Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Khóa luận tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24 36 tháng ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.27 KB, 87 trang )

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO TRẺ 24-36 THÁNG
Ở TRƯỜNG MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

Năm 2021

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
8. Cấu trúc khóa luận.............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ
VẬT THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO
TRẺ 24-36 THÁNG Ở TRƯỜNG MẦM NON.................................................5
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................5
1.1.1. Trên thế giới................................................................................................5


1.1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài.......................................................7
1.2.1. Khái niệm hoạt động với đồ vật..................................................................7
1.2.2. Tính tích cực................................................................................................8
1.2.3. Tính tích cực nhận thức...............................................................................9
1.2.3. Khái niệm tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng.............................................................................11
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng........................................................11
1.3.1. Đặc điểm tâm lý và đặc điểm sinh lý của trẻ 24-36 tháng.........................11
1.3.2. Mục đích tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng.............................................................................14
ii


1.3.3. Ý nghĩa tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng.............................................................................14
1.3.5. Nội dung tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng.............................................................................18
1.3.6. Phương pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích
cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng......................................................................19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO TRẺ
24-36 THÁNG Ở TRƯỜNG MẦM NON........................................................29
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng
phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở Trường mầm non thành
phố Việt Trì..........................................................................................................29
2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát........................................................................29
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng...............................................................31

2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non Thành phố Việt Trì...............32
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động với đồ vật theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng..............................32
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở một số trường mần non TP..............................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ
VẬT THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO
TRẺ 24-36 THÁNG Ở TRƯỜNG MẦM NON...............................................52
3.1.Nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo tổ chức hoạt động với đồ vật theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non
Thành phố Việt Trì...............................................................................................52
3.2.Biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non..............................................53

iii


3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát
huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng để giáo dục trẻ........................53
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường bổ sung đồ dùng đồ chơi đa dạng, phong phú từ
các nguyên vật liệu có sẵn trong thiên nhiên.......................................................57
3.2.3. Biện pháp 3: Tạo môi trường thuận lợi, thu hút để tổ chức hoạt động với
đồ vật theo hướng phát huy TTCNT cho trẻ 24-36 tháng...................................58
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp sử dụng linh hoạt các biện pháp...........................59
3.3. Khảo nghiệm sư phạm..................................................................................60
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm..............................................................................60
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm..............................................................................61
3.3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian khảo nghiệm..............................................61

3.3.4. Điều kiện tiến hành khảo nghiệm..............................................................61
3.3.5. Cách tiến hành khảo nghiệm.....................................................................61
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm.................................................................................62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................70
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của GVMN về HĐVĐV của trẻ 24 – 36 tháng tuổi..........32
Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về TTCNT của trẻ 24 – 36 tháng tuổi............34
Bảng 2.3. Nhận thức của GVMN về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng
phát huy TTCNT?................................................................................................35
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về sự quan trọng của việc tổ chức hoạt động
với đồ vật theo hướng phát huy TTCNT cho trẻ 24-36 tháng tuổi......................36
Bảng 2.5. Mức độ thường xuyên chú ý tới việc tổ chức hoạt động với đồ vật theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non.....37
Bảng 2.6. Nội dung giáo dục tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non.........................38
Bảng 2.7. Hình thức tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng PHTTCNT cho trẻ
24-36 tháng ở trường Mầm non..........................................................................40
Bảng 2.8. Phương pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính
tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non................................42
Bảng 2.9. Biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích
cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non.......................................44
Bảng 2.10. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động với đồ vật theo

hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non.......46
Bảng 2.11. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện của tính tích cực nhận thức của trẻ
24-36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật)......................................................49
Bảng 3.1. Mức độ đảm bảo tổ chức các HĐVĐV theo hướng phát huy TTCNT
của các biện pháp................................................................................................62
Bảng 3.2. Mức độ phù hợp với nội dung chương trình và đặc điểm phát triển của
trẻ 24-36 tháng của các biện pháp.......................................................................63
Bảng 3.3. Mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức HĐVĐV theo hướn phát
huy TTCNT nếu được áp dụng tại trường Mầm non..........................................64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTCNT
CBQL
GVMN
HĐVĐV
MN

Tính tích cực nhận thức
Cán bộ quản lý
Giáo viên mầm non
Hoạt động với đồ vật
Mầm non

vi


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm mon là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho nền giáo dục Quốc
dân, để thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỉ mới, giáo dục mầm
non cần phải có chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới trong sự đổi mới chung của
ngành Giáo dục và Đào tạo. Không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
tại các trường mầm non nhằm phát triển khả năng khám phá, tìm tịi của trẻ, trên cơ sở
đó tạo tiền đề cho sự phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ ở trường mầm non. Ngành giáo dục mầm non đang trên đà đổi mới hình
thức giáo dục và hoàn thiện các phương pháp giáo dục theo hướng tích cực.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi nhà trẻ nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của trẻ. Nhờ có hoạt động này mà chức năng của các đồ vật được bộc
lộ ra trước đứa trẻ và trở thành đối tượng thu hút, kích thích sự tìm tịi khám phá của trẻ.
Từ đó trẻ sẽ lĩnh hội được những kiến thức cần thiết cho sự phát triển trí tuệ.
Tính tích cực nhận thức là yếu tố quan trọng trong hoạt động phản ánh tâm lý
của trẻ. Nó biểu hiện ở tính năng động, chủ động, độc lập của cá nhân nhằm phản ánh
các đối tượng một cách tốt nhất. Tính tích cực nhận thức là yếu tố cơ bản giúp trẻ
thành công trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong đó có hoạt động với đồ
vật. Thơng qua hoạt động với đồ vật sẽ giúp cho mọi độ tuổi ở trường mầm non phát
triển được tính tích cực nhận thức, đặc biệt là độ tuổi 24-36 tháng tuổi.
Hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực ở trường mầm non cũng
đã được giáo viên quan tâm và tổ chức thực hiện tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Trên
thực tế cịn khá nhiều giáo viên chọn việc trình chiếu cho trẻ xem hơn là việc tổ chức
cho trẻ được hoạt động nhiều hơn với đồ vật. Các hoạt động trải nghiệm chưa được
phong phú và đa dạng, giáo viên chưa tận dụng triệt để môi trường tự nhiên sẵn có để
dạy trẻ, đồ dùng đồ chơi vẫn chưa được đáp ứng theo quy định.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức
hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
ở trường mầm Non” nhằm mục đích phát huy tính tích cực nhận thức và nâng cao hiệu
quả của việc tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non.


