Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Tài liệu Lịch sử Đảng trường Đại học Sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.89 MB, 46 trang )



I.

Khát vọng độc lập tự do, truyền thống yêu nước( đặc thù, đặc trưng riêng) khát vọng cháy bỏng của
dân tộc ta từ thế hệ này đến thế hệ khác
Mâu thuẫn: xung đột mang tính đối kháng khơng thể điều hòa: Mâu thuẫn chung, mâu thuẫn riêng.
Đối tượng nghiên cứu

Là sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kì LS
(3-2-1930- nay, trước khi đảng 1925( tổ chức tiền thân đảng ( 3 tổ chức ): hội Việt Nam CM thanh niên,
đông dương cộng sản liên đồn, đơng dương cộng sản đảng, a nam cộng sản đảng)
Cột mốc chính: 30-45, 45-46, 46-54, 21 năm chống Mỹ, 10 năm sau giải phóng miền Nam, 86- nay ( 30
năm đổi mới đất nước)
LSĐ là một bộ phận của khoa học lịch sử nên phải
+ nghiên cứu các sự kiện lịch sử đảng ( đảm bảo tính lịch sử cụ thể): sự kiện đặt trong bối cảnh lịch sử
như thế nào, ai chủ trì, thành phần tham dự là ai, địa điểm thành lập ở đâu ( vì sao lại diễn ra ở đó), giải
quyết vấn đề gì?
+ bộ phận khoa học chính trị: NC hệ thống cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn ( văn kiện,
văn bản: quan điểm lập trường, tư duy chính trị=> cương lĩnh: có giá trị cao nhất, có giá trị lâu dài, có giá
trị chiến lược, mang tính lí tưởng, mang tính nguyên tắc của ĐCS VN)
+ làm sao đưa vào cuộc sống: NC quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện
+ là một chính đảng, có con người, tổ chức: NC hệ thống tổ chức Đảng,công tác xây dựng đảng. ( ban chủ
nhiệm, chi ủy khoa: VD trường)
II.
Chức năng, nhiệm vụ:
II.1. Chức năng của khoa học LSĐ:
- Nhận thức ( cung cấp, trang bị cho người học hệ thống tri thức về khoa học LSĐ)=>( sau khi có tri
thức có hiểu biết cơ bản, đầy đủ, sâu sắc LSĐ) Giáo dục ( hiểu biết đúng đắn, thêm tự hào, thêm
tin tưởng vào sự LĐ của Đảng)=> Dự đoán, phê phán: Bảo vệ Đảng ( luận điệu xuyên tạc)
 Tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau


II.2. Nhiệm vụ:
- Trình bày có hệ thống cương lĩnh, đường lối
- Tái hiện tiến trình LSĐ ( mơ tả SKLS): Làm rõ những SKLS, làm nổi bật các thời kì, giai đoạn và dấu
mốc phát triển căn bản của tiến trình CM)
- Làm rõ vai trò của hệ thống tổ chức Đảng ( truyền thống, tấm gương…)
III.
Phương pháp nghiên cứu, học tập LSĐCSVN
( trung thành với tính khách quan của KHLS)
1. PP luận sử học ( ko thoát li BCLS, mối quan hệ cá nhân với QCND, ai làm nên lịch sử vĩ nhân hay
QCND: QCND Napoleong vua của Pháp: “ QCND chỉ là dãy số đứng đằng sau con số 1, số 0 chẳng có
giá trị gì cả khi ko có số 1 đứng đầu, số 1 là vĩ nhân- chính vĩ nhân làm nên lịch sử( CNDT); (CNDVLS:
chính QCND làm nên lịch sử bởi vì chính họ là lực lượng chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho xh, mà VC
thì quyết định ý thức, từ thời con người biết dùng hai cục đá chà vào nhau để tạo ra lửa, thức ăn cho
đến khi con người sd công cụ đồng, sắt=> cơ khí hiện đại, máy móc hiện đại=> XH có GC; lực lượng
cải tiến cơng cụ: QCND, lực lượng lao động. Tuy nhiên cá nhân vĩ nhân lại có vai trị quyết định ở
những bước ngoặc lịch sử để thay đổi chất của xh )
- Sự kiện lịch sử
- Quá trình lịch sử
- Qui luật lịch sử
2. Các PP cụ thể
+ PP lịch sử ( mô tả các SKLS; mô tả cuộc đời, sự nghiệp; sự kiện rõ rang, minh chứng rõ rang)
+ PP logic( tập hợp=> bản chất, quy luật: tổng hợp, khát quát hóa, phát hiện ra cái chung)
+ PP khác: Tổng kết TT, so sánh, thực địa…( pp góc nhìn: câu nói…)

Chương 1: Kiểm tra GHK (2 câu)


I.









ĐCSVN RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC (1930-1945)
Đảng CSVN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930)
1. BCLS
Bối cảnh quốc tế: ( cuối TK19- đầu 20: ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh VN)
- 3 sự kiện=> phong trào giải phóng dân tộc VN
+ Sự chuyển biến của CNTB( ở VN lúc bấy giờ là pháp) và hậu quả của nó
(CNTB bành trướng ra bên ngồi lãnh thổ của nó) Tự do cạnh tranh (CNTB): các nhà tư bản tự do
cạnh tranh với nhau, chưa có một nhà tư bản nào vươn lên để lũng đoạn thị trường, chi phối
hình thành nên giá cả độc quyền, giá cả đúng quy luật giá trị nhưng đến một mức độ pt nào đó,
ảnh hưởng của CMKH- KT, CMCN, đặc biệt là một số nhà tư bản đã ngoi lên và bắt tay với chính
trị gia tư sản chi phối thị trường=> nhà tài phiệt cùng với chính trị gia tư sản khơng chỉ áp bức
bóc lột người dân bên trong nươc mình, NDLĐ, GCCN mà còn bành trướng sức mạnh ra để thỏa
mãn cơn them khát về thuộc địa, nguồn nhiên, nguyên vật liệu=> Thế giới hình thành kẻ thù
chung CNĐQ)=> Độc quyền (CNĐQ) (CNTD cũ: Anh, Pháp: bóc lột thuộc địa theo mơ hình đưa
người của mình trực tiếp sang thống trị thuộc địa, lập nên bộ máy thuộc địa do chính người đế
quốc, tại chính quốc cai quản, cai trị; sau sự sụp đổ của CNTD cũ ( sau CTĐBP)=> CNTD mới( đứng
đầu là Mỹ): dựng lên một chính thể mới, bộ máy mới do chính người bản xứ, người thuộc địa
đứng đầu để che mắt dư luận ( CQ Ngô Đình Diệm: đằng sau CQ có sự điều khiển)); ( lúc bấy giờ
CNĐQ thực dân có sự cạnh tranh với nhau nhất là giữa ĐQ già (Anh, Pháp) và ĐQ trẻ ( Đức, Áo,
Hung, ĐQ Nga) giành giật thuộc địa với nhau (mâu thuẫn, bảo vệ nhau, cùng nhau tồn tại) * ĐỈNH
CAO LÀ THẾ CHIẾN THỨ NHẤT NỔ RA* , bên cạnh bóc lột thuộc địa, tăng cường vơ vét tài
ngun, nhân cơng rẻ mạc=> có áp bức thì có đấu tranh
 Mâu thuẫn giữa các DT thuộc địa với CNTD ngày càng gay gắt (=> mở ra hang loạt các cuộc
đấu tranh)

