Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

giao an van 9 tuan 20 mau moi nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.45 KB, 21 trang )

TUẦN 19
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Tiết 91.
Chu Quang Tiềm
Ngày soạn: 27-12-2017
Ngày dạy:
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Tên bài học BÀN VỀ ĐỌC SÁCH.
- Hình thức dạy Dạy trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
1: Thày : Nghiên cứu, soạn giáo án. phương pháp, kĩ thuật dạy học.: HD HS
tìm hiểu thơng qua hệ thống câu hỏi và hoạt động nhóm.
Thiết bị dạy học: Bảng phụ, máy chiếu
Tư liệu: Tài liệu về Chu Quang Tiềm
2: Trò : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới.
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học : Nội dung và vai trò của sách và việc
đọc sách trong học tập và trong đời sống xã hội
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
1.Kiến thức: - Giáo viên giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách
và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giầu tính thuyết phục của Chu
Quang Tiềm.
2.Kỹ năng Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn
bản nghị luận cả đi thực tế thì cần thêm kỹ năng gì ở tiết học nào/ nêu cụ thể
3.Thái độ Ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức, yêu mến sách và việc
đọc sách
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích
- Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp
- Năng lục thẩm mĩ: Thấy được giá trị của sách.báo và văn hóa đọc
Bước 4: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC


Hoạt động của GV và HS

Nội dung, yêu cầu cần đạt

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (2phút)
HS Kể tên một số nhà văn , nhà thơ TQ
B1: GV Nêu câu hỏi: Kể tên một số nhà đã được học ở các lớp dưới( Có thể nêu
văn , nhà thơ TQ
tên một số tác phẩm tiêu biểu)
B2:Cho các em thảo luận
B3: Các nhóm báo cáo kết quả
B4: GV kết luận và giới thiệu bài
Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách
lần này không phải là lần đầu, bài viết này là


kết quả của q trình tích luỹ kinh nghiệm,
dày cơng nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn
tâm huyết của người đi trước truyền lại cho
thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế
hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu
quả và có tác dụng? Bài học hơm nay chúng
ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về
cách đọc sách sao cho có hiệu quả nhất.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
(35phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc bài và phần chú thích.
Các nhóm trình bày phẩn chuẩn bị ở nhà

về tác giả, tác phẩm
? Nêu những hiểu biết về tác giả?
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
? Văn bản trên được viết theo thể loại nào ?
Vì sao em biết
Bước 2: HS thảo luận nhóm
Bước 3: HS trình bày
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá,
chốt ý chính
GV đọc : gọi HS đọc, GV nhận xét cách đọc

I. Đọc, tìm hiểu chung .
1. Tác giả, tác phẩm :
a) Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897-1986 ) là nhà
mĩ học, nhà lí luận văn học lớn của
Trung Quốc
b) Tác phẩm .
- Trích trong cuốn : Danh nhân Trung
Quốc bàn về về niềm vui nỗi buồn của
việc đọc sách.
2. Đọc tìm bố cục
* Thể loại : Văn bản nghị luận.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Vì văn bản là hệ thống các luận điểm,
cách lập luận và ở tên văn bản

Gv nêu vấn đề thảo luận
?Bàn về việc cần thiết của việc đọc sách tác

giả đã đưa ra luận điểm căn bản nào?
? Nêu bố cục của VB ? Nội dung của từng * Bố cục :
phần ?
- P1: Từ đầu đến ....phát hiện thế giới
Bước 2: HS thảo luận nhóm
mới  Sự cần thiết và ý nghĩa của việc
Bước 3: HS trình bày
đọc sách.
Bước 4 : GV chốt ý
- P2: Tiếp theo đến….tự tiêu hao lực
lượng Những khó khăn và nguy hại
của việc đọc sách trong tình hình hiện
nay.
- P3: Còn lại  Phương pháp chọn sách
và đọc sách.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản.
1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc
sách.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu Ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc đọc sách.


Bước 1: Gv chuyển giao nhiệm vụ
Hình thức phát vấn , HS trả lời

* Sách là con đường quan trọng của học
vấn.

? Em hiểu “học vấn” là gì?
Là những hiểu biết thu nhận được qua quá

trình học tập.
? Vậy học vấn thu được từ đọc sách là gì?
+ Là những hiểu biết của con người do đọcsách mà có.
Bước 2 : HS thảo luận
Bước 3 : HS trả lời
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá,
chốt ý chính:

- Học vấn được tích luỹ từ mọi mặt ....
- Muốn có học vấn không thể không đọc
sách..
- Đọc sách là một mặt của học vấn
nhưng là mặt quan trọng..
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản
tinh thần nhân loại .
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền
mọi tri thức, mọi thành tựu mà lồi
người tìm tịi, nghiên cứu tích luỹ qua
từng thời đại.

HÌnh thức thảo luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
? Em hiểu sách là gì
? Sách có vai trị quan trọng như thế nào với
chúng ta ?
* Nhất định phải lấy thành quả mà nhân
?Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm
sao?
xuất phát.
- Sách lưu giữ mọi thành tựu học vấn