1


3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận thực tiễn của đề tài, đề xuất một số biện pháp tổ
chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36
tháng ở trường mầm non.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng
phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non thành phố Việt
Trì
4.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát
huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non thành phố
Việt Trì
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát
huy tính tích cực cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non
5.2. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính
tích cực cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non thành phố Việt Trì
5.3. Đề xuất một số biện pháp về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát
huy tính tích cực cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non thành phố Việt Trì
5.4. Khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi của một số biện pháp đã đề xuất
5.5. Kết luận và khuyến nghị
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung: Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ
24-36 tháng ở trường mầm non.
6.2. Giới hạn về thời gian: Từ tháng …/2020 đến tháng …/2021
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Khảo sát trên 28 giáo viên và 40 trẻ 24-36
tháng ở Trường Mầm non Đồng Quang và Trường Mầm non Quang Trung Thành phố

Việt Trì.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:

2


7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp lý thuyết
bằng việc đọc sách, báo, các đề tài nghiên cứu khoa học, có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Trên cơ sở phân tích lí thuyết,
chúng tôi tiến hành phân loại và hệ thống lý thuyết tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
+ Quan sát thực trạng tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ 24 – 36 tháng ở trường
mầm non.
+ Quan sát các biểu hiện, thao tác, hành vi của trẻ 24 – 36 tháng khi tham gia
hoạt động với đồ vật ở trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét:
Sử dụng Anket để điều tra giáo viên thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi đóng, câu
hỏi mở nhằm mục đích thu thập ý kiến của giáo viên về thực trạng tổ chức hoạt động
với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường
Mầm non.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo viên gặp
phải cũng như các thức tổ chức các hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích
cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường Mầm non.

- Đàm thoại với từng trẻ hoặc nhóm trẻ để tìm hiểu nhận thức của trẻ về hoạt động
với đồ vật.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
- Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thực trạng, xử lý số liệu điều tra thu được
đảm bảo khách quan, chính xác, tin cậy.
- Thống kê, tổng hợp kết quả khảo nghiệm nghiệm để làm rõ tính khả thi và hiệu
quả của một số biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích
cực cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non thành phố Việt Trì
8. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận có cấu trúc nội dung bao gồm:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non
Chương 2: Thực trạng về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính
tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non Thành Phố Việt Trì
Chương 3: Một số biện pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO TRẺ 24-36 THÁNG
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

HĐVĐV chính là hoạt động chủ đạo của trẻ nhà trẻ đã được đề cập đến trong
nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước. Với các
cơng trình nghiên cứu về HĐVĐV của các tác giả nước ngồi (phần đơng là các nhà
nghiên cứu người Nga), có thể tổng hợp thành các vấn đề sau:
Ý nghĩa của Hoạt động với đồ vật với lứa tuổi nhà trẻ
Trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như A.N.Leonchev,
A.I.Xorokina đã khẳng định HĐVĐV là “ một trong những thành tựu quan trọng nhất
của tuổi nhà trẻ” và phương tiện hữu hiệu nhất để giáo dục nhân cách cho trẻ nhà trẻ
chính là thơng qua HĐVĐV.
Phân loại hành động cơ bản trong Hoạt động với đồ vật và đặc điểm của
Hoạt động với đồ vật
Cơng trình nghiên cứu của V.M.Mukhina đã làm rõ đặc điểm HĐVĐ, các giai
đoạn phát triển HĐVĐ, mối liên hệ giữa hành động với đồ vật, đồ chơi của trẻ. Những
vấn đề đó được thể hiện trong tài liệu “Tâm lý học Mầm non” do L.G.Venghe chủ
biên. Trong tài liệu, tác giả đã sử dụng rộng rãi các cơng trình nghiên cứu của
L.X.Vưgốtxki, X.L.Rubinstêin, A.N.Leonchep, D.B.Enconhin, J.Piagie, D.Bruno. [11]
Bác sĩ- nhà giáo dục người Ý-Maria Montessori cho rằng giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi
có ý nghĩa quyết định cho cuộc đời mỗi đứa trẻ sau này. Theo M. Montessori, quá trình
nhạy cảm của trẻ được phân chia làm 5 thời kỳ. Trong đó, có 3 thời kỳ đáng chú ý là: Thời
kỳ phát cảm về cảm giác (từ 2 đến 24 tháng) - Thời kỳ phát cảm về vận động (từ 18 tháng
đến 3 tuổi) - Thời kỳ phát cảm tri giác các đồ vật nhỏ (2 đến 3 tuổi).[9]
Như vậy, theo cách phân chia của M.Montessori, giai đoạn từ 18 tháng đến 3
tuổi là thời kỳ phát cảm về cảm giác và đối tượng hoạt động để phát triển là đồ vật (bộ
học cụ đặc thù của Montessori).
Sự hướng dẫn của người lớn và đồ dùng, đồ chơi phục vụ Hoạt động với đồ vật
Tác giả A.I.Xorokia đã đề cao sự hướng dẫn của người lớn và mơi trường đồ
dùng đồ chơi, đó là những điều kiện không thể thiếu khi tổ chức HĐVĐV cho trẻ.
Trong một số trang web về lứa tuổi Toddler, có nêu lên một số cách chế tạo đồ
dùng đồ chơi đơn giản cho trẻ nhà trẻ.
5



Nội dung và phương pháp hướng dẫn Hoạt động với đồ vật
A.I.Xorokina đã đưa ra một số nội dung cụ thể trong HĐVĐV của trẻ như: Làm
quen tên gọi, công dụng, hình dạng, màu sắc, vật liệu, kích thước của đồ vật. Tác giả cũng
đã gợi ý cho người lớn một số biện pháp hướng dẫn trẻ làm quen với các đồ vật.
Trong tài liệu “Giáo dục trẻ nhà trẻ” được dịch từ sách tiếng Nga của
G.G.Grigorieva chủ biên cũng đề cập đến những điều cần chú ý khi tổ chức HĐVĐV
cho trẻ trong phần “Giáo dục trẻ ấu nhi qua các hoạt động”.
Tài liệu “ Nhà trẻ Bromley-Heath” là một cơng trình nghiên cứu của nhiều tác
giả viết về một nhà trẻ ở Boston-Mỹ. Người đọc có thể tìm thấy những nội dung, biện
pháp hướng dẫn trẻ chơi, hoạt động với đồ vật - đồ chơi, những gợi ý cho việc tổ chức,
trang bị môi trường đồ vật, đồ chơi cho trẻ hoạt động được viết ở Chương 5 “Chơi với
trẻ, dạy, học và tài liệu”. Sau nhiều năm biên soạn, sản phẩm khoa học này đã được
chỉnh lý bởi hai triết gia nổi tiếng của Mỹ là Patricia Marks Greenfeld, Ph.D và
Edward Tronick, Ph.D. [2]
Trang web về Sensory có giới thiệu một số bài tập, trị chơi giúp phát triển cảm
giác cho trẻ NT. Thông qua con đường trải nghiệm bằng các giác quan, trẻ khám phá
được màu sắc, hình dáng của đồ vật, đồ chơi và mối liên hệ giữa các đồ vật với nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chương trình Giáo dục mầm non hướng tới mục tiêu phát triển nhận thức cho trẻ
24-36 tháng tuổi qua việc luyện tập và phối hợp các giác quan để giúp trẻ nhận biết thế
giới xung quanh. Chương trình cịn đưa ra một số nội dung cụ thể phát triển nhận thức
cho trẻ như: Nhận biết một số màu cơ bản, kích thước, hình dạng, số lượng, vị trí
khơng gian; Nội dung được giáo dục trong các hoạt động chơi - tập có chủ định, hoạt
động với đồ vật,... (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016). Từ những cơ sở trên cho thấy việc
phát triển khả năng nhận biết, phân biệt màu sắc cho trẻ 24-36 tháng tuổi chính là phát
triển nhận thức cho trẻ. Trẻ có thể học biết về màu sắc qua thế giới xung quanh đặc
biệt là thế giới đồ vật và trong chính hoạt động với đồ vật. [1] [7]
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hà 2013 đã cho thấy kết quả khảo sát