 PT đấu tranh GPDT diễn ra sôi nổi
 1/8/1914 Chiến tranh TG I ( Pháp đang thống trị VN, vơ vét tài nguyên ĐQ Pháp bắt trai tráng
thanh niên VN đi làm bia đỡ đạn trên khắp chiến trường (nhất là chiến trường Châu Phi, Bắc
Phi))=> mâu thuẫn thuộc địa với đế quốc ngày càng gay gắt
 PT đấu tranh ở thuộc địa PT
Ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác- Lênin
- PTCN phát triển => Nhu cầu có một học thuyết KH và CM
 CN Mác- Lenein: nguồn gốc của áp bức bóc lột khơng phải là máy móc, khơng phải ơng chủ
A, ơng chủ B mà là chế độ tư hữu tư nhân, TBCN, TLSX, phải đập tan chế độ tư hữu tư nhân
này: BẰNG CÁCH: ko thể đập máy móc, biểu tình, biểu cơng: Có biện pháp triệt để, có tổ
chức, có Đảng VS
 CM Mác Leenin ra đời: Muốn giành thắng lợi, GCCN phải lập ra ĐCS:
- Người CS luôn đại biểu cho lợi ích của toàn bộ phong trào
- Người CS hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả của PTVS
- Nhiệm vụ chủ yếu của ĐCS là: Tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền và xây dựng
XH mới.
- Đảng phải luôn đứng trên lập trường của GCCN nhưng Đảng đại biểu cho quyền lợi của toàn thể
NDLĐ
 NAQ vận dụng và pt sáng tạo ( bám sát thực tiễn VN, ko máy móc giáo điều) CN MLN vào
thực tiễn CMVN…
Tác động của CM T10 Nga và QTCS ra đời
- Lý luận (CN MLN)=> Thực tiễn…
- CMT10 Nga thành công năm 1917
+ Nhà nước Xô Viết ra đời…( NN công nông đầu tiên trên TG, VN: đầu tiên ĐNA)
+ Thời đại mới “ thời đại CM chống đế quốc, thời đại GPDT”
“ Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải lấy dân chúng
(cơng nơng) là gốc phải có đảng bền vững, phải bền gan, phải hi sinh, phải thống nhất. Nói tóm
lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư (Mác) và Lênin”
Bối cảnh VN





Tình hình Việt Nam và các PTYN trước khi có Đảng
- Trước năm 1858, trước khi quân Pháp xâm lược Việt Nam,Việt Nam là một quốc gia như thế
nào? ( mặt tích cực)

+ Độc Lập: ngoại giao cho Vương triều nhà Nguyễn quyết do người Việt quyết
+ Có chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, nước ta vẫn có tên trên bản đồ Thế Giới, thời vua Gia Long nước ta có
quốc hiệu là Việt Nam, đến thời vua Minh Mạng năm 1920 nước ta có quốc hiệu là Đại Nam
+ Tính thống nhất:Ba miền Bắc, Trung, Nam vẫn do cơ quan trung ương lãnh đạo
(Pháp tấn công Việt Nam tại bán đảo Sơn Trà năm 1858)
-

1858 Cuộc chiến giữa quan quân triều Nguyễn- vua Tự Đức với liên quân Pháp, Tây Ban Nha
Pháp đổi tên nước Việt Nam 17/10/1987 Union Indochinoise( Liên Bang Đông Dương thuộc
Pháp: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Ai Lao, Cao Miên): nước ta khơng có tên trên bản đồ thế giới.

+ Bắc kỳ Pháp thực hiện chế độ bảo hộ do người đứng đầu Bắc Kỳ ( người Việt Nam): Pháp đặt tên là thống
sứ Bắc Kỳ
+ Trung Kỳ pháp thực hiện chế độ nửa bảo hộ,vẫn cho nhà Nguyễn một chút ảnh hưởng. Người đứng đầu
Trung kỳ Pháp gọi là khâm sứ
+ Nam Kỳ Pháp thực hiện chế độ trực trị- Người Pháp trực tiếp thống trị. Pháp đặt chức danh cho người
đứng đầu Nam Kỳ là thống đốc Nam Kỳ
+ Ai lao, Cao Miên
=> Người đứng đầu tồn quyền Đơng Dương
- Pháp thực hiện khai thác thuộc địa ( 1897-1914 (Tham chiến chiến tranh thế giới thứ nhất); 19191929( trong Thế giới Tư Bản xuất hiện cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới)
( Biến Đông Dương thành nơi cung cấp nguyên nhiên vật liệu và ngun khống sản cho chính quốc)
- “Việt Nam là một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô…(Nô lệ của một quốc gia đã chết)”
=> Pháp đã làm thay đổi hoàn toàn bản chất của Việt Nam quốc gia độc lập có chủ quyền, thống nhất đất

nước -> trở thành một quốc gia nô lệ lệ thuộc, bị chia để trị.
Tình hình giai cấp và các mâu thuẫn của xã hội Việt Nam
Hai GC cũ của XHPK
**-Giai cấp địa chủ (Có đất, có ruộng) và giai cấp nông dân (Chiếm 90% dân số Việt Nam lúc bấy giờ )
+ Đại địa chủ( Có nhiều đất cấu kết chặt chẽ với Đế Quốc Pháp, NN thuộc địa=> Bộ phận địa chủ chúng ta
phải đánh đổ)
+ Trung địa chủ (Đại địa chủ về đế quốc chèn ép, áp bức => Có tinh thần căm phẫn địa chủ và đế quốc, có
lịng u nước nhưng khơng triệt để=> Ta phải tranh thủ để tập hợp họ lại)
+ Tiểu điạ chủ
><
+ Phú nông
+ Trung nông
=>Không nhiều đất để trở thành địa chủ nhưng họ không đến mức làm thuê, con ở cho địa chủ=> Bởi vì họ
có ruộng đất nên họ chưa ý thức đấu tranh, họ cũng bị địa chủ áp bức bóc lột nhưng chưa đến mức bị bần
cùng hóa, bị đày xuống đáy XH. Chiếm lượng nhỏ


+ Bần cố nơng: khơng có ruộng trong tay, họ phải làm con ở làm thuê làm mướn cho Phú Nông, trung nông
và địa chủ. Chiếm đông đảo
=> bộ phận có tinh thần triệt để đấu tranh, tầng lớp dưới đáy xã hội
=> Xét về bản chất nông dân là những nhà tư hữu nhỏ, tư liệu sản xuất chính của họ là ruộng đất họ vẫn có
ruộng khác với cơng nhân là khơng có gì cả ngồi sức lao động khơng bán sức lao động thì khơng thể tồn tại.
Cơng nhân tinh thần đấu tranh mang tính chất triệt để cả tồn giai cấp. Cịn nơng dân thì ngược lại có sự
phân hóa bộ phận, phân hóa nội bộ. Bản chất họ là những nhà Tư hữu nhỏ nên họ có tinh thần đấu tranh
khơng triệt để họ vẫn bênh vực quyền lợi cho mình có ruộng tinh thần đấu tranh của họ bị dao động bị ảnh
hưởng. Cho nên giai cấp công nhân không thể nắm ngọn cờ lãnh đạo.
-Xuất hiện các giai tầng mới giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản.
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam như là học sinh, sinh viên, công chức, viên chức, những người làm việc tự do,
luật sư, nghệ sĩ, nhà văn, nhà báo, tiểu thương, địa chủ => tầng lớp có tri thức có trình độ cho nên họ có ưu
điểm là rất nhạy bén rất tức thời. Chính vì vậy họ rất dễ hoang mang, dao động, họ hăng hái nhất thời khơng

thể bền chí được.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hóa thành hai bộ phận tư sản: Tư sản mại Bản( cấu kết chặt chẽ với đế
quốc nhà nước thuộc địa, có lợi ích gán chặt với nhà nước thuộc địa. Họ chính là nhà thầu, nhà khốn, nhà
buôn lớn); Tư sản dân tộc (Đế quốc chèn ép=> Có tinh thần đấu tranh chống tư sản mại bản và đế quốc họ có
lịng u nước)
=> Giai cấp tư sản Việt Nam không giống với các giai cấp tư sản châu Âu hay các nước không phải là thuộc
địa, nó ra đời từ một chế độ thuộc địa. Cho nên đó có hai cái yếu, thứ nhất yếu về địa vị chính trị, thứ hai yêu
về thế lực kinh tế. Họ lại khơng có học thuyết khoa học CM soi đường, họ lại khơng có sm tổng hợp các giai
tầng khác. Cho nên họ không thể nắm ngọn cờ lãnh đạo, họ chỉ bảo vệ cho quyền lợi của bộ phận mình. Và
bộ phận tư bản thì có sự phân hóa.
+ Giai cấp cơng nhân Việt Nam bên cạnh những đặc điểm chung giống như giai cấp công nhân quốc tế: Đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, Hình thức tổ chức kỷ luật cao nhất có học thuyết khoa học cách
mạng là chủ nghĩa mác-lênin. Họ có mối liên hệ rất tự nhiên với giai cấp công nhân hình thành nên khối liên
minh Cơng nơng vững chắc chống đế quốc, chống TS. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ một chế độ
thuộc địa, từ một nền nông nghiệp cổ truyền. Cho nên giai cấp công nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức( Đế
quốc, tư sản, phong kiến), bóc lột cho nên tính CM hết sức triệt để. Ngoài ra họ sinh ra trong một đất nước
có truyền thống chống giặc ngoại xâm Có truyền thống đánh giặc cứu nước Có truyền thống đồn kết nhân
nghĩa nhân ái => Tất cả điều đó làm cho giai cấp cơng nhân có thể tập hợp thu hút được tất cả các giai tầng
chống Đế quốc. Tuy nhiên giai cấp cơng nhân với số lượng rất là ít (1,2% dân số), họ ra đời muộn nên họ phải
có học thuyết soi đường có lãnh tụ soi đường)Đội tiên phong của công nhân Việt Nam sau này: ĐCS VN giúp
đỡ CN cùng với các giai tầng khác làm nên cách mạng triệt để...
⇒ SUY RA: Các mâu thuẫn của xã hội Việt Nam Trong xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của pháp tồn tại
những mâu thuẫn nào? Và trong tất cả các mâu thuẫn đó mâu thuẫn nào là chủ yếu nhất, cấp bách, rất khẩn
trương nhất cần giải quyết. Vì sao?
(Nguồn gốc sâu xa của áp bức bóc lột ở VN: đế quốc Pháp
=> Xét đến cùng đại địa chủ hay tư sản mại bản cũng chỉ là con dân của đất nước nơ lệ, nó có điểm tựa đằng
sau chế độ thuộc địa, đế quốc Pháp (mất điểm tựa cũng sụp đổ))
- Tồn tại hai mâu thuẫn CƠ BẢN:
- Mâu thuẫn DT (chung) ( toàn thể dân tộc VN với TD Pháp xâm lược )và GC (riêng) (địa chủ>< nông dân, công
nhân >< tư sản...)