Bước 2: HS thảo luận
của nhân loại
Bước 3 : HS đại diện nhóm trình bày , nhóm - Muốn nâng cao học vấn cần dựa vào
khác nhận xét bổ sung
thành tựu này .
Bước 4 : Gv chốt kiến thức
* Đọc sách là trả nợ quá khứ, là hưởng
- Học vấn được tích luỹ từ mọi mặt ....
thụ kinh nghiệm của quá khứ.
- Muốn có học vấn không thể không đọc - Đọc sách là để chuẩn bị hành
trang
sách..
để tiếp tục tiến xa trên con đường học
- Đọc sách là một mặt của học vấn nhưng là tập.
mặt quan trọng..
GV phát vấn câu hỏi, học sinh suy ngghix => Sách là vốn quý của nhân loại.
trả lời
GV : Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc
sách được tác giả phân tích rõ trong trình tự  Cách lập luận chặt chẽ, thấu tình, đạt
các lí lẽ nào?
lí, sâu sắc.
(Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần
thiết phải đọc sách như thế nào? )
GV: Em hiểu như thế nào về lí lẽ thứ nhất?
GV : Những cuốn SGK em đang học tập có
phải là di sản tinh thần đó khơng ?
GV : Vì sao tác giả lại quả quyết rằng : Nếu
chúng ta mong tiến lên từ văn hoá học thuật



thì nhất định phải lấy thành quả mà nhân loại
đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất
phát ?
GV : Tại sao đọc sách là để trả nợ quá
khứ...... ?
GV : Vậy em đã hưởng thụ được gì từ viêc
đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn
của mình ?
GV : Những lí lẽ trên của tác giả đem lại cho
em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc
đọc sách ?
GV : Trong thời đại ngày nay để trau dồi tri
thức ngồi việc đọc sách ta cịn phải làm gì ?
GV : Em có nhận xét gì về cách lập luận, giải
thích của tác giả ?
B3: HS trình bày
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính
HOẠT ĐỘNG 3: (4 phút )LUYỆN TẬP:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hỏi ? Theo cá nhân em thì vấn đề đọc sách quan trọng như thế nào?
Em có thường xun đọc sách khơng ? Vì sao ?
B2: HS thảo luận nhóm/ hoặc hoạt động đọc lập
B3: HS trình bày theo hiểu biết của nhóm hoặc cá nhân
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý chính theo nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG 4 : (2 phút )VẬN DỤNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tìm dẫn chứng thực té về vai trò của sách trong thực tế và quá trình học tập?
Bước 2: HS hoạt động độc lập
Bước 3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm,

Em khác nhận xét, đánh giá
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.
HOẠT ĐỘNG 5: (2 phút )TÌM TÒI MỞ RỘNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cho học sinh xem vidio về hoạt động đọc sách.
Nhận xét của em về thái độ các thành viên trong nhóm đọc sách trong vidio.
Em học tập được điều gì qua vidio trên?
Bước 2: HS hoạt động độc lạp
Bước 3: HS trình bàyý kiến quan sát được
- Cần nghiêm túc chăm chú khi đọc sách . Giữ trật tự nơi công cộng nhất là trong phòng
đọc sách.
Em khác nhận xét, đánh giá
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.


*. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TIẾT 92.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Tên bài học BÀN VỀ ĐỌC SÁCH.
(Chu Quang Tiềm )
- Hình thức dạy Dạy trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
A: Thày : Nghiên cứu, soạn giáo án. phương pháp, kĩ thuật dạy học.: HD HS
tìm hiểu thơng qua hệ thống câu hỏi và hoạt động nhóm.
Thiết bị dạy học: Bảng phụ, máy chiếu
Tư liệu: Tài liệu về Chu Quang Tiềm

B: Trò : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới.
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học : Nội dung và vai trò của sách và việc
đọc sách trong học tập và trong đời sống xã hội
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
1.Kiến thức: - Giáo viên giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách
và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giầu tính thuyết phục của Chu
Quang Tiềm.
- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
2.Kỹ năng (- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn
bản nghị luận cả đi thực tế thì cần thêm kỹ năng gì ở tiết học nào/ nêu cụ thể)
3.Thái độ Ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức, yêu mến văn nghệ
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích
- Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp
- Năng lục thẩm mĩ: Thấy được giá trị của sách.báo...
Bước 4: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Họat động của GV và HS

Nội dung bài học

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (2phút:
Kể tên một số loại sách em thường đọc.
I. Đọc tìm hiểu chung .
B2:Cho các em độc lập suy nghi ghi ra II. Tìm hiểu chi tiết văn bản.
phiếu học tập
1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc


B3: Các em báo cáo kết quả

B4: GV nhận xét và nêu mục tiêu, nội dung
tiết học
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là
cần thiết, song đọc sách khơng phải ai cũng
đọc đúng. Con người ta có thể dễ mắc phải,
dễ có thói quen sai lệch khi đọc sách… Vậy
chúng ta cùng tìm hiểu những thiên hướng
sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách để
không bị mắc sai lầm.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
(35phút)
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc bài và tìm những chi tiết nói về khó
khăn trong việc đọc sách hiện nay.
? Chỉ ra những khó khăn của đọc sách ngày
nay ?
B2: HS thảo luận nhóm
B3: HS trình bày
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính

sách.

2. Những khó khăn khi đọc sách .
- Sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu và dễ sa vào tình trạng ăn
tươi nuốt sống

 Những con mọt sách đáng lên án nếu
không quan tâm, xa rời cuộc sống thực

GV : Tác giả khơng tuyệt đối hố, thần thánh tế.
hoá việc đọc sách mà đã đưa ra những trở
ngại , cái hại của việc đọc sách.
GV : Phát vấn câu hỏi thêm để HS hiểu - Sách nhiều quá nên dễ lạc hướng, chọn
sâu hơn vầ cái hại của đọc sách
nhầm, chọn sai những cuốn sách tầm
? Em hiểu đọc sách như thế nào là đọc không phào vô bổ.
đúng, đọc không chuyên sâu? (Đọc sách  Tác giả báo động về cách đọc tràn lan,
không chuyên sâu là đọc như thế nào?)
thiếu mục đích.
GV : Để chứng minh cho cái hại đó, tác giả
đã so sánh, biện luận như thế nào? Em có tán
thành với ý kiến của tác giả hay không?
- Giống như ăn uống, các thứ ăn tích luỹ
khơng tiêu hố được… dễ sinh đau dạ dày
GV: Liên hệ bản thân em?
? Trong thực tế hiện nay, thị trường sách,
truyện, văn hoá phẩm được lưu hành như thế
nào, hãy nêu nhận xét của em?
 Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục,
- Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên hệ
sách in lậu, sách giả, văn hố phẩm khơng thực tế.
lành mạnh, sách kích động bạo lực, tình dục,
chống phá cách mạng, chính quyền nhà
nước… có các nội dung không lành mạnh,


