Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty du lịch dịch vụ tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.94 KB, 79 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lời nói đầu
Thực tế hơn 15 năm đổi mới vừa qua cho thấy đường
lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa do đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
để xứng là một đường nối đúng đắn phù hợp với qui luật
khách quan. Đây chính là động lực góp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp ho, hiện đại hốđất nước trong giai đoạn tới.
Trong q trình thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải khơng
ngừng hồn thiện tổ chức bộ máy cải thiện các nghiệp vụ
kinh doanh, tổ chức mọi nguồn lực trong doanh nghiệp như
lao động vốn... để thực hiện một cách có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp,
từ nhận thức và thực tế trên cơ sở những kiến thức và tích
luỹ được ở nhà trường cùng với sự giúp đỡ của quản trị kinh
doanh tổng hợp do cô giáo Thuỷ và các phịng ban trong
Cơng ty du lịch dịch vụ Tây Hồ, em mạnh dạn chọn đề tài:
"Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch dịch vụ Tây
Hồ".
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục tiêu giải quyết và vấn đề cơ bản
sau:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Hệ thống hố lý luận cơ bản về bộ máy tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý kinh doanh ở Công ty du lịch dịch vụ dịch vụ
Tây Hồ.
- Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ứng dụng các
phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và so sánh
* Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo chuyên đề gồm 3 chương.
Chương I: Lý luận chung về công tác tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch dịch
vụ Tây Hồ.
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện nhằm
nâng cao chất lượng cơng tác tổ chức bộ máy quản lý.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Chương I
Lý luận chung về công tác tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động kinh doanh.
I. Một số khái niệm về quản lý doanh nghiệp

1. Các cách tiếp cận quản lý doanh nghiệp

1.1. Khái niệm quản lý:
Ngày nay các nhà quản lý doanh nghiệp không chỉ am
hiểu kiến thức nghiệp vụ chun mơn mà cịn am hiểu về
lĩnh vực quản lý cách tổ chức sao cho có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy mà có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản

* Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý là q trình tính, lựa
chọn, các biện pháp để chỉ huy phối hợp và điều hành q
trình sản xuất kinh doanh bằng các cơng cụ quản lý như kế
hoạch, định mức, thống kê, kế toán, phân tích kinh doanh...
để sản xuất đáp ứngmdc các yêu cầu sau:
- Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá
cả và thời điểm
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
- Tơn trọng pháp luật của nhà nước
* Theo lĩnh vực kinh doanh: Quản lý là sự tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
duy trì hoạt động của hệ thống sử dụng một cách tốt nhất
tiềm năng sẵn có các cơ hội để đưa hệ thống đến mục tiêu
đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Theo Mary Parker Foller thì: Quản lý là nghệ thuật
khiến cho cơng việc được thực hiện thông qua người khác.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
* Theo các hiểu của các nhà quản lý hiện đại thì: Quản
lý là cơng việc mà người cán bộ quản lý buộc phải làm tuỳ
theo chức năng nhiệm vụ của chính mình khơng thể ai làm
thay được, tức là đạt được kết quả của đơn vị thơng qua
người khác.

Dù hiểu theo nghĩa nào thì thực chất của quản lý là các
tác động nhằm phối hợp hoạt động của các cá nhân và
nhóm người hồn thành tốt nhiệm vụ của từng người và tập
thể trong nỗ lực chung nhằm đạt được mục tiêu của toàn
đơn vị.
1.2. Khái niệm về quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là những hoạt động, nỗ lực
nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua
(hoặc bằng) những nỗ lực của các thành viên khác trong
doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là sự tác động liên tục của tổ
chức có hướng đích của chủ thể doanh nghiệp lên tập thể
những người lao động trong doanh nghiệp sử dụng một
cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ
của doanh nghiệp.
1.3. Các nguyên tắc quản lý
* Tính tối ưu
Giữa các khâu và các cấp quản lý (khâu quản lý phản
ánh cách phân tích chức năng quản lý theo chiều ngang,
còn cấp quản lý thể hiện sự phân chia theo chiều dọc) cho
nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mang tính năng động