thực trạng nhận biết, phân biệt màu sắc, kích thước của đồ vật thông qua hoạt động với
đồ vật của trẻ 18-24 tháng tại một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh cịn
thấp chiếm tỷ lệ rất cao. [6]
Thực tế cho thấy giáo viên chỉ dạy về màu sắc cho trẻ qua các bài tập trong hoạt
động với đồ vật cách ngẫu nhiên mà chưa sắp xếp các bài tập theo hệ thống nhằm phát
triển khả năng nhận biết, phân biệt màu sắc trong hoạt động với đồ vật. Việc rèn luyện
6


các giác quan, cụ thể là rèn luyện thị giác cho trẻ qua các bài tập nhận biết, phân biệt
màu sắc trong hoạt động với đồ vật của giáo viên chưa thực sự được chú trọng để giúp
quá trình nhận biết, phân biệt màu sắc của trẻ được dễ dàng và hiệu quả hơn. Từ những
lý do trên, đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập phát triển khả năng nhận biết, phân biệt
màu sắc cho trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật” được xác lập nghiên cứu
nhằm phát triển khả năng nhận biết, phân biệt màu sắc cho trẻ.
Tổ chức hột động với đồ vật theo hướng phát huy TTCNT cho trẻ được nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả đã chỉ ra được tầm quan
trọng của việc tổ chức các hoạt động với đồ vật nhằm phát huy TTCNT cho trẻ 24-36
tháng tuổi giúp trẻ luôn hứng thú với các hoạt động nhà giáo dục đưa ra. Tuy nhiên,
chưa có tác giả nào đi sâu và nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, chúng tơi chọn nghiên
cứu đề tài “Tổ chức hoạt động với đồ vật nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho
trẻ 24-36 tháng tuổi” này với mong muốn có thể tổ chức nhiều HĐVĐV nhằm phát
huy TTCNT một cách toàn diện cho trẻ 34-36 tháng ở trường mầm non.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm hoạt động với đồ vật
Bước sang tuổi nhà trẻ, đồ vật không chỉ là cái để chơi mà còn chứa đựng bên
trong một chức năng nhất định và phương thức sử dụng chúng. Qua quá trình trẻ hoạt
động với đồ vật, trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội ẩn chứa bên trong các
đồ vật. Hoạt động này của trẻ được gọi là HĐVĐV. [8]
Hay nói cách khác, HĐVĐV là q trình trẻ tiếp xúc với đồ vật – đồ chơi trong

cuộc sống hàng ngày và qua đó trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử - xã hội
được củng cố vào trong các đồ vật.
HĐVĐV là một trong những hoạt động cơ bản của trẻ ở trường mầm non và đó
là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi nhà trẻ. Những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài người ẩn chứa trong các đồ vật, đồ chơi mà trẻ tiếp xúc dần dần được bộc lộ trong
quá trình trẻ hoạt động với chúng.
Như vậy, HĐVĐV của trẻ diễn ra bằng 2 con đường:
Con đường tự nhiên (tự phát) là khi trẻ thoả mãn nhu cầu hoạt động của mình
bằng cách tự chơi với đồ vật, đồ chơi xung quanh trẻ sau nhiều lần trẻ dần dần tích luỹ
được kiến thức, kinh nghiệm. Bằng con đường này trẻ rút ra bài học khơng phải dễ dàng
và nhanh chóng. Đơi khi trẻ hoạt động nhiều lần nhưng không thể đạt đến kết quả đúng.
Con đường có tác động của giáo dục (tự giác) là khi trẻ HĐVĐV dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của người lớn. Bằng con đường tự giác, dưới tác động của giáo dục
7


đứa trẻ sẽ rút ngắn được thời gian để nhanh chóng chiếm lĩnh kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của loài người.
Trong các tài liệu hầu như chỉ đề cập đến những thao tác, hành động, tầm quan
trọng khi trẻ tiếp xúc với đồ vật và qua đó trẻ tiếp thu được kinh nghiệm lịch sử xã hội
của loài người chứ chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về HĐVĐV.
Theo chúng tơi, HĐVĐV là q trình trẻ thao tác với đồ vật nhằm thỏa mãn
nhu cầu khám phá đồ vật của trẻ, qua đó giúp trẻ lĩnh hội được các đặc điểm, chức
năng, phương thức sử dụng chúng bằng con đường tự phát và tự giác.
1.2.2. Tính tích cực
Theo từ điển Tiếng việt (Hồng Phê - chủ biên), tính tích cực gồm 3 nghĩa:
+ Một là, có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển,trái với tiêu cực.
+ Hai là, tính chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra những biến đổi theo
phương hướng phát triển.
+ Ba là, hăng hái nhiệt tình với cơng việc, với nhiệm vụ.