thiếu tính giáo dục. Đặc biệt nhiều sách tham
khảo phản giáo dục, thiếu tính thống nhất về
nội dung, trùng lặp, chồng chéo… xuất hiện

theo xu thế vì mục đích lợi nhuận  gây khó
khăn cho phụ huynh, học sinh và người
đọc…
GV : Hãy nhận xét về cách lập luận của tác
giả ?
3. Đọc sách như thế nào cho có hiệu quả.
* Đọc sách để nâng cao học vấn cần đọc
GV : HS đọc Phần 3.
chuyên sâu.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
* Cách chọn sách.
1. Tác giả khuyên ta nên chọn sách như thế - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
nào?
Chọn cuốn sách thật có giá trị và cần cho
bản thân.
- Sách chọn nên hướng vào hai loại:
+ Loại phổ thông.
+ Loại chuyên môn - Đọc suốt đời.
* Cách đọc.
2 : Tác giả đưa ra cách đọc như thế nào?
- Đọc cho kĩ, đọc đi đọc lại nhiều lần đến
3: Là người đọc sách, em nhận được từ ý thuộc và đọc có mục đích, kiên định,
kiến trên lời khun bổ ích nào?
khơng tuỳ hứng.
- Đọc với sự say mê suy ngẫm, trầm
ngâm tích luỹ.
- Tác hại của lối đọc hời hợt : Như cưỡi
ngựa xem hoa….
4.Theo tác giả sách đọc nên chia làm mấy
loại ?

- Sách đọc chia làm hai loại:
+ Loại phổ thông.
+ Loại chuyên môn - Đọc suốt đời.
Bước 2 : HS thảo luận
Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác nhận
xét bổ sung
Bước 4 : GV chốt kiến thức
GV đặt câu hỏi phát vấn, HS trả lời
GV: Từ đó em có liên hệ gì đến việc đọc
sách của bản thân?
- Hai loại sách phổ thông và sách chuyên
GV : Tác hại của lối đọc hời hợt là gì ?
mơn có quan hệ mật thiết với nhau:
- Là cách đọc lướt qua tuy rất nhiều nhưng Khơng biết rộng thì khơng thể chun,
đọng lại rất ít.( Ví dụ cách đọc của một số khơng thơng thái thì khơng thể nắm gọn.
học giả trẻ hiện nay)
Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm
GV : Theo tác giả sách đọc nên chia làm mấy chắc....
loại ?
GV : Em hiểu như thế nào về sách phổ thông  Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so


và sách chun mơn ? Cho ví dụ ?
GV: Theo tác giả thế nào là đọc để có kiến
thức phổ thơng?
GV: Vì sao tác giả đặt vấn đề đọc để có kiến
thức phổ thơng?
GV : Quan hệ giữa phổ thơng và chuyên sâu
trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và
chuyên sâu được tác giả lí giải như thể nào?

GV : Nhận xét cách trình bày lí lẽ của tác
giả?
Hình thức thảo luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho các
nhóm

sánh..

IV. Tổng kết.
1. Nghệ thuật :
- Cách lập luận, giải thích sáng rõ, logíc.
- Lời văn bình dị , so sánh ,hình ảnh thú
vị
? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả? 2. Nội dung .
- Đọc sách là hoạt động có ích mang tính
? Nội dung của bài viết?
văn hoá, là một con đường quan trọng để
Bước 2: Các nhóm thảo luận
tích luỹ, nâng cao học vấn.
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
- Cần phải biết chọn sách có giá trị để
Bước 4: GV chốt kiến thức
đọc.
- GV : Tác giả là người có nhiều kinh - Đọc sách phải đọc cho kỹ, phải kết hợp
nghiệm với việc đọc sách. Bản thân ông trở đọc rộng với đọc chuyên sâu.
thành một học giả uyên bác, phải chăng cũng
từ việc đọc sách. Ông cũng là một con người
thực sự tâm huyết và muốn truyền lại cho thế
hệ mai sau những kinh nghiệm của mình.
Các em cần trau dồi kiến thức từ việc đọc

sách. Sách là con đường ngắn nhất đi đến tri
thức.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hỏi ? Theo cá nhân học sinh cần chọn đọc những loại sách nào, đọc sách vào
lúc nào? Và đọc như thế nào?
Hãy chia sẻ kinh nghiệm dọc sách của em trước lớp.
B2: HS thảo luận nhóm/ hoặc hoạt động đọc lập
B3: HS trình bày theo hiểu biết của nhóm hoặc cá nhân
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý chính theo nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tìm dẫn chứng thực té về tấm gương ham đọc sách và có cáh đọc sách đúng nhất?
Tìm dẫn chứng thực tế cá nhân đọc sách cịn có nhiều sai lầm.
Bước 2: HS hoạt động độc lập
Bước 3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm,


Em khác nhận xét, đánh giá .
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.
HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tịi mở rộng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cho học sinh xem vidio về hoạt động bàn về vai trò của sách và phương pháp đọc sách
tốt nhất.
Nhận xét của em về thái độ các thành viên trong nhóm đọc sách trong vidio.
Em học tập được điều gì qua vidio trên?
Bước 2: HS hoạt động độc lạp
Bước 3: HS trình bàyý kiến quan sát được
- Cần nghiêm túc chăm chú khi đọc sách . Giữ trật tự nơi cơng cộng nhất là trong phịng
đọc sách.

Em khác nhận xét, đánh giá
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.
*. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
***********************************
TIẾT 93.