- Mâu thuẫn DT ( chung) là chủ yếu nhất ( khơng giải quyết mâu thuẫn này thì ko thể giải quyết mâu thuẫn
khác)




Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời:
1. Phong trào Cần Vương (1885-1896) giúp vua cứu nước (Vua Hàm Nghi, quan đại thần Tơn Thất
Huyết cùng Vua hạ chiếu Cần Vương)
• KN Ba Đình (Thanh Hóa) (1886-1887)
• KN Bãi Sậy ( Hưng Yên) (1885-1889)
• KN Hương Khê (đỉnh cao: Hà Tĩnh) (1885-1896)
• Phan Đình Phùng (1847-1895):( Bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, 11 năm, phương pháp, tính chất kĩ lưỡng nhất, người đứng đầu uy tín nhât.
Tuy nhiên mục đích Đánh Pháp xong khơi phục chế độ PK mà một chế độ đã bán
nước, hại dân cắt đứt cầu hòa, gây ra bao đau thương cho dân tộc=> chế độ ko được
lòng dân, ko kết nối phong trào khác trong cả nước ).

2. Phong trào Yên Thế: Chống pháp khơi phục chế độ PK( điển hình của GCCN): Hồng Hoa Thám
(1858-1913)
• Kéo dài 29 năm, 2 lần Pháp xin giảng hòa, PBC, PCT lên Yên Thế: cải cách, yên thế=> chưa
thống nhất, bị khu biệt=> HHT nghĩa quân mất cảnh giác, Pháp mua chuộc, HHT chuốc rượu
say bị Tâm Phúc chặt đầu=> khởi quân tan rã, nặng cốt cách PK ko thu hút các giai tầng khác)
3. Xu hướng cải cách ( Phan Châu Trinh 1872-1926)
• Chống thuộc địa không cần súng ống, ko cần vũ trang, không cần quân sự mà phải cải cách từ
trong dân tộc, học VH phương Tây, cuộc vận động Duy Tân ( cải cách con người VN, có doanh
nghiệp, tư nhân, cơng ty)=> nhà nước bảo hộ Pháp sẽ chủ động trao trả độc lập cho dân ta;

không chấp nhận bạo động (là chết, bất tử)
• Khẩu hiệu:Khai dân trí, Chấn dân khí, Hậu dân sinh
=> Cách tiếp cận mơ hồ về bản chất xâm lược, bản chất hiếu chiến của ĐQ Pháp, nó ko bao
giờ từ bỏ con mồi béo bở=> rơi vào bế tắc=> thành cuộc bạo động=> BẮT BUỘC PHẢI CÁCH
VŨ TRANG
4. Xu hướng bạo động (Phan Bội Châu, 1867-1940)
• Hướng tới Nước Nhật, minh trị duy tân (1868: làm cho Nhật khơng mất nước mà cịn vươn
lên trở thành một nước giàu mạnh, giàu có, Nhưng nhật bây giờ không phải là một nước như
xưa thành nước QCLH=> thành nước ĐQTD giống Pháp)
• Tổ chức phong trào Đơng Du sang Nhật, Pháp cấu kết Nhật giải tán Đông Du, đuổi PBC về
nước.
• Lập ra tổ chức VN Quang phục hội: nền cộng hịa tư sản VN, khơng tồn tại lâu dài.
KHÁC: HCM: sang Pháp, sau tự do bình đẳng bác ái là gì,..
5. Việt Nam Quốc Dân Đảng:
• Mục tiêu: chống đế quốc giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ cộng hòa tư sản=> lập
trường rõ ràng
• Tuy nhiên:GCTS VN với GCTS phương tây: từ chế độ thuộc địa, địa vị kt, ct khác với TSPT, nhỏ
bé, yếu ớt ko thể cạnh tranh; TSVN ko có học thuyết soi đường, đấu tranh vì giai cấp nó; ko
kết nối với các giai tầng khác.
• Chủ trương, pp đấu tranh vũ trang (ám sát cá nhân) giết Ba Danh=> bị trả đữa=> bị tiêu diệt,
triệt hại
• Lực lượng chủ yếu: binh lính (dễ phản bội), sinh viên (dễ hoang mang, dao động)...
• Khởi nghĩa yên bái (mật thám pháp phát hiện ra kế hoạch, vẫn để cho nổ ra 10/12/1930: có
hưởng ứng, cũng có ko phản ứng)=> bất đắc dĩ
=> THẤT BẠI
Lê Duẩn: “Một cuộc bạo động bất đắc dĩ một cuộc bạo động non để rồi chết ln khơng bao
giờ ngóc đầu lên nổi. Khẩu hiệu “ khơng thành cơng thì thành nhân” biểu lộ tính chất hấp tấp
tiểu tư sản, tính chất hăng hái nhất thời và đồng thời cũng biểu lộ tính chất khơng vững chắc,
non yếu của phong trào tư sản”
6. Tân Việt cách mạng Đảng 1928

• Chủ trương đánh đổ đế quốc xây dựng một xã hội bình đẳng, bác ái.


=> ko rõ ràng, mơ hồ, ko đấu tranh đến cùng, ko biết vì lợi ích của ai
• (1925 Hội VNCMTN=> ảnh hưởng hội viên của Tân Việt, sang Quảng châu bàn hợp nhất )
• Nội bộ diễn ra cuộc đấu tranh giữa khuynh hướng tư sản cách mạng vô sản và tư tưởng cải lương
=> Khuynh hướng vô sản thắng thế
=> Đơng Dương đảng cộng sản liên đồn
=> TỔNG KẾT: “Các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường tư sản tiểu tư sản qua
khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại”
=> Vì sao thất bại, có ý nghĩa gì ko, con đường nào cho DTVN
- Thất bại
• Có tổ chức chặt chẽ bài bản nhưng tổ chức ấy thiếu đường lối đúng đắn,phù hợp với Việt Nam để
giải quyết các mâu thuẫn trong XHVN,- Đường lối của họ hoặc là dựa vào nhà nước bảo hộ (Nhật),
khu biệt cuộc đấu tranh của mình theo một vùng nhất định thiếu liên kết móc nối với các vùng khác.
Thiếu tổ chức có thể đồn kết dân tộc đồn kết các giai tầng nhất là cơng nơng.
• Thiếu phương pháp: Bạo động thì đúng nhưng bạo động dựa vào nước ngoài. Bạo động theo kiểu
giám sát cá nhân lại khơng đúng.

Thiếu Giai cấp lãnh đạo đúng đắn, ko nhìn giai cấp lãnh đạo duy nhất (GCCN: ko phải giải cấp ND,
TTS,...)
- Có ý nghĩa
• Thể hiện sự tiếp nối truyền thống yêu nước, quật cường, đấu tranh kiên cường, bất khuất, chống xl
của các triều đại
• Tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa mác-lênin và các quan điểm của Bác Hồ sau này.
• Trở thành một trong ba thành tố cấu thành nên Đảng:
- Con đường nào cho DTVN
? Trong hành trình tìm đường cứu nước bác, cột mốc chuyển biến về chất trong tư duy.
2.