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Nó
được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ triết học, C.Mác-Ph.Ănghen cho rằng: Tính tích cực là đặc tính
chung của mọi sinh vật sống, là sự vận động của sinh vật sống. Tính tích cực khơng
chỉ là nguồn gốc duy trì hay biến đổi các mối quan hệ có ý nghĩa sống cịn của sinh vật
sống với thế giới xung quanh mà còn mang đến cho sinh vật sống khả năng tự điều
chỉnh thích nghi với thế giới xung quanh ấy.
V.I.Lênin cho rằng: Tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối tượng xung
quanh, là khả năng của con người đối với tổ chức cuộc sống, điều chỉnh các nhu cầu
năng lực của họ qua các mối quan hệ xã hội.
Như vậy, Tính tích cực có nguồn gốc từ yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài,
yếu tố bên trong là yếu tố giữ vai trị quyết định. Tính tích cực là thái độ cải tạo và
biến đổi khách thể của chủ thể và có vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra thế giới
hiện thực khách quan, biến đổi và cải tạo nó.
P.I.Ganpêrin cho rằng: Tính tích cực được thể hiện trong các mức độ lĩnh hội
khác nhau và mức độ ấy chính là chỉ số đo sự phát triển tính tích cực chủ thể. [3]
Tính tích cực được gắn với một hoạt động cụ thể, theo A.N.Lêơnchiev,
A.A.Liublinxkaia: “Tính tích cực chỉ sự sẵng sàng hoạt động và con người tích cực có
nghĩa là con người đang ở trạng thái hoạt động. Nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với
tích tích cực, nó chính là nguồn gốc, là động lực của tính tích cực”. [3]
Từ những quan điểm trên chúng tơi cho rằng: Tính tích cực là thái độ chủ động cải
tạo và biến đổi khách thể của chủ thể, là phẩm chất quan trọng của nhân cách. Tính tích
8


cực gắn liền với hoạt động, mang tính chủ động của chủ thể đối lập với bị động. Tính tích
cực là sự cố gắng, nỗ lực, vượt khó của chủ thể để đạt được mục đích đã đề ra.
Tính tích cực cần phải được định hướng đúng đắn, phải nhằm phục vụ những
mục đích tốt đẹp thì mới đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Hình thành và phát
huy tính tích cực là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào

tạo, nhằm tạo ra những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển xã hội.
Có thể xem tính tích cực là kết quả của sự phát triển nhân cách trong q trình giáo
dục. Tính tích cực được thể hiện thông qua nhiều hoạt động và trong hoạt động với đồ
vật, tính tích cực thực chất là tính tích cực nhận thức.
1.2.3. Tính tích cực nhận thức
TTCNT cũng là một khái niệm được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu và phân
tích. Để làm rõ khái niệm này ta cần xem xét về nội hàm cũng như biểu hiện của nó.
Tác giả I.F.Kharllơmơv [12] cho rằng, TTCNT là trạng thái hoạt động của học
sinh đặc trưng bởi nguyện vọng học tập, nỗ lực trí tuệ và nghị lực trong quá trình nắm
vững tri thức.
Ở đây tác giả đã đặt TTCNT trong hoạt động học tập và phân tích dựa trên biểu
hiện về nhu cầu, ý chí của chủ thể nhận thức để xem xét khái niệm TTCNT cũng như
biểu hiện của nó. TTCNT là một phẩm chất nhân cách, một thuộc tính của q trình
nhận thức, giúp con người thực hiện các nhiệm vụ nhận thức với kết quả cao.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, thì tính TCNT là thái độ cải tạo của chủ thể đối
với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của chức năng tâm lý, nhằm giải
quyết những vấn đề học tập – nhận thức, nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương
tiện, điều kiện để đạt được mục đích. Ở đây tác giả đã xem xét nội hàm của khái niệm
nhận thức dưới góc độ của hoạt động học tập. Khi các chức năng tâm lý được vận dụng
cao nhất để giải quyết vấn đề học tập thì TTCNT được biểu hiện rõ nhất, cao nhất. [4]
Theo Nguyễn Kỳ, TTCNT là sự ham muốn nhận thức của chủ thể. Chính chủ thể
tạo nên biểu hiện bên trong và bên ngồi, chính lịng ham muốn hiểu biết hình thành nên
động cơ nhận thức. Ở đây tác giả muốn nhấn mạnh nhu cầu, động cơ,…là những yếu tố
tạo nên động lực thúc đẩy và lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tích cực. [5]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, TTCNT biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi
tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự hoạt động nỗ
lực của trí tuệ, sự huy động mức độ cao các chức năng tâm lý (hứng thú, chú ý, ý chí,
…) nhằm đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao. [10]
Dưới góc độ tâm lý của Mácxít, TTCNT được đề cập đến ở hai khía cạnh:
9



- TTCNT như là một hoạt động tích cực.Trong hoạt động này gồm các thành phần:
+ Động cơ nhu cầu hứng thú thu hút chủ thể nhận thức vào quá trình nhận thức
và duy trì TTCNT trong suốt quá trình đó.
+ Tình cảm, ý chí: Tạo điều kiện học tập trong hành động trí tuệ để duy trì
TTCNT có chủ định ở mức độ cao.
- TTCNT như là một đặc điểm, một nét tính cách mỗi cá nhân
Qua cách nhìn nhận về TTCNT và cách phân tích khác nhau của các tác giả các
nhà nghiên cứu đã thừa nhận mô hình tâm lý của TTCNT bao gồm ba thành phần:
Nhận thức, tình cảm, ý chí. Nói khác đi TTCNT xoay quanh ba mặt: Nhận thức, thái
độ và hành động cụ thể.
Theo chúng tơi, TTCNT là một phẩm chất tâm lí của cá nhân trong hoạt động
nhận thức, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động ở
mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ nhận thức. Nó
được thể hiện như là một năng lực trí tuệ phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực của tư duy.
1.2.3. Khái niệm tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
Từ khái niệm về hoạt động với đồ vật và khái niệm về tính tích cực nhận thức
của trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường mầm non, ta có thể rút ra khái niệm về tổ chức hoạt
động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường
mầm non như sau:
Tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường mầm non là một hoạt động giáo dục có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục, tác động vào lý trí, tình cảm, phát triển ở trẻ nhu cầu khám
phá, hứng thú nhận thức về đồ vật, để bước đầu tích lũy kiến thức, kỹ năng và thái độ
đúng đắn đối với bản thân và thế giới xung quanh.
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
1.3.1. Đặc điểm tâm lý và đặc điểm sinh lý của trẻ 24-36 tháng

1.3.1.1. Đặc điểm sinh lý
Ở giai đoạn 12 đến 24 tháng tuổi, phạm vi HĐVĐV của trẻ được mở rộng do vận
động của bàn tay, ngón tay linh hoạt và khéo léo hơn. Trẻ tiếp xúc với thế giới đồ vật
muôn màu muôn vẻ, được làm quen với màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau của
đồ vật. Vì thế, khả năng HĐVĐV của trẻ phong phú hơn lứa tuổi trước và HĐVĐV
10