Ngày dạy………….:

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Tên bài học KHỞI NGỮ.
- Hình thức dạy Dạy trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
A: Thày : Nghiên cứu, soạn giáo án. phương pháp, kĩ thuật dạy học.: HD HS
tìm hiểu thơng qua hệ thống câu hỏi và hoạt động nhóm.
Thiết bị dạy học: Bảng phụ, máy chiếu
Tư liệu: Tài liệu về Tiếng Việt
B: Trò : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới.
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học : Khởi ngữ và đặc điểm của khởi ngữ
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
1.Kiến thức: - - Học sinh nắm được khái niệm khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với
chủ ngữ của câu.
2.Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng nhận biết và vận dụng khởi ngữ trong văn nói và
văn viết.
3.Thái độ - Học sinh có ý thức dùng khởi ngữ để làm sáng rõ đề tài của câu.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích



- Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp, viết câu có khởi ngữ.
- Năng lục thẩm mĩ: Thấy được giá trị và sự tinh tế của tiếng Việt .
Bước 4: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

Hoạt động của thày và trò
HOẠT ĐỘNG1: KHỞI ĐỘNG:
B1: GV nêu câu hỏi: Kể tên các thành phần
câu. Nêu vai trò của thành phần chính thành
phần phụ/
B2: HS thảo luận nhóm
B3: HS trình bày
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính và giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
(35phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc ví dụ SGK
1. Chỉ ra các thành phần chính(CN và VN)
trong câu?
2. Các từ in nghiêng trong ba ví dụ a.b.c, có
vị trí như thế nào trong câu?
Bước 2: HS thảo luận theo câu hỏi
Bước 3 : HS trình bày, đại diện nhóm bổ
sung
Bước 4: GV chốt kiến thức
- VD a: Từ anh in đậm đứng trước chủ ngữ và
khơng có quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo
quan hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu in đậm đứng trước chủ ngữ

và báo trước nội dung thông tin trong câu.
- VD c: Cụm từ các thể văn trong lĩnh vực
văn nghệ đứng trước chủ ngữ và thông báo về
đề tài được nói đến trong câu.
Bước 1:GV đặt câu hỏi phát vấn , HS trả
lời
GV: Các từ, tổ hợp từ trên có tác dụng (ý
nghĩa) như thế nào trong câu? (Các từ ngữ in
đậm ở vớ dụ a, b, c, cú phải là chủ ngữ, trạng
ngữ hay khơng? Vì sao?)
B2: HS thảo luận nhóm
B3: HS trình bày
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b, c không phải

Nội dung bài học

I. Đặc điểm và cơng dụng của khởi
ngữ trong câu.
1. Tìm hiểu ví dụ.
a. Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc
động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ, chúng ta....
- trí : Đứng trước chủ ngữ.
- Là thành phần của câu ( phần phụ)
- Nhiệm vụ : Nêu đề tài.
- Các từ quan hệ thường đi kèm: còn,

với.


là chủ ngữ, trạng ngữ.
- Vì nó khơng có quan hệ với vị ngữ, không
chỉ địa điểm, thời gian và nơi chốn…
- Các từ ngữ đó đứng trước chủ ngữ, và nêu đề
tài được nói đến trong câu.
GV : Các từ, tổ hợp từ trên nêu( nói tới, chỉ
về) điều gì?
- Vật, việc, hiện tượng được nói tới....(đề tài)
 Các từ ngữ trên được gọi là khởi ngữ.
GV: đặt câu hỏi hS trả lời
Nêu khái niệm về khởi ngữ?
GV : Đọc ghi nhớ SGK
- Khởi ngữ nêu đề tài của câu chứa nó.
? Lấy ví dụ câu chứa khởi ngữ? Phân tích ?
* Chú ý: Khởi ngữ có thể được lặp lại y
nguyên ở phần câu còn lại (vd b) hoặc lặp lại
bằng các từ thay thế.
? Trước các từ ngữ in đậm trong ví dụ trên
chúng ta có thể cho thêm các quan hệ từ nào
mà vẫn giữ nguyên được nội dung của câu?
- Trước các từ ngữ in đậm chúng ta có thể cho
thêm các quan hệ từ như về, đối với.
GV : HS Lấy ví dụ một câu chứa khởi ngữ.
HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc yêu cầu của cac bài tập. GV chia
bài cho các nhóm. Nhóm 1-2 bài 1,

nhóm 3-4 bài 2
B2: HS thảo luận nhóm:
B3: HS trình bày trên bảng kết quả thảo luận
và nhận xét chéo kết quả của các nhóm.
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá và cung
cấp đáp án đúng

2. Kết luận
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng
trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được
nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có thể thêm
Các quan hệ từ: về, đối với….
Ví dụ : Với tơi, tơi ln giữ quan
điểm của mình.

II. Luyện tập.
Bài tập 1/8.
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
a. Ơng cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh
chờ người khác đọc rồi nghe lỏm.
Điều này ông khổ tâm hết sức.
 Khởi ngữ là “điều này” ở câu 2.
b. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với
chúng mình thì thế là sung sướng.
 Khởi ngữ là “đối với chúng mình”.
c. Một mình thì anh bạn trên trạm
đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm
bốn mươi hai mét kia mới một mình
hơn cháu. Khởi ngữ là “một mình”

d. Làm khí tượng, ở được cao thế mới
là lí tưởng chứ.
 Khởi ngữ là “làm khí tượng”
c. Đối với cháu, thật là đột ngột [....]
 Khởi ngữ là “đối với cháu”


Bài tập 2: Chuyển phần in đậm trong
câu thành khởi ngữ:
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
 Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải
được.
 Hiểu thì tơi hiểu rồi, nhưng giải thì
tơi chưa giải được.
HOẠT ĐỘNG 4 : VẬN DỤNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Đặt câu có khởi ngữ và chuyển thành câu khơng có khởi ngữ.
Bước 2: HS hoạt động độc lập viết ra giấy nháp
Bước 3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm hoặc ghi nhanh trên bảng
Em khác nhận xét, đánh giá .
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại và sửa lỗi nếu có.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TỊI MỞ RỘNG:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cho học sinh đọc một số câu sử dụng khởi ngữ sai( chiếu hoặc bảng phụ)
a) Đối với đồng tiền người ta sợ cái uy của quan.
b) Đối với học tập thì nhiệm vụ của học sinh là quan trọng nhất…
Phát hiện lỗi sai trong cac câu trên? Rút kinh nghiệm trong việc sử dụng khởi ngữ trong
câu
Bước 2: HS hoạt động độc lạp