NAQ chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng ( trang 20 GT)

5-6-1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước 21 tuổi, dũng cảm nhận định các vị tiền nhân tiền bối rất anh dũng
quật cường nhưng có điều gì đó chưa ổn. Bác sang trực tiếp Pháp coi đằng sau bình đẳng, bác ai là gì? (Khai
hóa sao lại đánh đập người khác như thế, bắt dân ta rượu chè cờ bạc mê tín dị đoan)=> sự dung cảm phi
thường, Bác nhận ra thiên mệnh của mình là gánh vác giang sơn.
7-1920: Người đọc được luận cương Lênin: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa. Vị lãnh tụ đầu tiên trên TG quan tâm đến thuộc địa. Chính Lênin nhận ra rằng để tiêu diệt
đế quốc ta phải liên minh CMVS ở chính quốc với CMGPDT ở thuộc địa=> Bác vỡ òa cảm xúc. CMVS chứ ko có
con đường nào khác: Có chính ĐCS của GCCN, GCCN phải liên minh. Hội VNCMTN (tiền thân của Đảng)
12-1920: Đảng xã hội Pháp, thành lập chính ĐCS pháp. NAQ là người lập nên chính ĐCS Pháp
6-1925: tại Quảng Châu: Người gặp thanh niên yêu nước: Hội VNCMTN- có khuynh hướng CMVS (cho ra đời
báo thanh niên (21/6- báo chí CMVN); mở các lớp huấn luyện chính trị, Bác hồ giảng viên=> hình thành sách
Đường cách mệnh; phong trào vơ sản hóa- học xong đưa về nước đi vào các nhà máy cùng làm với CN=>
truyền bá và cải tạo (TTS=> bênh vực quyền lợi GCCN))
 Tư tưởng+ Chính trị+ Tổ chức: CÔNG PHU, SỚM, BÀI BẢN=> Tổ chức CS kiên cường, nghiêm
minh
Đường cách mệnh:





“...Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của
một hai người... nhưng cái cốt là cơng nơng”
“Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một Đảng lãnh đạo Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa
làm cốt”
“Phải giác ngộ và tổ chức quần chúng làm các bạn phải biết cách làm phải có “mưu chước””
“Ai làm cách mạng thì trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”



1927

Thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Sự ra đời của các tổ chức ĐCS ở VN
3.

-

Đông Dương Cộng sản Đảng: Bắc
An Nam Cộng sản Đảng: Nam
Đơng Dương Cộng sản liên đồn: Trung
 Từ, chịu hội VNCMTN. 3 đảng hết sức nguy hiểm ( Bắc kì, nam kì: cơng kích nhau, ghét bỏ
nhau, tranh giành nhau, đố kị nhau, phá vở đoàn kết dân tộc
 Bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng cách mạng vô sản.
 Nhưng phân tán về lực lượng thiếu, thống nhất về tổ chức.
-

Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:

+ Tại Hương Cảng, 6-1 đến 7-2-1930
+ Chủ trì Nguyễn Ái Quốc
+ Thành phần tham dự:
Đại biểu Quốc tế Cộng sản
Đại biểu Đông Dương Cộng Sản Đảng
Đại biểu An Nam Cộng Sản Đảng
 Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Ban Chấp hành Trung
ương Lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đơng Dương Cộng sản Liên đồn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, đến ngày 24- 2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn

tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
 Thống nhất được B, N thì T đi theo sự thống nhất ấy.
 Ngày 3/2 đảng ra đời.
-

Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm năm điểm lớn, với nội dung:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông
Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng; => sắt thép, nghiêm minh, kỉ luật
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản
Trung Quốc ở Đông Dương”.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng như: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược
vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3 ý đầu để so sánh luận cương)
1. mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”
=> Tư sản dân quyền CM: Lật đổ giai cấp tư sản ngoại xâm, tư sản trong nước, phản đế quốc
=> Thổ địa CM: CM ruộng đất=> đánh đổ địa chủ, phản phong kiến, phản phong.
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH, DÂN GIÀU NƯỚC MẠNH DÂN CHỦ CÔNG BẰNG VĂN MINH
2.nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam


- Chống đế quốc=> Chọn đây là nhiệm vụ ưu tiên, Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc, kẻ thù chung của dân
tộc
- Chống pK=> trong nội bộ nhân dân, là các riêng
=> Tập hợp giai cấp
3. lực lượng Cách mạng:

- Thu phục đông đảo bộ phận dân cày và dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng để đánh đổ bọn đại
địa chủ và phong kiến.
- Phải làm cho các đồn thể thợ thuyền dân cày cơng hội hợp tác xã không nằm dưới quyền ảnh hưởng của
tư bản quốc gia
- Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, Trung Nơng, thanh niên, Tâm Việt để kéo họ về phía Cách
mạng.
- Đối với phú nông, Trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản Cách mạng thì phải lợi dụng
hoặc trung lập họ, bộ phận nào da mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
=> chủ trương phản ánh đúng, tính chất xã hội VN một XH thuộc địa PK, tồn tại những mâu thuẫn cơ bản,
trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc
4. phương pháp cách mạng đoàn kết quốc tế
- Bạo lực cách mạng ( đấu tranh vũ trang+ đấu tranh chính trị) của quần chúng=> ko chỉ đổ máu mà còn trung
hòa. Nhưng quan trọng ĐẤU TRANH VŨ TRANG
- Không khi nào nhượng bộ chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thỏa hiệp
- Đoàn kết quốc tế
“Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên
lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”
5.vai trò lãnh đạo của Đảng
Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
-

4. Ý nghĩa lịch sử
Xác định đúng con đường giải phóng dân tộc cách mạng vơ sản…
Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng
Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội

“ Sự xuất hiện của một giai cấp mới trên vũ đài lịch sử với tư cách là nhà lãnh tụ và người lãnh đạo xã hội
không bao giờ diễn ra mà lại khơng có một thời kỳ “trịng trành” hết sức dữ dội, một thời kỳ chấn động đấu

tranh và bảo táp, đó là một mặt mặt khác khơng bao giờ diễn ra mà khơng có một thời kỳ mị mẫm, thí
nghiệm, do dự, ngã nghiêng trong việc lựa chọn những phương pháp mới đáp án đúng với tình thế khách
quan mới…”


 Chính là quy luật ra đời của Đảng. ĐCS VN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa CNMLN( Lí
luận) với PTCN( thực tiễn chung trên tồn TG ở những nước có ĐCS) và PTYN (thực tiễn,
riêng đặc thù của một nước thuộc địa=> Là thành tố cấu thành lên ĐCSVN, HCM bổ sung vào
vì: xuất phát từ luận điểm cách mệnh là sự nghiệp của cả quần chúng, ko phải việc của một 2
người, làm cho ND thấy đc giá trị bảo vệ thành quả của cách mạng. Xuất phát từ truyền
thống của dựng nước và giữ nước cha ơng đồn kết, u nước=> khơi dậy. Tương quan so
sánh lực lượng=> công nông kết hợp với giai tầng khác, nhà nước bảo hộ khác Pháp quá
mạnh. Xuất phát từ mâu thuân dân tộc chỉ có PTYN huy động sm tồn dân)

Lãnh đạo q trình đấu tranh giành chính quyền (1930- 1945)

II.

CM MLN yêu cầu lập ra Đảng ( biến đảng bất hợp pháp=> đảng cầm quyền, Đảng phải trãi qua các cuộc diễn
tập)
1.



PT cách mạng 1930-1931 và khôi phục PT 1932-1935
PT cách mạng 1930-1931

BCLS:
Thế giới
-


Liên Xô ra đời sau cách mạng Tháng Mười Nga vươn lên trở thành một nước đối trọng với các
nước tư bản chủ nghĩa.
Trong các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra các cuộc khủng hoảng 1929-1933:Đây là cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới tư bản từ trước đến nay.