của trẻ đã mang tính mục đích (biết cầm muỗng để đút em, cầm khăn lau cho em búp
bê, xếp chồng các khối gỗ để xây nhà cho búp bê…). Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu nắm
được kinh nghiệm sử dụng đồ vật, các quy tắc hành động với đồ vật.
Ở những trẻ 24 đến 36 tháng tuổi, khả năng đi lại vững vàng, tự do hơn, cùng
với vốn từ của trẻ phát triển mạnh. Những yếu tố đó góp phần tác động đến chất lượng
HĐVĐV của trẻ. Trẻ tiếp xúc với thế giới đồ vật trên phạm vi rộng và từ nhiều góc độ:
tên gọi và đặc điểm về màu sắc, hình dáng, kích thước, cơng dụng, cách sử dụng
chúng. Ở giai đoạn này, HĐVĐV mang tính mục đích rõ ràng hơn. Mặc khác, do nhu
cầu muốn tự khẳng định mình và nguyện vọng độc lập của trẻ lên 3 đã thúc đẩy
HĐVĐV làm cho HĐVĐV ở lứa tuổi này phát triển nhanh chóng và đa dạng hơn.
Từ nhiều nghiên cứu cho thấy cơ thể trẻ tăng liên tục về cân nặng và chiều cao,
trẻ càng nhỏ thì mức tăng càng nhiều. Đối trẻ 24-36 tháng tuổi mức tăng cân giảm so
với trước chỉ khoảng từ 0,3 đến 0,4 kg, còn chiều cao tăng 7,79cm vào năm hai và tăng
7,58cm vào năm ba.
So với trọng lượng cơ thể thì tim của trẻ tương đối lớn, mạch của trẻ nhanh hơn
của người lớn, càng nhỏ thì mạch càng nhanh, mạch của trẻ dễ bị thay đổi khi bị ảnh
hưởng của các yếu tố khác như kêu, khóc,… Huyết áp của trẻ thấp hơn của người lớn,
càng nhỏ huyết áp càng thấp do lòng động mạch ngực tương đối rộng, trương lực mạch
yếu. Nhìn chung hệ hơ hấp của trẻ em có kích thước nhỏ hơn người lớn và chưa trưởng
thành, do đó ở trong hồn cảnh bình thường, bộ phận hô hấp của trẻ đã gắng sức, trung
tâm điều hồ hơ hấp chưa hồn thiện, trẻ dễ bị rối loạn hơ hấp. Chính vì vậy, khơng nên
cho trẻ tham gia các hoạt động chơi tập trong thời gian dài với cường độ cao.

Các sợi thần kinh tiếp tục được mlin hố góp phần làm cho các xung động thần
kinh được truyền đi một các riêng biệt theo các sợi thần kinh, do đó hưng phấn đến vỏ
não một cách chính xác, có định khu hơn làm cho các hoạt động của trẻ được hoàn
thiện. Đến cuối nhà trẻ, chú ý của trẻ đã bền vững hơn, các thao tác hành động chính xác
hơn. Đây là một điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động với đồ vật cho trẻ.
Bộ xương của trẻ em là bộ xương đang phát triển và không cân đối như người
lớn. Đầu to, thân dài, chân tay ngắn, cột sống gần như một đường thẳng, lồng ngực
tròn. Xương của trẻ mềm và kém rắn chắc, ít gãy và chun giãn hơn so với người lớn.
Trẻ em lứa tuổi 24-36 tháng có thể chạy nhảy, biết dùng đôi bàn tay để nắm đồ vật, các
ngón tay cử động linh hoạt, khả năng phối hợp vận động của chân tay với toàn thân

11


phát triển, giúp trẻ thực hiện được nhiều thao tác phức tạp hơn, giúp cho việc giáo viên
tổ chức các hoạt động với đồ vật cho trẻ được thuận lợi.
1.3.1.2. Đặc điểm tâm lý
Bước sang tuổi 24-36 tháng, trẻ nảy sinh nhu cầu giao tiếp với người lớn bằng
ngôn ngữ, hơn nữa trẻ lại tích cực hoạt động với đồ vật đã giúp trẻ tích luỹ được các
biểu tượng mà đồ vật mang lại. Các biểu tượng đó tạo cơ hội cho trẻ lĩnh hội nghĩa của
các từ và liên kết chúng với hình ảnh của các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ 24-36
tháng có khả năng hiểu lời nói tách khỏi tình huống cụ thể, việc nghe và hiểu lời nói
vượt ra khỏi tình huống cụ thể là một thành tựu rất quan trọng của tuổi nhà trẻ, giúp trẻ
khơng chỉ hiểu những từ riêng biệt mà cịn có thể thực hiện những hành động với đồ
vật theo sự chỉ dẫn của người lớn, sự thông hiểu lơi nói của người lớn được biến đổi về
chất, giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ như là một phương tiện cơ bản để nhận thức về thế
giới cũng như điều chỉnh hành vi của mình trong các điều kiện khác nhau. Việc biết sử
dụng ngôn ngữ này sẽ là phương tiện để giúp trẻ nhận thức với thế giới và giao tiếp
với mọi người xung quanh. Đây cũng chính là một điều kiện thuận lợi để giáo viên có
thể tổ chức các hoạt động với đồ vật giúp trẻ phát huy tính tích cực nhận thức ở trường

mầm non.
Ở trẻ 24-36 tháng, hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật, kiểu tư duy chủ
yếu là tư duy trực quan - hành động. Lúc này trẻ học được những hành động xác lập
mối quan hệ giữa các đồ vật để giải quyết một hành động thực tiễn nào đó. Nhưng việc
này chỉ thực hiện được trong khi hoạt động với đồ vật và nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ
của người lớn. Cuối giai đoạn này đã xuất hiện kiểu tư duy trực quan - hình tượng, tuy
nhiên cịn hết sức đơn sơ. Cơ sở để hình thành những hành động tư duy ở trẻ chính là
q trình thực hiện các hành động công cụ và hành động thiết lập mối tương quan. Đây
chính là một trong những đặc điểm thuận lợi để tổ chức các hoạt động với đồ vật nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ. Mọi thứ xung quanh mà trẻ được tiếp xúc đều
trở thành đồ chơi để trẻ chơi và khám phá. HĐVĐV diễn ra khi trẻ tương tác tích cực
với đồ chơi - đồ vật mà chúng có dịp tiếp xúc bằng những khả năng cảm giác, vận
động của bản thân.
Trong độ tuổi 24-36 tháng, hứng thú của trẻ thể hiện rõ trong các trò chơi bắt
chước sử dụng đồ dùng của người lớn như: Gọi điện thoại, dùng lược chải đầu, trang
điểm…các chức năng, công dụng của đồ vật, đồ dùng sinh hoạt được trẻ quan tâm.
Khi chơi, trẻ không quan tâm đến việc có ai nghe điện thoại cùng với trẻ hay không,
12


trẻ không quan tâm đến kết quả, kiểu dáng của tóc, hay kết quả của việc trang điểm,
trẻ chỉ hứng thú với việc được chơi với các đồ vật thật hoặc các đồ chơi có hình dáng
tương tự, trẻ cảm thấy thỏa mãn với nhu cầu được bắt chước hành động của người lớn.
Mọi thứ xung quanh mà trẻ có dịp tiếp xúc đều có thể trở thành đồ chơi để trẻ
khám phá, chơi nghịch. Từ những hành động vu vơ, trẻ huơ tay, đạp chân và túm chặt
món đồ nào đó rồi đưa vào miệng để khám phá rồi đến những hành động có tính định
hướng, trẻ dần dần điều khiển được hành động của mình một cách tốt hơn.
Người lớn phải là người tạo ra môi trường chơi hấp dẫn, an tồn, kích thích trẻ chơi
với đồ chơi - đồ vật. Người lớn như một người bạn của trẻ, giúp trẻ khi trẻ có sự lung
túng và trị chuyện cùng trẻ khi trẻ tham gia HĐVĐV.