Bước 3: HS trình bày các lỗi phát hiện và nêu phương án sửa lỗi
Em khác nhận xét, đánh giá
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.
a) Đối với quan người ta sợ cái uy của đồng tiền
b) Đối với học sinh học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất.
*. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
_____________________________
Ngày dạy:……
Tiết 94.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết

Tên bài học PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Hình thức dạy Dạy trên lớp
Chuẩn bị của GV và HS:
A: Thày : Nghiên cứu, soạn giáo án. phương pháp, kĩ thuật dạy học.: HD HS
tìm hiểu thơng qua hệ thống câu hỏi và hoạt động nhóm.
Thiết bị dạy học: Bảng phụ, máy chiếu
Tư liệu: một số đoạn văn nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.


B: Trò

: Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới.

Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học : đặc điểm của phép phân tích và tổng
hợp
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức : Học sinh nắm được khái niệm phép phân tích và tổng hợp.
Tích hợp văn bản và Tiếng Việt.
2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng phân tích và tổng hợp trong văn nói và văn
viết.
3. Thái độ: có ý thức trau dồi, bồi dưỡng kiến thức bộ mơn.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích
- Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp, viết đoạn văn theo phép
lập luận phân tích và tổng hợp.
- Năng lục thẩm mĩ: Thấy được giá trị và sự tinh tế của các phép lập luận .
Bước 4: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động của thày và trò

Nội dung bài học

HOẠT ĐỘNG 1: : (2 phút) KHỞI ĐỘNG:
B1: GV cho học sinh quan sát (trên máy
chiếu hoặc bảng phụ) một đoạn văn. Yêu cầu
xác định nội dung và cách lập luận trong
đoạn văn
B2: HS thảo luận nhóm
B3: HS trình bày kết quả thảo luận
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính và giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG 2: : (27 phút) Hình thành I. Khái niệm về phép lập luận phân
kiến thức (35phút)
tích và tổng hợp.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. Ngữ liệu:

*) Tìm hiểu văn bản "Trang phục"
GV: Yêu cầu học sinh đọc văn bản "Trang
(SGK – 9).
phục"– Băng Sơn (SGK – 9).
2. Phân tích ngữ liệu:
? Hãy xác định bố cục của văn bản ?
- Bố cục 3 phần:
Bước 2: HS thảo luận nhóm
Mở bài; Thân bài; Kết bài
Bước 3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm trên
phiếu học tập.
- Bố cục 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu  trước mặt mọi người:
Mở bài.


+ Phần 2: Tiếp theo  Chí lý thay!:
Thân bài.
+ Phần 3: Còn lại: Kết bài.
? Để bàn luận về vấn đề trang phục, ở phần
mở bài, người viết đã đưa ra một loạt các dẫn
chứng như thế nào?
- Thông thường trong doanh trại… mà lại đi
chân đất…
- Hoặc đi giầy … mặt mọi người.
- Ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng bộ
giữa quầ áo, giày tất trong trang phục của
con người.
GV: Thông qua một loạt dẫn chứng ở mở
bài, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì ?

- Cái đẹp trong trang phục thể hiện ở sự đồng
bộ phù hợp…

a. Mở bài:
- Tác giả đưa ra một loạt dẫn chứng
- Rút ra nhận xét về vấn đề ăn mặc
chỉnh tề: Sự hài hoà, đồng bộ giữa
trang phục và con người.

b. Thân bài: Gồm hai luận điểm chính:
* Luận điểm 1: Trang phục phải phù
hợp với hồn cảnh (những ngun tắc
ngầm mang văn hố xã hội )
Tác giả sử dụng phép lập luận phân
tích.
GV: Hai luận điểm chính trong văn bản trên - Ăn cho mình, mặc cho người.
là gì ?
- Cơ gái một mình trong hang...
GV : Để xác lập hai luận điểm trên tác giả đã - Anh thanh niên..
sử dụng phép lập luận nào?
- Đi đám cưới..
- Đi dự đám tang...
* Luận điểm 1 (Quy tắc ăn mặc)
"Ăn cho mình, mặc cho người"
* Luận điểm 2: Trang phục phải phù
"Y phục xứng y đức"
hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài
=> Tác giả dùng phép lập luận phân tích.
hồ với môi trường xung quanh.
(Học sinh thảo luận)

- Tác giả sử dụng phép lập luận phân
* Luận điểm 2 (Quy tắc mặc đẹp)
tích.
(Học sinh thảo luận)
+ Y phục xứng kì đức.
- Việc ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh - Mặc dù đẹp đến đâu mà không phù
chung và riêng.
hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên
- Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức: giản dị, hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi.
- Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với
hồ mình vào cộng đồng.
- Cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, phù cái giản dị.
 Cách phân tích trên làm rõ cho nhận
hợp với ...
định của tác giả là: Ăn mặc phải phù
 Có phù hợp mới đẹp.
hợp với hồn cảnh riêng của mình và
- Tác giả lập luận phân tích.
hồn cảnh chung của xã hội.
Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập
c. Kết bài: Để chốt lại tác giả dùng
luận nào?
phép lập luận tổng hợp: “Thế mới
biết, trang phục hợp văn hoá..là trang
phục đẹp.
- Sử dụng phép tổng hợp. Vấn đề chốt lại:
Trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp
e. Vai trò của phép lập luận phân tích
mơi trường mới là trang phục đẹp.
và tổng hợp.