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
sáng tạo, ln đi sát và phục vụ sản xuất phải đảm bảo gọn
nhẹ và có hiệu lực khi cấp quản lý và các bộ phận quản lý là
ít nhất.
* Tính linh hoạt
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh có khả

năng thích ứng với bất kỳ tình huống nào sảy ra trong
doanh nghiệp cũng như ngồi doanh nghiệp.
* Tính tin cậy
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải
đảm bảo tính chính xác của tất cả các thơng tin sử dụng
trong doanh nghiệp, nhờ đó đảm bảo sự phối hợp với các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong xí
nghiệp.
* Tính kinh tế
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải sử
dụng chi phí quản lý thấp nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Trong đó mối tương gian quan giữa chi phí dự định bỏ ra và
kết quả thu được chính là tiêu chuẩn để xem xét yêu cầu
này.
Thực hiện nguyên tắc chế độ một thủ trưởng.
Thủ trưởng cơ quan có quyền quyết định những vấn đề
kinh tế, kỹ thuật tổ chức hành chính. Đời số cán bộ cơng
nhân viên phạm vi tồn doanh nghiệp. Thủ trưởng quản lý
hoạt động của doanh nghiệp được trao trách nhiệm, quyền
hạn nhất định và chịu hoàn toàn trách nhiệm và những
quyết định của mình. Mọi người trong doanh nghiệp phải
thực hiện nghiêm

chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng. Thực


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hiện tốt những yêu cầu này và áp dụng vào những cơ cấu tổ
chức thì mọi điều kiện dù khó khăn hay thuận lợi doanh
nghiệp vẫn ln ln có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhất

quán và vững mạnh.
2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hoạt động riêng biệt của lao
động quản lý (lao động quản lý và dạng lao động đặc biệt
của lao động sản xuất để hoàn thành các chức năng sản
xuất khác nhau, cần phải có q trình đó, nó thể hiện
những phương hướng tác động chủ thể quản lý nên đối
tượng quản lý. Chức năng quản lý đặc trưng cho nội dung
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Theo các tác nghiệp của quản lý thì chức năng của
quản lý bao gồm:
- Chức năng kỹ thuật: gồm các công việc, các phương
tiện hoạt động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Chức năng kế hoạch thương mại: gồm các việc liên
quan đến việc phát triển doanh nghiệp.
- Chức năng nhân sự: bao gồm công tác tuyển dụng,
bố trí tiền lương... với cán bộ cơng nhân viên.
- Chức năng tài chính: thực biện cơng tác tạo vốn,
quản lý vốn phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chức năng tư duy: trình bày và giải quyết các vấn đề
giải quyết các vấn đề xảy ra trong tương lai.
- Chức năng kiểm tra: thực chất là duyệt lại xem xét
lại.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Chức năng tổ chức đời sống tập thể và các hoạt động
xã hội.
Với việc kết hợp và các tiêu thức phân loại chức năng

ở trên với nhau sẽ làm cho quá trình quản lý được hồn
chỉnh, có hiệu lực, có phản ứng rõ ràng và chun mơn hố
một cách hợp lý. Đồng thời là cơ sơ phân tích đánh giá tình
hình quản lý ở doanh nghiệp để từ đó tìm ra các tháo gỡ,
điều chỉnh cho hợp lý.
3. Vai trò quản lý đối với doanh nghiệp
Theo Peter Drucker " hoạt động quản lý là dạng hoạt
động đặc thù của con người, nó có thể biến một đám đơng
vơ tổ chức thành một nhóm người làm việc so năng suất có
mục đích, và có hiệu quả" theo Pocbes "Các doanh nghiệp
có thể thành cơng như chúng cịn được quản lý tốt".
Chính vì vậy mà quản lý nhân tốt quan trọng việc
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
nhờ có quản lý mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn
chế rủi ro, ngăn ngừa phá sản và nạn thất nghiệp luôn luôn
tạo được phương án tối ưu trong sản xuất kinh doanh. Đồng
thời luôn phát huy được quyền chủ động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh và giúp cho các doanh nghiệp luôn luôn và
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, thơng qua cơ
chế có thái độ đối xử tốt với khách hàng truyền thống khách
hàng tiêu thụ với khối lượng lớn với những khách hàng đến
với doanh nghiệp lần đầu. Nhờ có vai trị cơng tác của quản
lý mới có khả năng giúp cho doanh nghiệp thực hiện được
phương châm, sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
ngừng nâng cao và trình độ cán bộ quản lý thích ứng với cơ
chế thị trường.
4. Tình hình kinh doanh của Cơng ty