+Các nhà tư sản vi phạm quy luật cung cầu sản xuất hàng hóa hàng loạt khơng tính đến sức mua của người
tiêu dùng nhất là nhân dân lao động trong nước và nhân dân lao động thuộc địa=> Hàng hóa dư thừa, ế
ẩm=> Lợi nhuận sụt giảm
+ Để bù đắp cho những cuộc khủng hoảng này các nước tư bản các nước đế quốc tăng cường vơ vét tài
nguyên, bóc lột thuộc địa, bóc lột nhân cơng rẻ mạt của các nước thuộc địa=> Các nước thuộc địa bùng lên
đấu tranh
=>Xuất phát từ lĩnh vực tài chính ở New York Mỹ. Cũng chính cuộc khủng hoảng này làm mâu thuẫn gia tăng
(TBCN: Đức, Anh, Pháp)=> Nguyên nhân gián tiếp dẫn tới chiến tranh thế giới thứ 2.


Trong nước

(Pháp kẻ thù trực tiếp lúc bấy giờ của Việt Nam cũng rơi vào cuộc đại khủng hoảng này. Tăng cường vơ vét
làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân chống Pháp phải tăng lên, dồn lên.)
-

Thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính
quốc
Khủng hoảng trắng nhầm đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên Bái(2-1930)
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời.

Tháng 1 đến 4-1930 Bãi công liên tiếp nổ ra
1-5-1930 Kỷ niệm quốc tế lao động
8-1930 Nổi bật là cuộc tổng bãi công của cơng nhân Bến Thủy-Vinh

12-9-1930 Biểu tình của nơng dân Hưng Nguyên Nghệ An
9-1930 Phong trào phát triển đến đỉnh cao chính quyền Xơ Viết Nghệ Tĩnh ra đời
Đầu năm 1931 thực dân Pháp đàn áp khốc liệt...
4-1931 Toàn bộ ban chấp hành trung ương Đảng bị bắt…


=> Chúng ta đã phô trương lực lượng quá sớm. Khi mà tương quan so sánh lực lượng còn quá chênh lệch,
Nhà nước bảo hộ pháp còn quá mạnh Chúng ta đã đi vào vết xe đổ của khởi nghĩa n Bái nơn nóng đốt cháy
giai đoạn=> Tả khuynh, vi phạm quy luật lượng chất=> nhanh chóng bị dập tát.=> mở đầu cho cao trào đấu
tranh mới
=> Tuy nhiên nó có ý nghĩa lịch sử “ khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng
của giai cấp vô sản và đại biểu là Đảng ta ở chỗ đó đem lại cho nơng dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô
sản đồng thời đem lại cho đơng đảo quần chúng cơng nơng lịng tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của
mình…” -Lê Duẩn


Luận cương chính trị tháng 10-1930

1. xác định mâu thuẫn ( thống nhất với cương lĩnh ở mặt nào, khác biệt với cương lĩnh)
+ Luận cương viết mâu thuẫn Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc: “Một bên thì thợ thuyền, dân cày và phần tử lao
khổ ( những người bán hàng rong, thợ thủ cơng nhỏ, trí thức thất nghiệp) một bên thì địa chủ phong kiến tư
bản và đế quốc chủ nghĩa”
=> Luận cương xác định mâu thuẫn XHVN có hai mâu thuẫn, mâu thuẫn địa chủ đặt lên trên đế quốc. Mâu
thuẫn GC đặt lên hàng đầu
2. Phương hướng chiến lược thống nhất với cương lĩnh
+Lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền” “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục “
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”
3. Nhiệm vụ của cách mạng
• “Phải tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tiền tư bổn
và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp” làm cho đơng

dương hồn tồn độc lập”
• “Vấn đề thổ địa là cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền”
=> Nhiệm vụ chống PK, chống địa chủ trước
4. Lực lượng CM
• Giai cấp vơ sản và nơng dân là hai động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền trong đó giai cấp
vơ sản là động lực chính và mạnh...
=> Ngồi động lực chính cịn động lực phụ là các phần tử lao khổ ( 3 trên...)
5. Lãnh đạo CM
• “Điều kiện cốt lõi cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đơng Dương là cần phải có một đảng cộng sản có
một đường chánh trị đúng có kỷ luật tập trung mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh
đấu mà trưởng thành”
=> Giai cấp vô sản là đội Tiên Phong là đảng cộng sản.
6. Phương pháp CM
• “Vũ trang bạo động” vũ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật “phải tuân theo
khuôn phép Nhà Binh”
7. Mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
• Cách mạng Đơng Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới...
=> ????Anh chị hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên với luận cương chính
trị tháng 10- 1930? ( xác định mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa, XH VN, nhiệm vụ đặt lên hàng đầu
và lực lượng CM) Tại sao lại có sự khác biệt đó?
Do luận cương chưa vạch ra được, chưa phân tích kĩ sâu sắc cái tính chất, bản chất của xã hội Việt Nam lúc
bấy giờ: Là một xã hội thuộc địa phong kiến, mọi giai tầng đều chịu sự thống trị.
Do chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản
Ý nghĩa của Luận cương:
- Luận cương đã cụ thể hóa những vấn đề chiến lược, sách lược nêu trong Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng. Luận cương cũng đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin để xác định: Đông
Dương phải làm cách mạng tư sản dân quyền để giải phóng dân tộc tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Luận cương vẫn nêu hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng là chống đế quốc và chống phong kiến,
thực hiện độc lập dân chủ. Luận cương đã nhấn manh phương pháp cách mạng, nêu rõ tình thế

và thời cơ cho việc giành chính quyền.
Hạn chế


+ Luận cương chính trị khơng nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế
quốc Pháp, từ đó khơng đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc
và chưa thấy được khả năng phân hóa, lơi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng
dân tộc, từ đó Luận cương đã khơng đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân
- Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến Việt Nam.
- Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
địa, và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng
cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã
không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu
trong Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Ngày 18-11- 1930, Ban
Thường vụ Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh, nêu lên tư tưởng chiến lược
cách mạng đúng đắn của Đảng coi việc đoàn kết toàn dân thành một lực lượng thật rộng rãi, lấy
cơng – nơng làm hai động lực chính, là một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng giải
phóng dân tộc. Chị thị phê phán những nhận thức sai lầm trong Đảng đã tách rời vấn đề dân tộc
với vấn đề giai cấp, nhận thức không đúng về vấn đề đồn kết dân tộc, về vai trị của Hội phản đế
đồng minh trong cách mạng ở thuộc địa.


Cuộc đâu tranh khôi phục tổ chức và PTCM

 Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội
khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ

chức Đảng. Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh
cuộc vận động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến
tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…


 Phát động quần chúng đấu tranh cao trào 30-31. Mà đỉnh cao giành được chính quyền là Xơ
Viết Nghệ Tĩnh.
 32-35 tạm thời thối trào

2.



ĐKLS
Thế giới
-

-



PT dân chủ 1936-1939

Chủ nghĩa Phát xít xuất hiện ( Phát xít Đức, Phát xít Nhật, Phát xít Italia, PX Tây Ban Nha) và thắng
thế ở một số nơi=> xuất hiện kẻ thù chung cùng nhau chống PX, phe đồng minh chống PX
ĐH VII quốc tế cộng sản tháng 7 năm 1935
+ Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này
chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phátxít.
+ Vạch ra nhiệm vụ trước mắt lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản giành chính
quyền mà là đấu tranh chống Chủ nghĩa Phát xít chống chiến tranh bảo vệ dân chủ và hịa bình

+ Các ĐCS và nhân dân các nước trên thế giới phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phátxít
và chiến tranh, địi tự do, dân chủ, hịa bình và cải thiện đời sống.
Mặt trận nhân dân Pháp tháng 5- 1935 lên nắm quyền: ( Thực hiện một số chính sách cải cách
tích cực về chính trị, xã hội ở Pháp và các thuộc địa của Pháp, trong đó có Đơng Dương, chính
sách có lợi cho thuộc địa: nới lỏng quyền tự do dân chủ…)

Trong nước

- Mọi tầng lớp đều chịu cảnh bị Pháp áp bức bóc lột
- Hệ thống tổ chức Đảng đã được phục hồi

** Phong trào đấu tranh


-

Đấu tranh bằng báo chí: các báo chí Việt và tiếng Pháp ra đời
Đấu tranh bằng mít tinh tuần hành
Đấu tranh bằng cách nâng cao dân trí: Hội Truyền bá quốc ngữ do cụ Nguyễn Văn Tố

=> Không học tiếng Hán tiếng Pháp mà học chữ quốc ngữ
-

Đấu tranh nghị trường

+ Việt Dân biểu bắc kỳ
+ Việt Dân biểu Trung Kỳ
+ Hội đồng quản hạt Nam kỳ
+ hội đồng kinh tế tài chính Đơng Dương


-

 Trong những năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, các mối quan hệ giữa
liên minh cơng – nơng và mặt trận đồn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp, giữa phong trào cách mạng Đông Dương và phong trào cách mạng ở Pháp và trên
thế giới; đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn quần
chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì
độc lập và tự do.
 Đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện…
Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.
Tổ chức Đảng được củng cố và phát triển…
Trận địa và lực lượng cách mạng được mở rộng ở cả nơng thơn và thành thị…
3.