GV : Hãy nêu vai trò của phép lập luận phân
- Phép lập luận phân tích : Giúp ta


tích và tổng hợp ?
- Phép phân tích: giúp ta hiểu cụ thể tác
dụng, biểu hiện của lối ăn mặc trong cuộc
sống; như thế nào là trang phục đẹp; vì sao
trang phục phải phù hợp với văn hoá, đạo
đức và môi trường sống.
- Phép tổng hợp: Giúp chúng ta hiểu rõ đặc
điểm của một trang phục đẹp  uốn nắn thói
quen ăn mặc của tất cả mọi người: Một
người được coi là ăn mặc đẹp khi trang phục
của họ phù hợp cộng với trình độ hiểu biết và
kỹ năng giao tiếp của họ.
 Phép phân tích tổng hợp thường được đặt
ở cuối văn bản (phần kết bài).
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính .
HOẠT ĐỘNG3 : : (12 phút)LUYỆN TẬP
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc yêu cầu của cac bài tập. GV
chia bài cho các nhóm.
B2: HS thảo luận nhóm
B3: HS trình bày trên bảng kết quả thảo luận
và nhận xét chéo kết quả của các nhóm.
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá và cung
cấp đáp án đúng
GV: Yêu cầu học sinh đọc lại nội dung văn

bản "Bàn về phép học"– Chu Quang Tiềm.
GV: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm
sáng tỏ luận điểm “Học vấn...”?
* Luận điểm : "Học vấn không chỉ là chuyện
đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn".
- Học vấn là thành quả của tồn nhân loại,
được tích luỹ, lưu truyền, ghi chép vào sách
vở…
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại, là cột mốc trên con đường
tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Nếu ta xố bỏ các thành quả đó  chúng ta
sẽ làm lùi điểm xuất phát, thành kẻ lạc hậu.
- Đọc sách là ơn lại kinh nghiệm, tư tưởng
của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm, là
hưởng thụ kiến thức của biết bao người khổ
cơng tìm kiếm.
 Chúng ta muốn vững bước trên con đường
học vấn, có khả năng làm chủ thế giới, phát

hiểu các khía cạnh khác nhau của vấn
đề.
- Phép lập luận tổng hợp: Giúp ta hiểu
rõ ý nghĩa của vấn đề.

3. Ghi nhớ. (Sgk trang 10)
II. Luyện tập.
1. Phân tích luận điểm: Học vấn
khơng chỉ là chuyện đọc sách nhưng

đọc sách vẫn là một con đường của
học vấn.
- Học vấn là thành quả tích luỹ của
nhân loại được lưu giữ và truyền lại
cho đời sau :
- Bất kì ai muốn phát triển cũng phải
bắt đầu từ kho tàng quý báu.
- Đọc sách là hưởng thụ thành quả về
tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn
năm của nhân loại.

2. Phân tích lí do phải chọn sách để
đọc.
- Bất kì lĩnh vực nào cũng có số lượng
sách vơ cùng lớn.
- Phải biết chọn những cuốn sách cơ
bản…


hiện thế giới mới thì chúng ta phải đọc sách.
GV: Nhận xét về cách phân tích của tác giả?
? Tác giả đã phân tích lý do phải chọn sách
để đọc như thế nào?
- Hiện nay, sách càng ngày càng nhiều,
nhưng sức lực và thời gian của con người có
hạn, phải chọn sách để đọc.
- Sách nhiều xong không phải tất cả sách đều
tốt, đều cần thiết và bổ ích  Vì vậy, phải
biết chọn sách tốt để đọc cho có ích.
- Nếu khơng biết chọn lọc, có thể chúng ta sẽ

lãng phí thời gian, sức lực trên những cuốn
sách quan trọng, cơ bản.
- Phải chọn lựa sách vì chiếm lĩnh học vấn
giống như đánh trận.
? Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách như thế nào?
- Sách có ý nghĩa to lớn, xong đọc sách cịn
có ý nghĩa quan trọng không kém. Đọc sách
như thế nào  quyết định tới hiệu quả thu
được.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều mà quan
trọng là đọc cho kỹ, đọc ít nhưng phải có
hiệu quả  tránh đọc qua loa vì như vậy thì
dù có đọc nhiều cũng khơng có hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ: Tập thành nếp suy nghĩ sâu
xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do
đến mức thay đổi khí chất.
- Đọc mà khơng chịu nghĩ thì như cưỡi ngựa
qua chợ, như kẻ trọc phú khoe của, là lừa
mình, dối người, thể hiện phẩm chất tầm
thường, thấp kém.
- Đọc sách cần phải đọc cả sách phổ thông và
sách chuyên sâu, vừa phải đọc rộng, vừa phải
đọc sâu, vì học vấn khơng thể cơ lập, khơng
tách rời học vấn khác, mọi học vấn đều có
mối liên quan gắn bó hữu cơ với nhau.
? Qua phần tìm hiểu bài học và phần luyện
tập, em hiểu như thế nào về vai trị của phép
phân tích và tổng hợp trong lập luận?
- Trong văn bản nghị luận: Phân tích là một

thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi nghị
luận có nghĩa là làm sáng tỏ một vấn đề nào
đó để thuyết phục người đọc, người nghe
thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ 
khơng phân tích thì khơng làm sáng tỏ được

- Nếu khơng biết chọn lọc, có thể
chúng ta sẽ lãng phí thời gian, sức
lực....
3. Phân tích tầm quan trọng của cách
đọc sách:
- Đọc sách không cốt lấy nhiều mà
quan trọng là đọc cho kỹ, đọc ít nhưng
phải có hiệu quả.......
- Đọc ít mà kỹ:...

- Đọc sách cần phải đọc cả sách phổ
thông và sách chuyên sâu, vừa phải
đọc rộng, vừa phải đọc sâu,….