A. Mặt hàng kinh doanh
Sau những năm đổi mới thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển vào hội
nhập kinh tế đời sống nhân dân được nâng cơ nhu cầu về
vui chơi giả trí và du lịch được tăng cường. Từ ấy nhu cầu
tìm hiểu và giao lưu văn hoá trong nước cung như quốc tế
gia tăng nhiều khách nước ngoài muốn đến Việt Nam giao
lưu và tìm hiểu các nền văn hố cũng như nhu cầu thăm
quan thắng cảnh của Việt Nam ngược lại những Việt Nam có
thu nhập vừa và cao cũng muốn tìm hiểu các nền văn hố
và du lịch trên thế giới. Sự trao đổi hai chiều đó ngày càng
gia tăng đòi hỏi phảm đáp ứng ngay từ khi được xây dựng
và thành lập cho đến nay Công ty luôn luôn nhận được sự
chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ban quản trị trung ương lãnh
đạo tổng Công ty Tây Hồ... Công ty xác định kinh doanh
dịch vụ du lịch khách sạn là cơ sở cho sự phát triển của
Công ty trong đó các mặt hàng kinh doanh cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú:
- Kinh doanh dịch vụ hội nghị

Số lượng
1.360.00
2.438.280

tiền thảo và đám cưới
- Kinh doanh dịch vụ lưu hành

3.157.340


- Kinh doanh dịch vụ vận tải

2.157.340

hành khách


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Kinh doanh về dịch vụ bổ sung

1.57230

Tuy nhiêm kinh doanh khách sạn vẫn là mục tiêu chủ
yếu, cùng với các hoạt động khác Công ty đã tạo nên các
Tour du lịch khép kín từ phòng ngủ ăn uống, đi lại đến các
dịch vụ nhỏ nhất như là...
Mười năm hoạt động và trưởng thành Công ty đã gặt
hái được nhiều biến động trong Công ty vẫn đạt được kết
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
B. Tình hình kinh doanh của Công ty trong hai năm
2001 - 2002.
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001


1. Tổng doanh thu

8.523.659

- Doanh thu khách

So sánh 2001-2002
Chênh lệch

Tỷ lệ

9.073.600

1.206.941

14,16

4.720.441

6.755.180

2.034.739

43,07

2.553.013

2.937.170

284.157


10,71

- Doanh thu khác

1.150.205

35.250

-1.114.955

-96,93

2.  Chi phí

7.967.660

8.831.300

854.640

10,71

0,96348

0,9076

-0,0272

2,91


-0,0272

2,1

sạn
-

Doanh

thu

lưu

hành

- Tỷ suất chi phí
- Mức độ tăng giảm
TSCP
- Tốc độ tăng giảm
TSCP
- Mức tiết kiệm lãng

-2318,43

phí
3. Lợi nhuận gộp

555.999


899.300

343.301

61,75

0,0652

0,0924

0,0272

41,72

5.Quỹ lương

859,530

886.880

21.270

2,47

6. Nộp ngân sách và

512,600

552.430


39.730

7,75

4.940.000

4.967.900

27.900

0,,,56

0,1126

0,1810

0,0684

60,75

4.617.000

4.540.900

-76.100

1,,65

323.000


427.000

104.000

32,2

1,7214

2,10609

0,38469

22,35

4. Tỷ suất lợi nhuận

thuế
7. Vốn sản xuất kinh
doanh
8. Lợi nhuận gộp/
vốn
9. Vốn cố định
10. Vốn lưu động
11. Lợi nhuận/ vốn
lưu động


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
12/ Lợi nhuận/ vốn


0,1204

0,1980

0,0776

64,45

cố định

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của Công
ty năm 2001 phát triển hơn năm 2000 là 1.206.941 ngàn
đồng tương ứng là 14,6% trong đó:
- Doanh thu khách sạn tăng 2.034.739 ngàn đồng
tương ứng là: 43,07%
- Doanh thu lưu hành tăng: 284.175 ngàn đồng hay
10,71%.
- Doanh thu khác giảm 1.114.955 ngàn đồng hay
96,23%.
Điều đó cho ta thấy khách sạn đã có sử dụng phịng
lớn, lượng khách sạn lưu trú tại khách sạn và đi du lịch qua
trung tâm lưu hành của Công ty ngày càng cao mặc dù tổng
chi phí năm 2001 tăng 854.640 ngàn đồng với mức tăng
tương ứng là 10,71%. Tuy nhiên tố độ tăng của chi phí là
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh nghiệp thu là 3,45% điều đó
chứng tỏ rằng tình hình kinh doanh của Công ty năm 2001
cao hơn, hiệu quả hơn năm 2000 tuy chi phí năm 2001 lại
giảm 0,0272 ngàn đồng trên một ngàn doanh thu với tốc độ
giảm là 2,91% và Công ty đã tiết kiệm được 2318,43 ngàn
đồng tiền chi phí so với mức chi phí năm 2000.

Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ của chi phí
dẫn đến lợi nhuận tăng, cụ thể năm 2001 lợi nhuận của
Công ty tăng hơn năm 2000 là 343301 ngàn đồng, tỷ lệ
tăng là 61,5% suất về lợi nhuận trên doanh thu thì tỷ lệ này


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tăng 0,272 ngàn đồng/ 1 ngàn đồng doanh thu. Điều này có
nghĩa là trong năm 2001 nếu Công ty thực hiện được một
ngàn đồng doanh thu thì ngồi lợi nhuận thu được như năm
2000 Cơng ty còn thu được 0,0272 ngàn đồng.
Lợi nhuận tăng đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng
vốn cũng tăng, cụ thể năm 2000 vốn sản xuất kinh doanh
của Công ty là 491000 ngàn đồng trong đó 4.617.000 ngàn
đồng là vốn cố định và 323.000 ngàn đồng là lưu động.
Năm 2001 vốn kinh doanh tăng 27.900 ngàn đồng tốc độ
tăng là 0,565 % trong đó vốn cố định giảm 76.100 ngàn
đồng vốn lưu động tăng 104.000 ngàn đồng.
Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ do vậy tỷ lệ phân
chia vốn cố định và vốn lưu động như thế là rất hợp lý. Tỷ lệ
nhuận/ vốn sản xuất kinh doanh của năm 2001 tăng so với
năm 2000 là 0,0684 ngàn đồng/ 1 ngàn đồng vốn. Điều đó
có nghĩa năm 2001 Cơng ty đầu tư vào một ngàn đồng tiền
vốn sẽ thu về 0,1810 ngàn đồng lợi/ nhuận năm 2000 Công
ty đã nộp ngân sách 512.600 ngàn đồng năm 2001 tổng
Công ty tăng hơn năm 2000 là 39730 ngàn đồng tương
đương với 7,75% tổng quỹ lương của khách sạn năm 2001
so với năm 2000 tăng 21.270 ngàn đồng tương đương với
2,47%. Điều đó cho thấy đời sống của cán bộ công nhân
viên trong Cơng ty đang ngày càng được nâng cao và hồn

thiện hơn.
Tóm lại, hai năm trở laị đây Cơng ty du lịch dịch vụ
Tây Hồ đã đem hiệu quả tốt kinh doanh của các bộ phận


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tăng tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí nên đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời có số lượng lao động ổn định mà quỹ lương
vẫn tăng nhờ đó giúp cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty
có đời sống ổn định hơn. Yêu cầu đặt ra cho Cơng ty năm
sau là cần phát huy những gì đã đạt được và giảm tối đa chi
phí nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty một cách tốt nhất.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

1. Khái niệm
1.1. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của một tổ chức là một hệ thống các
con người cùng với các phương tiện của tổ chức được liên
kết theo một số nguyên tắc và quy tắc nhất định mà tổ
chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ hoạt động của
hệ thôngs nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Bộ máy
quản lý của một tổ chức bao gồm 2 hệ thống.
- Hệ thống chỉ huy: hội đồng quản trị ban giám đốc,
ban kiểm soát.
- Hệ thống chức năng: bao gồm các phòng ban chức
năng
Bộ máy quản lý là một cơ quan chức năng thuộc doanh
nghiệp (gồm các phòng ban chức năng) có nhiệm vụ giúp
hội đồng quản trị, tổng Giám đốc... chỉ huy và điều hành

quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tổ chức bộ máy quản lý và quá trình xác định các chức
năng, các bộ phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm
thực hiện được các chức năng quản lý. Thiết kế tổ chức một
bộ máy quản lý là một quá trình gồm 3 yếu tố chủ yếu sau:
- Xác định các bộ phận hợp thành của bộ máy chức
năng nhiệm vụ cho các nhóm và cá nhân trong từng bộ
phận.
- Dự định phối hợp hoạt động của các bộ phận và
nhóm trên cơ sở các nguyên tắc quy định về quản lý doanh
nghiệp.
- Xác định các quy định, chính sách và hệ thống tổ
chức quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý được thiết kế ra phải làm rõ
được 3 yếu tố trên có thể giải quyết định tổ chức bộ máy.
2.Yêu câu của tổ chức bộ máy quản lý
Mỗi công việc, mỗi vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù đơn giản
hay phứ tạp đều phải đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn để
thực hiện tính hữu ích của cơng việc, của vấn đề đó. Đối với
hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh là
một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi rất nhiều mặt, trên
cơ sở bắt buộc phải tồn tại và phát triển trong điều kiện vận
hành của nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tổ chức hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải
được thực hiện theo phương hướng ngày càng thích ứng đầy

đủ với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , chủ thể của tổ chức bộ máy quản lý cũng
như phù hợp với nguyên tắc quản lý xã hội và cơ chế vận


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hành của nền kinh tế hàng hố

vì vậy cần phải đáp ứng

được các u cầu sau:
Thứ nhất: phải đảm bảo hoàn thiện nhiệm vụ được
giao, thực hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải đảm bảo nguyên tắc chế độ thủ trưởng,
chế độ trách nhiệm trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền
làm chủ tập thể lao động trong doanh nghiệp.
Thứ ba: Phải phù hợp với khối lượng cơng việc, thích
ứng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phải đảm bảo tổ chức bộ máy quản lý chuyên
sinh gọn nhẹ và có hiệu lực khi số cấp quản và số bộ phận
quản lý là ít nhất, giữa số nhân viên quản lý so với tổng số
cơng nhân viên là nhỏ nhất mà vẫn hồn thành được các
chức năng quản lý doanh nghiệp.
3. Các kiểu mơ hình tổ chức bộ máy
3.1. Các ngun tắc xây dựng mơ hình tổ chức bộ
máy quản lý
* Ngun tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng
trong các hệ thống kinh tế. Khi thực hiện nguyên tắc này thì
ở cơ cấu tổ chức của bộ máy phải thu được kết quả hoạt

động cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất, nhưng vẫn
đảm bảo quyền lực của người lãnh đạo, và hiệu lực của bộ
máy quản lý.
* Nguyên tắc quản lý hệ thống: Doanh nghiệp là một
hệ thống hồn chỉnh gồm một số đơn vị cấu thành có tác
động tương tác lẫn nhau. Phục vụ mục đích của doanh


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
nghiệp. Nguyên tắc này thể hiện ở các tính chất chủ yếu
sau:
- Tính tập thể
- Tính liên hệ: bao gồm các mỗi liên hệ ngược tức là
cài hoặc yếu tố đã nêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Tính mục đích: Doanh nghiệp có mục đích kinh doanh
rõ ràng
- Tính thích ứng: Doanh nghiệp có khả năng thích ứng
với các thay đổi của mơi trường bên trong cũng như bên
ngồi của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc thống nhất trách nhiệm quyền hạn và lợi
ích.
Giữa ba yếu tố trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích là bao
yếu tó thống nhất khơng thể tách rời, trong một thực thể
việc thống nhất này đảm bảo cho tinh thần trách nhiệm và
khả năng lãnh đạo nâng cao năng lực. Lãnh đạo phải có cả
quyền hạn lợi ích cũng đảm bảo cho việc điều hành hệ
thống tốt nhất.
Lợi ích cũng đảm bảo vật chất cho người lãnh đạo có
khả năng trí lực và vật lực để hồn thành cơng việc của
mình.

* Nguyên tắc tập trung, phân quyền: Tập trung và
phân quyền một cách phù hợp thích ứng là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành quản lý một cách có hiệu
quả... Tập trung và phân quyền cần phải có mức độ phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp cũng như trình độ của


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
cán bộ và có sự kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc phân công phối hợp.
Vấn đề bố trí cơ cấu của doanh nghiệp dựa trên việc
phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị cũng như việc phối hợp
các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp, việc bố trí cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp phải tn theo ngun tắc
phân cơng phối hợp, có sự điều chỉnh thành lập mới, nhằm
phải thực hiện tốt hơn mục đích của doanh nghiệp trong
mọi điều kiện của mơi trường cũng như cũng như của doanh
nghiệp.
3.2. Các kiểu mơ hình tổ chức bộ máy.
3.2.1.Mơ hình tổ chức trực tuyến.
Mơ hình tổ chức trực tuyến là một trong những cơ cấu
tổ chức truyền thống. Sự quản lý được tiến hành thẳng từ
cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp tới cấp quản lý thấp
nhất của doanh nghiệp. Đặc điểm quan trọng nhất của mơ
hình tổ chức này là đơn vị cấp dưới trực thuộc chỉ tiếp nhận
mệnh lệnh của một lãnh đạo cấp trên. Mọi chức năng quản
lý như kế hoạch, tài vụ, nhân sự....đều do mọi người chịu
trách nhiệm. Mô hình này có cơ cấu
tổ chức sau.