PT giải phóng dân tộc 1939-1945

BCLS
-

Tình hình thế giới

+ Tháng 9- 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
+6-1940: Đức tấn cơng Pháp…(Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu âu. Đế quốc Pháp lao vào vịng
chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách
mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra khỏi vòng pháp luật.)
 Kẻ thù bắt đầu yếu dần, thời cơ
 Bác nhận ra thời cơ xuất hiện (1/1941: Bác về nước)

 Cuộc chiến đế quốc TBCN
+ Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ
+ 6-1941: Đức tấn công Liên Xô..
 Thỏa thuận ko xâm phạm lãnh thổ của nhau. Liên Xô bất ngờ. Đẩy Đức ra khỏi lãnh thổ
 Cuộc chiến giữa 2 lực lượng bảo vệ/ đe dọa hịa bình an ninh thế giới=> Nhân loại thoát khỏi
LX.
+ Trân châu cảng (7-12-1941):
Ngày 8- 12- 1941 Mỹ và anh tuyên chiến với Nhật Bản
Ngày 11- 12- 1941 Mỹ tuyên chiến với Đức và Italia
Cùng ngày Đức Italia tuyên chiến với Mỹ
-

 DD ntn?
Tình hình trong nước


+ Ở Đơng Dương thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến “ kinh tế chỉ huy”rất phản động. Chúng phát
xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh
vào Đảng cộng sản Đông Dương…
+ 9-1940 Nhật tràn vào ĐD: Pháp đầu hàng PX Nhật, dâng nước ta cho Nhật=> dã dối bảo hộ che chở cho A
Nam…
 Pháp đầu hang Nhật=> một cổ hai trịng


Chủ trương chiến lược mới của Đảng

+ Hội nghị TW lần thứ sáu (11-1939)
Hội nghị xác định mâu thuẫn gay gắt giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương
Dự báo Nhật sẽ vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật.
Xác định mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc, tay sai, làm cho Đông Dương được độc lập. Tạm gác khẩu

hiệu cách mạng ruộng đất. Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
+ Hội nghị TW lần thứ bảy (11-1940)/3:36:46
Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích. Chỉ thị cho Xứ ủy Nam Kỳ hỗn ngay cuộc
khởi nghĩa
+ Hội nghị TW lần thứ tám (5-1941)
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải
phóng dân tộc.
Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần để tiến lên tổng khởi nghĩa. Xúc
tiến thành lập lực lượng vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong gđ hiện nay.
 NAQ về nước (5/6/1911-28/1/1941)
 1. Đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu (Mâu thuẫn chủ yếu MTDT)=> (Nhiệm vụ GPDT)
“Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc lập mặt trận Việt Minh khẩu hiệu chính là đoàn kết toàn dân Chống Nhật chống Pháp chống lại độc lập
hoãn cách mạng ruộng đất”
 2. Thành lập Mặt trận Việt Minh ( Mặt trận VN độc lập đồng minh)
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đơng Dương thi hành chính sách dân tộc tự quyết.
Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc: công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu
quốc,..
 3. Xúc tiến thành lập lực lượng vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta
trong gđ hiện nay.




 Đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số 1: độc lập
dân tộc.
Là ngọn cờ quãng đường….
“Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy chúng ta phải đoàn kết lại đánh
đuổi bọn đế quốc về bọn Việt gian đặng cứu giống nịi ra khỏi nước sơi lửa nóng”


PT chống Pháp- Nhật, đẩy mạnh LL cho KNVT
-

Khởi nghĩa Bắc Sơn 27-9-1940
Khởi nghĩa Nam Kỳ 23-11-1940
Binh biến Đô Lương 13-1-1941

=> Là “những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc là bước đầu đấu tranh bằng vỏ lực của dân
tộc ở một nước Đông Dương”

(Đội để thành lập được chiến công ngay từ chặt đầu ở Phai Khắt, Nà Ngần
=> Chiến thắng trận đầu khơng chỉ có ý nghĩa ta đánh thắng quân thù. Mà tạo ra tâm lý chiến đấu cho anh
em. Sẽ có tự tin mà khi có tự tin thì sẽ ra nghĩ ra những các phương pháp, biện pháp sáng tạo hơn để đánh
thắng kẻ thù. )


Cao trào kháng Nhật cứu nước

Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc => Phátxít Nhật lâm vào tình
trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt.
Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đơng Dương. Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng
quân Nhật, lập chính phủ bảo đại- Trần Trọng Kim.
Ngay đêm 9-3-1945, BTV TƯ Đảng họp Hội nghị mở rộng. Ngày 12-3-1945, BTV TƯ ra Chỉ thị “Nhật –
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
 Nhận định tình hình; chỉ rõ bản chất của Nhật. Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra
một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi.
Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh
chóng chín muồi.
 Xác định kẻ thù: Phátxít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân

Đơng Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phátxít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu
“đánh đuổi phátxít Nhật”.
 Chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc
Tổng khởi nghĩa.
 Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa.
 Dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa


Nạn đói Ất Dậu 1945: Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ, nạn đói đã
diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của
nhân dân. Xuất phát từ lợi ích sống cịn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho
thóc, giải quyết nạn đói”.



 Thực chất của Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần là chiến
tranh do các cục bộ giành chính quyền ở những nơi có điều kiện.
 Làm cho trận địa cách mạng được mở rộng lực lượng cách mạng được tăng cường.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
- Bối cảnh( Thời cơ CM xuất hiện)
+ Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
+ Ngày 2-5-1945: Hồng quân LX chiếm Berlin, tiêu diệt PX Đức.
+ Ngày 9-5- 1945, phátxít Đức đầu hàng không điều kiện.
+ Hội nghị Potsdam (7-1945)…
+ 8-8-1945: Liên xô tuyên chiến với nhật
+ Mỹ ném bom nguyên tử xuống nhật (6-8,9-8-1945)…
+Ở châu Á, phátxít Nhật đang đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn. Trước sự phát triển hết sức
nhanh chóng của tình hình, theo đề nghị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Trung ương quyết định
họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang).

 Thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại từ khi nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến khi qn
Đồng minh vào Đơng Dương
 Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân đồng minh
mà ta không thể chậm trễ
 Những điều kiện khởi nghĩa ở đơng dương như đã chín muồi
 Quân lính Nhật tan rã mất tinh thần bọn Việt gian thân nhật hoảng sợ
 Toàn dân tộc đang sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa,giành quyền độc lập
 Tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng về 10 chính sách của Việt Minh
 Đặt tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa


Vua Bảo Đại thối vị 30-8-1845

Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm CM T8 năm 1945
- Cách mạng Tháng Tám Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến
sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
- Dưới dự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính
quyền. Từ ngày 14-8-1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc các tỉnh
Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính
quyền. Ngày 18-8-1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phú n, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hịa giành chính quyền ở tỉnh lỵ.
- Ngày 19-8-1945, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng chục vạn quần chúng sau khi dự
míttinh, đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ
Khâm sai, Tồ Thị chính, Trại lính bảo an, Sở Cảnh sát và các cơng sở của chính quyền bù nhìn. Trước
khí thế áp đảo của quần chúng khởi nghĩa hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt, không dám chống
cự. Chính quyền về tay nhân dân.
- Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19-8 có ý nghĩa quyết định đối với cả nước, làm cho
chính quyền tay sai Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các tỉnh, thành phố khác nổi
dậy khởi nghĩa giành chính quyền.