4. Vai trò của phép phân tích và tổng
hợp trong lập luận
- Phương pháp phân tích rất cần thiết
cho lập luận. Vì có sự phân tích lợihại, đúng - sai, thì các kết luận rút ra
mới có sức thuyết phục.
 Mục đích của phân tích, tổng hợp là
rút giúp người đọc, người nghe nhận
thức đúng vấn đề, hiểu đúng vấn đề, do
đó nếu đã có phân tích thì đương nhiên
phải có tổng hợp và ngược lại  Vì

vậy phép phân tích và tổng hợp ln
có mối quan hệ biện chứng để làm nên
cái hồn cho văn bản nghị luận.


luận điểm, không đủ sức thuyết phục người
đọc, người nghe. có phân tích lợi, hại đời
sống thì kết luận rút ra mới có sức thuyết
phục.
HOẠT ĐỘNG 4 : : (2 phút) VẬN DỤNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. Viết đoạn văn có chủ đề tự chọn theo phép lập luận phân tích.
2. Cho câu chủ đề sau;” Nhân vật Vũ Nương trong chuyện người con gái Nam
Xương của Nghuyễn Dữ là một phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp”. Hãy viết 2
đoạn văn theo 2 phép lập luận dã học. Mỗi đoạn khoảng 6 câu.
Bước 2: HS hoạt động độc lập viết ra giấy nháp. GV chia cho mỗi nhóm viết một
đoạn.
Bước 3: HS nộp sản phẩm, các nhóm chấm chéo và báo cáo kết quả kèm theo nhận xét
đánh giá.
.
Bước 4: giáo viên chấm một số bài và nhận xét, đánh giá và sửa lỗi nếu có.
HOẠT ĐỘNG 5: : (2 phút) MỞ RỘNG CỦNG CỐ BỔ SUNG :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tìm các đoạn văn trong cac văn bản bất kì trình bày theo 2 phép lập luận đã học và
phân tích đặc điểm cách trình bày của tác giả
Bước 2: HS hoạt động độc lạp
Bước 3: HS trình bày
Bước 4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại , bổ sung.
*. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
Tiết 95.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Tên bài học : LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Hình thức dạy Dạy trên lớp
Chuẩn bị của GV và HS:
A: Thày : Nghiên cứu, soạn giáo án. phương pháp, kĩ thuật dạy học.: HD HS
tìm hiểu thơng qua hệ thống câu hỏi , bài tập và hoạt động nhóm.
Thiết bị dạy học: Bảng phụ, máy chiếu
Tư liệu: một số bài văn nghị luận
B: Trò : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới.
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học : đặc điểm của phép phân tích và tổng
hợp


Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
1. Kiến thức : Học củng cố khái niệm phép phân tích và tổng hợp. Tích
hợp văn bản và Tiếng Việt.
2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập.
3. Thái độ: có ý thức trau dồi, bồi dưỡng kiến thức bộ mơn.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích các yêu cầu
bài tập.
- Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp, viết đoạn văn theo phép
lập luận phân tích và tổng hợp.
- Năng lục thẩm mĩ: Thấy được giá trị và sự tinh tế của các phép lập luận .
Bước 4: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động của thày và trị


Nội dung bài học

HOẠT ĐỘNG 1: (2 phút)KHỞI ĐỘNG:
B1: GV cho học sinh nhắc lại nội dung các
phép phân tích và phép tổng hợp.
B2: HS trao đổi theo nhóm bàn
B3: 1 sốHS trình bày miệng trên bảng
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt ý
chính và giới thiệu bài
HOẠTĐỘNG 2: (37phút)HƯỚNG DẪN
VÀ GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TẬP
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV : Đọc bài tập SGK ?
- Tổ chức cho học sinh đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 6 nhóm thảo luận phát hiện
kiến thức.
* Nhóm I : Luận điểm và trình tự ở đoạn
văn a?
* Nhóm II: Luận điểm và trình tự ở đoạn
văn b?
Bước 2: Thảo luận làm bài tập theo kết
quả bốc thăm.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận (treo
bảng nhóm lên bảng lớn - thuyết trình kết
quả thảo luận của nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa các nhóm
Bước 4: Giáo viên nhận xét và bổ sung:
Hiện nay, chúng ta đang phấn đấu xây
dựng một xã hội học tập, nghĩa là mọi
người đều có quyền được học và có nhu


I. Nhận diện văn bản phân tích.
1. * Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn
lẫn xác, hay cả bài.
* Trình tự phân tích.
- Thứ nhất, cái hay thể hiện ở các điệu
xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh
tre, xanh trời, xanh bèo.... (phối hợp các
màu xanh khác nhau).
- Thứ hai, cái hay thể hiện ở những cử
động: thuyền nhích, sóng gợn tí, lá đưa
vèo, tầng mây lơ lửng, con cá động....
(phối hợp các cử động nhỏ).
- Thứ ba, cái hay thể hiện ở các vần thơ:
tử vận hiểm hóc, kết hợp với từ với nghĩa
chữ, tự nhiên không non ép....
 Thu điếu là bài thơ hay cả nội dung và
hình thức nghệ thuật.
2. Luận điểm : “Mấu chốt thành đạt là ở
đâu”.
* Trình tự phân tích :
- Thứ nhất do nguyên nhân khách quan:
. Do gặp thời.