1.3.2. Mục đích tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
Mục đích chung của Giáo dục mầm non là phát triển tất cả các khả năng của trẻ,
hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người, một mặt đáp ứng
nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa của trẻ.
Ở độ tuổi 24-36 tháng, trẻ học hỏi rất nhanh và thường hiếu động với mọi thứ
xung quanh và trẻ lúc nào cũng có khao khát được thể hiện bản thân mình với các
bạn...
Thơng qua q trình hoạt động với đồ vật, trí tuệ của đứa trẻ được hình thành và
phát triển đầy đủ, trẻ sẽ phát triển được đầy đủ từ thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình
cảm quan hệ xã hội và thẩm mỹ. Ở độ tuổi này trẻ tư duy trực quan - hành động. Đồ
vật với bé khơng chỉ để nghịch hoặc thậm chí gặm nhấm để vui, để thỏa mãn khám
phá qua các giác quan, mà còn chứa đựng một chức năng nhất định và có cách sử dụng
tương ứng. Nhờ vậy mà tâm lý bé phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trí tuệ, từ đó nhịp độ
ngơn ngữ của trẻ tăng lên rõ rệt về vốn từ cũng như cách phát âm ngày càng chính xác.
Hoạt động với đồ vật giúp trẻ phát triển các giác quan, cử động, vận động đặc biệt là
khả năng điều khiển bàn tay và các ngón tay đó là vận động tinh. Kỹ năng vận động
tinh là kỹ năng sử dụng những phần cơ của bàn tay, ngón tay để thực hiện những
chuyển động nhỏ, là khả năng cùng sử dụng mắt, tay và ngón tay để thực hiện các
động tác. Đây là kỹ năng vận động địi hỏi khéo léo, tỉ mỉ, kiên trì để thực hiện những
động tác nhỏ và chính xác cao.

13


1.3.3. Ý nghĩa tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức cho trẻ 24-36 tháng
1.2.3.1. HĐVĐV đảm bảo cho cuộc sống, sự sinh tồn của trẻ.
Đồ vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong q trình xã hội hố nhân cách trẻ.
Đồ vật bao quanh trẻ từ khi trẻ sinh ra và trẻ sẽ thao tác với chúng suốt cuộc đời.

Trong HĐVĐV trẻ tiếp thu được kinh nghiệm tích luỹ hàng ngàn năm của lồi người
đã được vật chất hố trong đồ vật.
HĐVĐV đảm bảo cuộc sống của trẻ, giúp trẻ thích nghi với cuộc sống xã hội
mới ngay từ khi trẻ chào đời. Đây là chức năng đảm bảo sự sinh tồn và chức năng này
còn tiếp tục mãi trong tương lai. Trẻ lớn lên sẽ dần nhận biết được các đồ vật, học
được cách thao tác với đồ vật, cách định hướng trong thế giới đồ vật. Thơng qua đó trẻ
nhận biết được rất nhiều đặc tính, tính chất của thế giới xung quanh. Làm cho trẻ có
cảm giác làm chủ, cảm giác tự tin, bình tĩnh và ham muốn nhận thức.
Như vậy, bằng việc HĐVĐV đã dẫn dắt trẻ có nhiều “thơng tin” về thế giới xung
quanh, làm phong phú kinh nghiệm xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện
của trẻ.
1.2.3.2. HĐVĐV là phương tiện giúp trẻ phát triển trí tuệ
Theo Giáo sư Makoto Shichida, tốc độ phát triển não bộ của trẻ đến 3 tuổi đã
hồn chỉnh 60%. Trước 3 tuổi là giai đoạn thích hợp hình thành và rèn luyện các vận
động tinh cho trẻ. Bằng những vận động từ đơi tay sẽ kích hoạt để tăng cường sự phát
triển của các tế bào thần kinh não.
Như vậy, HĐVĐV là con đường trực tiếp dẫn đến sự phát triển trí não cho trẻ.
Q trình trẻ tiếp xúc, HĐVĐV bằng con đường tự nhiên hay dưới sự tác động giáo
dục của người lớn sẽ dần giúp trẻ tích luỹ vốn tri thức về thế giới đồ vật xung quanh.
Cụ thể là hình thành ở trẻ các biểu tượng, khái niệm về: tên gọi, màu sắc, hình dạng,
kích thước, âm thanh …; Nắm được cơng dụng, cách thức sử dụng đồ vật và tiếp nhận
được những quy tắc hành vi xã hội gắn liền với những đồ vật đó.
Thơng qua q trình HĐVĐV, trẻ có cơ hội phát triển các quá trình nhận thức,
năng lực nhận thức và các phẩm chất về trí tuệ. Từ quá trình nhận thức cảm tính: Trẻ
bị ấn tượng mạnh mẽ và cuốn hút vào những món đồ dùng – đồ chơi có màu sắc rực
rỡ, tươi sáng, âm thanh, hình dạng phong phú…, chúng hấp dẫn trẻ kích thích ở trẻ sự
tị mị, thơi thúc trẻ tiến đến hoạt động để khám phá.
14