Ngày 23-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế, ngày 25-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài
Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành cơng
trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 2-9-1945, tại cuộc míttinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với
toàn thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy
Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiếng xích nơ lệ của thực dân Pháp trong gần một
thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phátxít Nhật, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân
Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt
Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do


- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm
kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc và giành chính quyền dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
Đánh giá ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chẳng những giai cấp lao
động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi
khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc
địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành cơng, đã nắm chính quyền
tồn quốc”.
Ngun nhân thắng lợi:
+ Kẻ thù trực tiếp là phát xít Nhật bị quân Đồng Minh đánh bại

+ Đảng đã chuẩn bị lực lượng vĩ đại, huy động được sức mạnh của tồn dân tộc
+ Đảng có đường lối đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, chớp đúng thời cơ, kiên quyết, khôn
khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp.

Chương 2 Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc thống nhất đất nước (19451975)
I.

Lãnh đạo xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng,kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược 1945-1954

1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
(giai đoạn quan trọng, khó khăn chồng chất khó khăn)
1.1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945


Thuận lợi cơ bản
- Thế giới:

+ Ba “dòng thác” cách mạng đặc biệt là hệ thống Xã hội chủ nghĩa được hình thành (Liên Xơ có uy tín quốc tế
cao)..
-

Trong nước:

+Quốc gia độc lập, tự do
+Nhân dân từ thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ mới.
+Đảng cầm quyền
+Hệ thống chính quyền cách mạng
+Lực lượng vũ trang được tăng cường: quân đội, dân qn, tự vệ và cơng an
+ Uy tín của Chủ tịch Hồ Chí Minh và chính phủ...



Khó khăn/62 GTLSĐ

Thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc thực hiện “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”...
+ Nền độc lập chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao…
Trong nước:
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt
+ Kinh tế xơ xác, tiêu điều


+Tài Chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
+Hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội
+Dọc GTLSĐ: Quân đồng Minh ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước ta. Bọn Việt gian chống phá chính quyền cách
mạng. Ở Nam Bộ, Anh – Pháp gây chiến. ( Tưởng. Anh- Ấn, Tổ chức phản động, Mỹ, Pháp- Nhật)=> Các thế
lực tiêu theo đuổi lợi ích riêng và có những thủ đoạn khác nhau xong đều có một mục tiêu chung: tiêu diệt
chính quyền nhân dân, Xóa bỏ thành quả của cách mạng tháng 8
=> “Giặc đói giặc dốt giặc ngoại xâm” vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”
=> Trước tình hình thuận lợi và khó khăn đó
-

Trung ương Đảng

+ Phân tích tình thế
+Dự đốn chiều hướng phát triển của các trào lưu
+Phân tích sức mạnh mới của dân tộc
=> Vạch ra chủ trương giải pháp đấu tranh
+ Ngày 25- 11- 1945 chỉ thị về kháng chiến kiến quốc => vạch ra con đường đi lên cho cách mạng trong giai
đoạn mới...


1.2. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng

* Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc
- Kẻ thù chính thực dân Pháp xâm lược.
- Mục tiêu “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “dân tộc trên hết tổ quốc trên hết” .
- Tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu:
>Củng cố chính quyền
>Chống thực dân Pháp xâm lược
>Bài trừ nội phản
>Cải thiện đời sống cho nhân dân


- Bầu cử Quốc hội để thành lập chính phủ chính thức, lập ra hiến pháp
- Nguyên tắc ngoại giao:Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”
đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp…
-Tuyên truyền: đoàn kết cùng chống thực dân Pháp xâm lược.
=> Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của
dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngồi bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Chống giặc đói: Nhịn ăn, đồng tâm cứu trợ, khơng dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu, nghiêm cấm bán
rượu=> tiết kiệm LTTP. Bản thân người dân phải tự lực cánh sinh khai khẩn ruộng đất, giảm thuế, chỉ cho dân
PTSX mới=> no ấm. (Đảng tổ chức tuần lễ vàng=> ngân sách cho CM)
( Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vơ lý của chế độ cũ. Cuối năm
1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. )
+Chống giặc dốt: Cấp bách: mở lớp bình dân học vụ=> người dân biết đọc, viết, phép tính cơ bản; thay đổi
CTGD học chữ quốc ngữ, dân chủ=> gây dựng uy tín cho Việt Minh vì dân, vì nước=> dân ủng hộ
( Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa

mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ
được thực hiện sơi nổi. Cuối năm 1946 cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.)
+Chống ngoại xâm ( CHÈN HÌNH ẢNH)
(Ngay khi Pháp đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống Pháp và phát động phong trào Nam tiến chi viện cho Miền
Nam.
Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, Đãng và Chính phủ đã thực hiện
sách lược nhân nhượng với quân Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền và chống Pháp ở miền
Nam. Khi Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28- 2- 1946),để thỏa hiệp với Pháp nhằm rút quân về nước. Hiệp
định Sơ bộ 6- 3- 1946 và tạm ước 14- 9- 1946 đã tạo điều kiện cho quân ta có thêm thời gian chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu mới)
TỔNG TUYỂN CỬ ĐẦU TIÊN (6-1-1946)
CHÍNH PHỦ LIÊN HIỆP KHÁNG CHIẾN ( thành lập ngày 2-3-1946)
HIẾN PHÁP ĐẦU TIÊN (9-11-1946)
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa tất cả quyền bính trong nhà nước là của tồn thể nhân dân
Việt Nam khơng phân biệt nịi giống với trai giàu nghèo giai cấp tơn giáo” (Điều 1)
????Anh chị có nhận xét gì về chủ trương của đảng trong giai đoạn 1945-1946?
Giai đoạn 1945 - 1946 vừa khó khăn thuận lợi. Tuy nhiên khó khăn là hết sức nghiêm trọng. Nhưng mà nhanh
chóng Đảng đã ban hành văn kiện: chỉ thị KC kiến quốc, xử lý hàng loạt vấn đề về nội trị, ngoại giao( khi thì
nhân nhượng Tưởng để tập trung chống Pháp khi nhân nhượng với Pháp để chống Tưởng, từ bầu cử, hành
pháp, lập pháp, tư pháp, LLVT cho đến diệt giặc đói, giặc dốt.
-

-

Ý nghĩa: Những thành quả trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền
cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt
Nam dân chủ cộng hòa.Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến tồn quốc
( nhân tài, uy tín, thực lực)
Bài học: Dựa vào dân, nhân nhượng có nguyên tắc, đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó..



1.3. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Bắc đấu tranh bảo vệ chính quyền
cách mạng
II. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950
2.1.Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ về đường lối kháng chiến (Chèn hình)

- Trung ương Đảng tìm cách liên lạc với Pháp để giải quyết vấn đề bằng đàm phán thương lượng
- Ngày 19 12 1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng:
+ Hội nghị cử phái viên đi gặp Pháp để đàm phán song khơng có kết quả
+ Khả năng của hịa hỗn khơng còn. Hòa nữa sẽ mất nước
+ 20 giờ cùng ngày lực lượng kháng chiến được phát đi tất cả các chiến trường đồng loạt nổ súng.
- Rạng sáng 20 12 1946 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh được phát đi trên tiếng
đài nói Việt Nam tại Hang Trầm (Chương Mỹ, Hà Đông) CHÈN HÌNH
- Đường lối tồn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo
và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến tồn quốc bùng nổ.

+Mục đích kháng chiến: “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
+Nội dung đường lối Tính chất kháng chiến: “Chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa.
“Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa bình”.
+Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. (THẾ NÀO LÀ VÀ VÌ SAO?????)
+Kháng chiến tồn dân: Bác: “Bất kỳ đàn ơng, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người
già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.Khơi gợi sức mạnh đại đoàn kết
tồn dân. Vì sao:
> CNMLN:Cách mệnh là việc của cả quần chúng. Hay trong tác phẩm đường cách mệnh: ”Cách mạng là sự
nghiệp của cả dân chúng chứ không phải của một hai người”
> Truyền thống yêu nước VN
> Tương quan so sánh lực lượng. Kháng chiến không thể thắng lợi nếu chỉ dựa vào sức mạnh của công nông.
Mà cần tới sức mạnh của các giai tầng khác. Bởi vì pháp đụng chạm nói lợi ích của tất cả các giai tầng. (coi

thêm chương 1)
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
> Qn sự giữ vai trị quyết định nhất. Vì trong chiến tranh nơi hai bên chiến đấu giành thắng bại là trên
chiến trường. Lực lượng vũ trang giữ vai trò nòng cốt trong sự nghiệp KC. Đằng sau qn sự là chính trị
> Vì sao: Xuất phát từ truyền thống khơi dậy và phát huy các lĩnh vực lĩnh vực nào có thế mạnh gì thì ra khơi
dậy thế mạnh của lĩnh vực đó. Kinh tế, văn hóa, chính trị, qn sự,ngoại giao/ coi GTLSĐ


+Kháng chiến lâu dài Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp.