cầu đi học. Hiểu theo nghĩa chân chính thì:
“Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để làm người và để tự khẳng
định mình” (UNESCO) tức là học để phát
triển và hoàn thiện con người theo quy luật

của cái đẹp, trong đó cốt lõi của cái đẹp là
trí tuệ. Tuy nhiên, có một bộ phận khơng ít
người chưa nhận thức thật đầy đủ về ý
nghĩa và mục đích cao cả của việc học tập,
do đó có những biểu hiện lệch lạc trong
học tập như học qua loa đại khái, học đối
phó... Chúng ta cần phải trao đổi, bàn bạc
một cách nghiêm túc về vấn đề này để thấy
được những tác hại tiêu cực của nó, đồng
thời cùng nhau tìm ra những biện pháp đẩy
lùi và tiến tới xố bỏ nó.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung bài
tập 2.
? Tình huống nêu ra trong bài tập 2 là gì?
? Nhiệm vụ của chúng ta là gì?
? Biết triển khai những ý nào? (Thế nào là
học tập qua loa, đối phó ?
? Phân tích bản chất và tác hại của lối học
qua loa, đối phó ?
? Chỉ ra nhứng biểu hiện cụ thể).
B2 Học sinh làm bài tập ra giấy nháp
B3: 1 số HS trình bày miệng, HS lần lượt
trả lời
B4: giáo viên nhận xét, đánh giá, củng
cố, kết luận.
GV : Hãy lập dàn ý cho vấn đề : Tại sao
phải đọc sách ?
GV: Cho học sinh dựa vào nội dung bài
tập 1, phần luyện tập ở tiết trước để làm

bài tập 3 này.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
? Nêu dàn ý của bài?
Bước 2: Học sinh hoạt động cá nhân, viết
bài làm của mình, của nhóm đã thảo luận
vào vở bài tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận (treo

. Do hồn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện được học tập.
. Do tài năng trời cho.
 Có tác động, ảnh hưởng đến sự thành
đạt của con người nhưng không phải là
mấu chốt của sự thành đạt.
- Thứ hai do nguyên nhân chủ quan.
+ Ở ý thức rèn luyện tinh thần phấn đấu
của mỗi người.
 Là nguyên nhân quyết định tới sự
thành đạt.

II. Thực hành phân tích một vấn đề
1.* Học qua loa đối phó
- Biểu hiện: + Khơng học có đầu, có
đi, khơng đến nơi đến chốn.
+ Học cốt để khoe mẽ là đã có bằng nọ
bằng kia nhưng thực chất khơng có kiến
thức.
* Học đối phó có các biểu hiện sau :
- Học cốt để cho thầy cô, cha mẹ không
trách mắng, chỉ lo việc thi cử

- Học đối phó kiến thức sẽ phiến diện,
dần dần trở thành “Tiến sĩ giấy”.
2. Bản chất của lối học đối phó:
- Có hình thức học tập như: Cũng đến
lớp, cũng đọc sách, cũng có thi cử, bằng
cấp.
- Khơng thực chất…. hổng kiến thức.
* Tác hại :
- Đối với xã hội, họ là những gánh
nặng….
- Khơng có hứng thú học tập và ngày
càng trở nên tồi tệ.
- Học đối phó khiến người học gặp khó
khăn sau này trước yêu cầu ngày càng


bảng nhóm lên bảng lớn - thuyết trình kết
quả thảo luận của nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa các nhóm
Bước 4: Giáo viên nhận xét và bổ sung
Giáo viên nhấn mạnh: Đọc sách là vô cùng
cần thiết, nhưng cũng phải biết chọn sách
mà đọc và phải biết cách đọc mới có hiệu
quả.
GV: Gọi ý học sinh làm nội dung bài tập 4
(SGK – 12).
(Giáo viên kiểm tra nội dung bài tập của
học sinh đã giao từ tiết trước.  Yêu cầu
về nhà làm hoàn thiện tiếp).
- Đọc một số bài viết của học sinh.

- Cho HS nhận xét và sửa lỗi.
- GV nhận xét và rút kinh nghiệm
- Lưu ý: “Ngọc bất trắc bất thành khí,
nhân bất học bất tri lý” nghĩa là: Ngọc
không mài giũa không thành vật báu,
người không học không hiểu đạo lý.
- GV cho điểm.

cao của công việc.
III. Thực hành phân tích một văn
bản .
* Lí do khiến chúng ta phải đọc sách.
- Sách là kho tri thức và kinh nghiệm của
nhân loại từ nghìn năm…
- Tri thức SGK rất phong phú nhiều lĩnh
vực . Nếu không đọc sách con người sẽ
bị tụt hậu.
- Càng đọc sách nhiều chúng ta mới
nhận thấy kiến thức của chúng ta q hẹn
hẹp và có ý chí cao, khiêm tốn đối với
mọi người xung quanh.
Bài tập 4 (SGK)
- Ngạn ngữ phương Đơng có câu: “Hãy
để lại cho con cái một ngơi nhà, một cái
nghề và một quyển sách”. Một ngôi nhà
vừa là tài sản vật chất, vừa là nơi để ở
theo tinh thần “an cư lạc nghiệp”. Một
cái nghề vừa là phương tiện kiếm sống,
vừa là phần đóng góp nhỏ bé của một
cơng dân cho xã hội. Cịn một quyển

sách là tài sản tinh thần vơ giá. Trong
quyển sách ấy có tri thức, kinh nghiệm
sống, có hồi bão, có ước mơ... của tiền
nhân truyền đạt và gửi gắm cho muôn
đời con cháu. Trong rất nhiều lời răn dạy
của tiền nhân, chắc chắn có những lời
văn bổ ích, thấm thía về việc học hành;
chẳng hạn như: “Ngọc bất trắc bất thành
khí, nhân bất học bất tri lý”. Như vậy,
việc học tập có vai trò quyết định trong
việc lập thân của mỗi con người. Vì thế,
muốn thành tài phải khổ cơng học tập,
rèn luyện; phải học có đầu, có đi, học
đến nơi đến chống; tuyệt đối khơng được
học qua loa đối phó theo kiểu “cưỡi ngựa
xem hoa” cốt chỉ để kiếm lấy mảnh bằng
mà thực chất chỉ là hành vi lừa người dối
mình. Trong quá trình học tập, tất nhiên
phải đọc sách, cho nên phải biết chọn
sách mà đọc và phải biết cách đọc để tiếp
thu có hiệu quả những tri thức và kinh
nghiệm của tiền nhân; đó chính là hành
trang quan trọng để làm cuộc “trường
chinh vạn dặm trên con đường học vấn”



×