Nhờ đó, các cơ quan cảm giác của trẻ có điều kiện phát triển. Là cơ sở để dần
hoàn thiện quá trình cảm giác – tri giác ở trẻ. Tiếp đến q trình nhận thức lý tính cũng
dần hình thành và phát triển. HĐVĐV ban đầu bằng con đường tự nhiên trẻ thực hiện
các hành động theo phương thức thử và sai, sau nhiều lần trẻ phát hiện ra cái quy luật
khi thực hiện tức là trẻ đã rút ra được kinh nghiệm sau các lần hoạt động. Trẻ phát
triển các năng lực quan sát, so sánh, phân biệt đồ vật này với đồ vật khác, biết khái
quát những đồ vật giống nhau cùng nhóm, biết sử dụng lặp lại hành động trên đồ vật
này sang đồ vật khác… Qua đó tư duy được hình thành và phát triển, ngơn ngữ của trẻ
dần hồn thiện.
1.2.3.3.HĐVĐV có vai trị quan trọng giúp trẻ hồn thiện về thể lực
HĐVĐV cịn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển vận động, đặc biệt là sự khéo
léo, linh hoạt của bàn tay và ngón tay của trẻ. Từ chỗ trẻ cầm nắm đồ vật nằng cả bàn
tay rất 16 vụng về trong năm đầu đến chỗ trẻ thao tác với đồ vật một cách khéo léo,
linh hoạt. Chẳng hạn như nhặt vật nhỏ bằng 2 ngón tay, xâu hột hạt, xỏ dây giày, đóng
mở nắp chai, lắp ghép hình…Có thể nói HĐVĐV là con đường cơ bản để rèn luyện sự
khéo léo, tinh tế của các ngón tay và đơi bàn tay, giúp trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa tay và mắt. Trẻ cần vận động của để lấy được món đồ chơi trẻ thích, phải cố gắng
trườn, nhồi người, bị hay chạy tới lấy đồ vật…,giúp cho các cơ quan vận động phát
triển, trẻ định hướng tốt trong không gian. HĐVĐV kích thích trẻ tích cực vận động
mà khơng thấy mệt mỏi, thoả mãn nhu cầu vận động của cơ thể, có tác động mạnh mẽ
đến tồn bộ thể lực của trẻ.
1.2.3.4. HĐVĐV là phương tiện hình thành một số phẩm chất tốt đẹp ở trẻ
Quá trình trẻ HĐVĐV trẻ dần nhận ra mình có ảnh hưởng đến chúng: Làm chúng
thay đổi hình dạng, phát ra âm thanh, chuyển động, sử dụng chúng đúng chức năng
như dùng thìa xúc cơm, lấy lược chải đầu…, làm cho trẻ thực sự thích thú và càng tích
cực hoạt động với chúng. Qua đó trẻ tự ý thức được khả năng của bản thân, trẻ tự tin
vào bản thân. Đó là yếu tố rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ. Trẻ thực hiện các hành động công cụ trong khi chơi với đồ chơi mơ
phỏng (thìa, chén, ly…), tiếp đến trẻ biết sử dụng những công cụ thật để phục vụ cho
nhu cầu của bản thân như: Cầm thìa tự xúc ăn, tự cầm lược chải đầu, tự cầm ly uống

nước… Như vậy, tính tự lực ở trẻ có cơ hội hình thành.
15


HĐVĐV trẻ lĩnh hội những quy tắc hành vi trong xã hội, đó chính là việc trẻ biết
giữ gìn, nâng niu các món đồ chơi, bảo quản đồ dùng, vật dụng thái độ này sẽ dần hình
thành trong quá trình hoạt động dưới sự hướng dẫn của người lớn. Giáo dục trẻ cần
biết khi cất, đặt đồ dùng đồ chơi sau khi chơi xong một cách gọn gàng, ngăn nắp. Bên
cạnh đó, việc trẻ HĐVĐV ln địi hỏi ở trẻ sự nỗ lực, sự kiên trì quyết tâm thực hiện
cơng việc đến cùng, đó cũng là những đức tính q báu rất cần thiết trau dồi, rèn luyện
cho trẻ ngay từ thuở nhỏ.
1.2.3.5. HĐVĐV là cơ hội để hình thành và phát triển cảm xúc thẫm mỹ, khả năng
sáng tạo ở trẻ
Đồ chơi, đồ dùng đặc biệt hấp dẫn trẻ ở màu sắc rực rỡ, hài hồ; Hoa văn hình
ảnh sống động, vui tươi; Âm thanh vui tai; Hình thù ngộ nghĩnh, đáng yêu,…Kích
thích sự chú ý của trẻ. Qua đó khơi gợi ở trẻ hứng thú với cuộc sống xung quanh, tác
động tích cực đến cảm xúc thẫm mỹ, hình thành thị hiếu thẩm mỹ. Bên cạnh đó, khi
chơi với đồ chơi, đồ vật trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích khả năng sáng tạo non
nớt. Ban đầu chỉ là việc trẻ lặp đi lặp lại các hành động để được một “tác phẩm” và
tình cờ trẻ thực hiện với hành động khác đi sẽ được một “tác phẩm” mới điều đó làm
trẻ thích thú và hứng khởi tạo thêm nhiều cái mới lạ khác, chẳng hạn như: Hàng rào,
cái cổng, cái ghế…Hay với một món đồ vật lúc này có thể chơi đúng chức năng nhưng
lúc khác lại có thể với chức năng khác ở một trị chơi mới.
1.2.3.6. HĐVĐV là nền tảng của các trò chơi tiêu biểu ở lứa tuổi mẫu giáo
Trẻ HĐVĐV theo hướng phát huy TTCNT ban đầu là những hành động nghịch
với đồ vật, tiếp đến trẻ lĩnh hội được cách thức hành động với đồ vật. Càng tiếp xúc
nhiều với mọi người và thế giới đồ vật xung quanh, trẻ học được ngày càng nhiều hơn
cách sử dụng đồ chơi, đồ dùng theo chức năng mà xã hội quy ước và đem những hành
động đó vào trị chơi của mình. Từ đó, xuất hiện những trị chơi khác trước đây những
trị chơi thôi thúc bởi việc thực hiện các hành động nhằm mục đích mà trẻ tưởng

tượng, lúc này khơng đơn thuần là những hành động công cụ nữa mà là mơ phỏng lại
sự việc nào đó có nội dung. HĐVĐV là tiền đề của loại trò chơi giả bộ và trò chơi này
phát triển mạnh, là trung tâm trong các trò chơi ở lứa tuổi mẫu giáo [9], [10],
Những trò chơi xây dựng của trẻ mẫu giáo cũng được phát triển trên nền tảng
HĐVĐV ở lứa tuổi nhà trẻ. Từ các hành động xếp chồng, xếp cạnh…, theo chủ đề đơn
16


giản ở trẻ nhà trẻ như: Ngôi nhà, cái chuồng, đường đi, đồn tàu…, sẽ phát triển lên
những mơ hình phức tạp hơn ở giai đoạn mẫu giáo thành các “cơng trình xây dựng”
như: trường học, khu dân cư, ngã tư đường phố, bệnh viện, sở thú, khu vui chơi…
1.3.5. Nội dung tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xác định những nội dung tổ chức hoạt động
với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 24-36 tháng trên cơ sở
các tài liệu sau: Hướng dẫn tổ chức chương trình giáo dục mầm non. [7]
Nội dung hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho
trẻ 24-36 tháng bao gồm:
1.3.5.1. Nội dung phát triển hành động thiết lập mối tương quan
- Đóng – mở nắp có ren
- Xếp chồng 4 – 5 khối vuông
- Xếp chồng 2 – 3 khối trụ
- Xếp cạnh nhau các khối gỗ
- Xếp 1,2 hình khối lên nhau tạo hình theo chủ đề
- Tháo lắp lồng 3 – 4 hộp
- Xâu hạt có lỗ rộng
- Xâu 5 – 6 vòng vào que 18
- Tháo lắp 5 – 6 vòng vào giá gỗ
Những nội dung trên chủ yếu được tổ chức hướng dẫn cho trẻ trong giờ chơi –
tập có chủ đích.