> Ba giai đoạn: Phòng ngự: Việt Bắc, cầm cự: Biên giới Thu đông=> phá thế bị bao vây cấm vận, uy tín quốc tế
VN tăng lên, tổng phản công: Chiến thắng chiến dịch ĐBP=> cổ vũ nhân dân đấu tranh
> Tương quan lực lượng ta yếu hơn địch rất nhiều. ta biến thời gian thành chiến lược của ta. Thành sức mạnh
vật chất nhanh chóng. Chuyển hóa từ yếu thành mạnh từ ít thành nhiều
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta chưa được nước nào giúp đỡ nên phải
tự lực cánh sinh.
> Phát huy nền kinh tế tự cung tự cấp, khơi dậy sự đk của các giai tầng.
> Bởi vì chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại giao công nhận nước ta là độc lập.
> Bác Hồ có một câu nói nổi tiếng về mối quan hệ giữa bên trong và cái bên ngoài. Giữa cái nội lực và ngoại
lực: “Thực lực là cái Chiêng mà ngoại giao là cái tiếng Chiêng có to tiếng nó mới lớn”=> thực lực, quyết định.
Trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực Đảng ta khẳng định nội lực giữ vai trò quyết định nhất. Ngoại lực
giữ vai trò trò quan trọng=> Xét đến cùng nội lực (đoàn kết, tinh thần dân tộc) quan trọng hơn ngoại lực
(NHỚ CHÈN HÌNH QUAN TRỌNG)
+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

2.2. Tổ chức chỉ đạo cuộc kháng chiến 1947-1950
( Chiến dịch Việt Bắc 1947 và chiến dịch biên giới 1950 )
- Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 (15 tháng 10 đến 21 tháng 12)
+ Phía Pháp: đánh nhanh thắng nhanh tiêu diệt đầu não kháng chiến và chủ lực Việt Minh Phá tan căn cứ địa
Việt Bắc

+Ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc: phát động mạnh mẽ Chiến Tranh Du Kích; chặt đứt giao thơng bao vây
khơng để địch tiếp tế; đồng loạt tấn công địch cả đường bộ và đường sông
+ Ngày 15 tháng 10 năm 1947 chỉ thị của Đảng về việc phá phải phá tan cuộc tấn công Mùa Đông của Pháp
=> Phá tan Kế hoạch tấn cơng chớp nhống
Đánh dấu bước trưởng thành mới của quân đội ta
Đưa kháng chiến sang một giai đoạn mới giai đoạn chiến lược phòng ngự sang giai đoạn chiến lược cầm cự…
Chiến dịch biên giới năm 1950 16 tháng 9 đến 17 tháng 10
+ Mục đích:
- tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch


- mở rộng Việt Bắc bạo hành lang rộng
- mở quan hệ với Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa .
=> Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng nối liền với các nước xã hội chủ nghĩa
Giai đoạn mới quanh ta nắm quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chuyển sang giai đoạn phản cơng
và tiến cơng
***** ĐẠI HỘI 2 (CHÈN HÌNH)
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi 1951- 1954
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi 1951- 1954
3.1.Đại hội II (CHÈN HÌNH)

(1951: chiến thắng biên giới, có thực lực kháng chiến=> Đảng HĐ cơng khai, Đảng lấy tên Đảng LĐVN)
CHÍNH CƯƠNG CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(GTTT- Tính chất xã hội: “Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến.
- Đối tượng cách mạng: Đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, phong kiến phản động. -Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Động lực của cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản
dân tộc; ngồi ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.

- Đặc điểm cách mạng: cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Triển vọng của cách mạng: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến
tới chủ nghĩa xã hội”.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: “Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: “Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”. “Đảng Lao động
VN là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.
- Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho
chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. -Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hịa bình
và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế)
Cương lĩnh của Đảng lao động Việt Nam


1- Tính chất Xã hội Việt Nam Dân Chủ nhân dân một phần thuộc địa và nửa phong kiến.( Pháp vẫn chiếm
đóng 1 phần, và cịn địa chủ)
2- Nhiệm vụ cách mạng:nhiệm vụ chính là chống xâm lược
3- Động lực cách mạng: nền tảng giai cấp công nhân giai cấp nơng dân- lao động trí óc
4-Triển vọng cách mạng là quá trình lâu dài để tiến lên chủ nghĩa xã hội.(Khơng nơn nóng đốt cháy giai đoạn
mà làm từng bước, ko chủ quan, khinh địch, mất cảnh giác)
=> Góp phần hoàn thiện đường lối của Đảng
3.2.Đẩy mạnh phát triển kháng chiến về mọi mặt
(chiến dịch Hịa Bình=> 1991 Chiến dịch Tây Bắc 1952=> chiến dịch Thượng Lào 1953)
“Phát động quần chúng triệt để giảm tô, thực hiện giảm tức và tiến hành cải cách ruộng đất” thực hiện người
cày có ruộng nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của người nông dân.
3.3.Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
* Phía Pháp
Tháng 7 1953 kế hoạch Nava
-Trong 10 tháng chuyển bại thành thắng
- Hình thành những quả đấm thép để quyết chiến với chủ lực của Việt Minh
=> Biến điện biên phủ thành “pháo đài khổng lồ không thể công phá” được giới quân sự chính trị Pháp Mỹ
đánh giá là “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”

=> BIẾT KHÁI QUÁT THÔI
***Chiến dịch Điện Biên Phủ 13 - 3 đến 7-5- 1954
>Việc quyết định bỏ phương án “đánh nhanh thắng nhanh” chuyển sang thực hiện phương châm “đánh chắc
tiến chắc” là một quyết định chính xác.
>Thực hiện vây lấn tập đồn cứ điểm địch từ ngoài vào trong
>Lần lượt tiêu diệt từng cụm cứ điểm, tiến tới tiêu diệt hoàn toàn quân địch
3 giai đoạn
*** Hội nghị giơ-ne-vơ (8-5 đến 21-7-1954)
Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng:
Độc lập chủ quyền thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ
Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của các nước Đông Dương
Cam kết chấm dứt cuộc chiến tranh và lập lại và bình trên bán đảo Đơng Dương…
Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ
Ý nghĩa
bảo vệ phát triển thành quả cách mạng Tháng Tám
củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân
mang đến niềm tin cho nhân dân
giải phóng hồn tồn miền Bắc


mang tầm vóc thời đại sâu sắc
Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
1- Đề ra đường lối đúng đắn sáng tạo: toàn dân toàn diện trường kỳ tự lực cánh sinh
2- Giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng vừa kháng chiến vừa kiến quốc chống đế quốc
và chống phong kiến
3- Phương thức lãnh đạo phù hợp với đặc thù từng giai đoạn: chính quy với du kích hoạt cơ động đánh chắc
Tiến chắc thắng chắc
4- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ Quân bộ đội chủ lực Bộ đội địa phương và dân qn du
kích xây dựng cơng an nhân dân
5- Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng công tác xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng tổ chức trong chiến tranh


(Hiệp định Giơnevơ 1954: Bộ đội ta sẽ phải tập kết ra Bắc, ngưng chiến Pháp MN-MB , tổng tuyển cử
thống nhất 2 miền. Mỹ dựng lên chính quyền NĐD=> lập nên VNDCCH ( đệ nhất cộng hòa), vĩ tuyến 17 chia
cắt đất nước mất đến 21 năm)
II. Lãnh đạo xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam- Bắc 1954- 1965
Bối cảnh lịch sử sau tháng 7-1954
Khó khăn: 3:25:00
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn
cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và
TBCN; xuất hiện sự bất động trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta
bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và
đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
1.1.Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng 1954 1960
**** Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam: Để chống Đế quốc Mỹ và tay sai nhân dân
miền Nam chỉ có con đường cứu nước và tự cứu nước mình là con đường cách mạng ngồi con đường
cách mạng khơng cịn con đường nào khác...
****Nghị quyết Trung ương 15 ( 1 1959 )
Hai nhiệm vụ chiến lược có tính chất khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giải( phóng
miền Nam người+ cày có ruộng)
=> con đường thực hiện khởi nghĩa giành chính quyền
****Văn kiện đại hội 3:hồn chỉnh quan điểm của Đảng (CHÈN HÌNH)


×