh cả về số lượng và chất lượng; đồng thời phải thắt chặt
tình đồn kết cơng - nơng - trí thức ngày càng bền chặt, góp phần liên kết cả dân tộc
thành một khối thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp xây dựng
thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
IV. LIÊN HỆ MỞ RỘNG
1. Liên hệ nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục rà soát và điều chỉnh các chính sách kinh tế - xã hội như:
chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát



triển giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tệ nạn xã
hội…
Nhà nước cần đưa ra các chính sách thu hút, đào tạo lực lượng xã hội ưu tú,
vượt trội, có năng lực lãnh đạo, quản lý, đặt họ vào đúng vị trí của mình để có thể phát
triển tốt tiềm năng của bản thân vào việc phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước cần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn tiếp tục mở
rộng thị trường, phát triển tốt nhất để trở thành tập đồn sản xuất xứng tầm quốc tế,
đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Với đội ngũ tri thức, viên chức cần có thêm sự tơn vinh, đãi ngộ, khen thưởng,
ghi nhận, khuyến khích họ tiếp tục phát triển, sáng tạo hơn nữa.
Đảng cần rà soát bộ máy nhà nước, cải cách thể chế, nâng cao năng lực điều
hành, phối hợp của các ban, bộ, cơ quan, các ngành, các cấp. Cần đưa ra các yêu cầu,
phẩm chất, tiêu chuẩn cần thiết cho từng cấp bậc, khen thưởng và xử phạt công bằng
cho từng đối tượng.
Đối với cộng đồng xã hội cần tích cực đẩy mạnh cơng tác thông tin, giáo dục,
truyền thông nhằm thay đổi hành vi xóa đói, giảm nghèo, phịng chống tệ nạn xã hội
và tăng cường sản xuất, kinh doanh theo hướng người nghèo bớt nghèo và người giàu
giàu thêm.
Tạo dư luận xã hội ủng hộ tích cực các cá nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu
trội hợp thức trong cơ cấu giai - tầng xã hội, đồng thời phê phán, đấu tranh không
khoan nhượng với các phần tử tiêu cực.
2. Liên hệ bản thân
Nhận thức được tính đa dạng, phức tạp của cơ cấu giai cấp trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là do cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, tổ
chức quản lý, phân phối mang lại. Mỗi sinh viên cần phải hiểu biết về chủ nghĩa duy
vật lịch sử để phân tích các hiện tượng đó, tránh rơi vào duy tâm, siêu hình khi giải
thích các hiện tượng xã hội.
Nhận thức được nội dung của liên minh diễn ra toàn diện, mỗi sinh viên cần
chủ động nghiêm túc học tập, nghiện cứu để làm tốt nội dung văn hố, chính trị, xã
hội, kinh tế của liên minh. Bằng các hành động cụ thể như tình nguyện, thiện nguyện,



thực tập,…. đến các vùng khó khăn, nơng thơn để giúp đỡ, cứu trợ, chuyển giao kĩ
thuật, xố đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời sống.
Mỗi sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của khối liên minh ở Việt Nam,
nhờ khối liên minh công nơng tri thức giải phóng đất nước. Hiện nay khối liên minh
này là nền tảng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Qua đó sinh viên cần kiên quyết đấu tranh chống âm mưu diễn biến hồ
bình của các thế lực thù địch và phản động nhằm phá vỡ khối liên minh này.
Trong nội dung liên minh, nội dung kinh tế có vai trị quan trọng nhất nên mỗi
sinh viên phải có khát vọng làm giàu, chủ động, trực tiếp tham gia phong trào khởi
nghiệp trong sinh viên, xác định học đại học không phải để đi xin việc mà để tạo việc
làm, góp phần làm giàu quê hương đất nước.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam thực chất là muốn nói tới liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức trong cuộc cách mạng giành chính quyền,
cũng như trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Điều này có vai trị to
lớn trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đối với nước ta nhất là trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa được thể hiện qua 3 nội dung: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội. Về kinh tế, cần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển
kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực; nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu.
Mặt khác về chính trị, cần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền
cơng dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của
nhân dân lao động. Bên cạnh đó, về văn hóa - xã hội tầng lớp, giai cấp phải biết giữ
gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của ơng cha ta. Qua đó, xây dựng giai cấp

công nhân, nông dân vững mạnh, phát triển nông nghiệp và nơng thơn, phát triển đội
ngũ trí thức mới vững mạnh tồn diện, đổi mới các hình thức liên kết kinh tế, phát huy
truyền thống đoàn kết dân tộc chính là phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng


cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay. Hiểu được tầm quan trọng của nội dung liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là một sinh viên - tầng lớp trí thức,
chúng em ý thức được vai trị cũng như trách nhiệm của bản thân. Vì vậy, chúng em
ln ln cố gắng trau dồi, học hỏi, tích lũy kiến thức trong học tập cũng như trong
đời sống, luôn nêu cao tinh thần yêu nước và gìn giữ những nét đẹp văn hóa bản sắc
dân tộc Việt Nam. Có như vậy, sau này chúng em mới có thể góp phần xây dựng và
phát triển đất nước Việt Nam, đưa đất nước Việt Nam sánh ngang với các cường quốc
năm châu. Tự hào là người Việt Nam “máu đỏ da vàng”.



×