1.3.5.2. Nội dung phát triển hành động công cụ
Nội dung HĐVĐV nhằm phát triển hành động cơng cụ cho trẻ chủ yếu được thực
hiện dưới hình thức giờ chơi tự do và trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
Qua đó giúp trẻ hiểu được chức năng công cụ, biết được tên gọi, cách sử dụng đồ
dùng, vật dụng đơn giản, gần gũi thường dùng trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
Giờ chơi tự do:
- Chơi các trị chơi hình thành cho trẻ cách sử dụng các đồ chơi: Bát, thìa, cốc,
chén…
- Chơi xỏ dây giày, cài cúc áo
- Mở sách giấy dày
Trong sinh hoạt hàng ngày:
- Học cách để đồ dùng cá nhân, đồ chơi đúng chỗ quy định
- Tập tự đút ăn bằng muỗng, tự cầm ly uống nước.
- Tập mang giày dép.
- Tập kéo dây kéo balo.
- Tập cài cúc áo
17


- Tập thói quen tự phục vụ: Tự cởi quần áo, tự đi bô, …
1.3.5.3. Nội dung làm quen, nhận biết phân biệt kích thước, màu sắc, hình dạng của
đồ vật – đồ chơi
- Nhận biết, gọi tên đồ dùng – đồ chơi màu xanh (xanh dương), màu đỏ.
- Nhận biết, gọi tên đồ dùng – đồ chơi có kích thước to – nhỏ.
- Nhận biết, gọi tên đồ vật – đồ chơi khối trịn, khối vng.
1.3.6. Phương pháp tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 24-36 tháng
 Phương pháp thực hành
Đây là phương pháp trẻ thao tác với đồ vật, đồ chơi, dụng cụ đơn giản phù hợp
với mục đích và nội dung giáo dục. Trẻ sẽ cùng cơ quan sát, thao tác với đồ vật như:

Sờ mó, cầm nắm, mở đóng, chồng lên và phân loại vật dụng với nhau.
Bản chất của phương pháp thực hành là trẻ phải thực hiện các hành động gồm
một chuỗi các thao tác cùng với việc sử dụng các đồ vật nhằm nhận xét, phát hiện ra
kiến thức mới hình thành biểu tượng ban đầu và những kỹ năng cho trẻ.
Phương pháp thực hành phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và mức độ phát triển trí
tuệ của trẻ mầm non. Chúng giúp trẻ nắm được kiến thức một cách dễ dàng, vững chắc
và đảm bảo cho trẻ những kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện sử dụng chúng vào các dạng
hoạt động khác nhau. Qua đó, phát triển ở trẻ tính tị mị, sự ham hiểu biết, hình thành
ở ở trẻ các hoạt động nhận biết riêng, giáo dục cho trẻ tính kiên trì, cẩn thận, bước đầu
chuẩn bị cho trẻ tham gia các hoạt động thực tế.
 Phương pháp trực quan, minh họa
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,
phương tiện (Đồ vật thật, đồ chơi, tranh ảnh,…) mơ hình thật và các phương tiện nghe
nhìn (tivi, điện thoại, vi tính) thơng qua đó sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói
của giáo viên để tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngơn ngữ cho trẻ.
 Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các phương tiện giao thông đường bộ, giáo viên
phải có những mơ hình phương tiện giao thông, xe máy, xe đạp, xe ô tô,…, để trẻ quan
sát. Trẻ được quan sát và sờ vào những mơ hình đồ vật đó thì trẻ sẽ biết được chiếc ơ
tơ, xe máy, xe đạp này gồm có mấy bộ phận? Kết hợp thêm cho trẻ quan sát tranh ảnh,
để biết biết rõ hơn về đặc điểm, bộ phận của xe máy, ô tô, xe đạp.

18


Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp trẻ huy động sự tham gia của nhiều
giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát
triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tị mị khoa học của trẻ.
 Phương pháp sử dụng lời nói
- Là phương pháp giáo viên dùng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở sử
dụng một cách phù hợp với điệu bộ, cử chỉ nhằm động viên khuyến khích cho trẻ

mạnh dạn giao tiếp với đồ vật, với mọi người xung quanh. Tạo tình huống thích hợp để
trẻ bộc lộ ý muốn chia sẽ những cảm xúc với người khác bằng lời nói hành động cụ
thể. Thơng qua đó ngơn ngữ của trẻ được phát triển mạch lạc hơn, trôi chảy hơn.
Giáo viên có thể đàm thoại với trẻ:
Đây là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để trẻ trả lời nhằm
gợi mở cho trẻ sáng tạo những vấn đề mới; Tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái
hiện những gì đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống,
nhằm giúp trẻ củng cố, mở rộng những tri thức đã tiếp thu được.
Trong quá trình hỏi nên cho trẻ xem hình ảnh, giải thích, đọc thơ, chơi trị chơi
ngắn…, để tạo hứng thú cho trẻ.
Các hình thức đàm thọai :

- Hình thức đàm thoại trong lúc quan sát: Tơi dùng hệ thống câu hỏi trong quá
trình quan sát (câu hỏi có khi là biện pháp vì nó có tác dụng hướng dẫn trẻ quan sát).
Những câu hỏi cũng có khi là thủ thuật vì nó có tác dụng kích thích sự tập trung
chú ý tri giác đối tượng của trẻ (Ví dụ: Cơ cho trẻ xem con gấu bơng và hỏi trẻ đây là
con gì? Nó có mấy chân?). Đơi khi câu hỏi có tác dụng cho trẻ tri giác đối tượng kỹ
hơn, sâu hơn và phát hiện ra những điều mới lạ của đối tượng. Đặc biệt có những câu
hỏi nhằm rèn luyện và phát triển trí thơng minh của trẻ.
- Hình thức đàm thọai sau khi quan sát: Giáo viên cần hiểu được ý nghĩa và sự
cần thiết đối với hình thức đàm thọai sau khi quan sát, mặc dù trong q trình quan sát
tơi đã sử dụng câu hỏi đàm thọai với trẻ (Trẻ có thể trả lời hay không trả lời câu hỏi
này). Việc quan sát đồ vật thơng qua câu hỏi đàm thoại cịn có nhiều nhược điểm vì trẻ
ở lứa tuổi này: “Mau nhớ nhưng lại hay quen”. Sự hiểu biết của trẻ thông qua quan sát
đồ vật còn nhiều hạn chế về nội dung. Hệ thống lại những tri thức trẻ vừa lĩnh hội
được trong lúc quan sát, mở rộng sự hiểu biết về đối tượng, giáo dục đạo đức thẩm mỹ
sâu sắc hơn. Câu hỏi đặt lúc này phải nhẹ nhàng đơn giản và lúc này đối tượng (đồ
19



×