Lãnh đạo tổ
chức

Lãnh đạo
tuyến I

M1

M2

Lãnh đạotuyến
II

M3

N1

N2

N3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Trong đó: M1, M2, M3; N1, N2, N3... là những người thực
hiện chức năng
- Ưu điểm của mơ hình: Quy định trách nhiệm rõ ràng,
duy trì kỹ thuật và kiểm tra. Người lãnh đạo các tuyến phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm với các hoạt động của cấp dưới.
Chính vì vậy, mà tạo điều kiện duy trì chế độ một thủ

trưởng.
- Nhược điểm của mơ hình: Địi hỏi người lãnh đạo
phải có kiến thức tồn diện, tổng hợp. Mơ hình này hạn chế
sử dụng các chun gia về mặt quản lý, khơng khuyến
khích được tính sáng tạo của cấp dưới. Khi cần phối hợp
giữa các đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến
khác nhau thì việc báo cáo thơng tin đi đường vịng theo
kênh hệ đã quy định.
Khi xây dựng kế hoạch, mỗi doanh nghiệp phải biết lựa
chọn cho mình một phương pháp phù hợp. Trên phương
diện lý thuyết, nếu xét về mối quan hệ giữa các cấp kế
hoạch hố với nhau thì có 3 phương pháp kế hoạch hoá là:
(1) Phương pháp thứ nhất, kế hoạch hoá theo phương
pháp từ trên xuống.
Cấp KHH 1

Cấp KHH 2a

Cấp KHH 2b


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Ưu điểm của phương pháp này là mục tiêu của các kế
hoạch bộ phận phù hợp với mục tiêu kế hoạch tổng thể của
toàn doanh nghiệp. Hạn chế của nó là dễ dẫn đến hiện
tượng thiếu thơng tin cấp kế hoạch hố cao khơng có đủ
thơng tin cần thiết từ cấp kế hoạch hố thấp hơn. Nếu khắc
phục hạn chế này bằng cách cấp kế hoạch hố cao nhất
phải tạo ra dịng thơng tin liên tucj thì lại địi hỏi chi phí lớn.

(2) Phương pháp thứ hai: ngược lại với phương pháp
thứ nhất là phương pháp kế hoạch hoá từ dưới lên.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Cấp KHH 1

Cấp KHH 2a

Cấp KHH 2b

Ưu điểm của phương pháp này là kế hoạch hố được
tiến hành từ nơi có các thơng tin cần thiết nên đảm bảo
tinhs chắc chắn của kế hoạch. Hạn chế của phương pháp là
cá kế hoạch bộ phận ở cấp cao có thể mâu thuẫn về nội
dung.
(3) Phương pháp thứ ba: Phương pháp kế hoạch hoá
hai chiều, phương pháp này chính là sự kết hợp 2 phương
pháp trên; cấp trên đưa xuống dưới kế hoạch khung, cấp
dưới có thể kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch này và
dựa vào đó mà xây dựng kế hoạch của mình. Nếu có sự
mâu thuẫn, cấp dưới
chủKHH
động
Cấp
1 giải quyết trong q trình
này xây dựng kế hoạch

Cấp KHH 2a


Cấp KHH 2b


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên. Nhược điểm của nó là cần nhiều chi phí
về thời gian.
3.2.2. Mơ hình tổ chức phân cơng chức năng:
ở mơ hình tổ chức phân cơng theo chức năng thì nhiệm
vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các
chức năng quản lý và hình thành nên những lãnh đạo được
chun mơn hố chỉ đảm nhận một chức năng nhất định.
Những người thi hành cấp dưới nhận lệnh không chỉ người
lãnh đạo doanh nghiệp mà cả những người lãnh đạo các
chức năng khác nhau.

Lãnh đạo tổ
chức

Người lãnh
đạo chức năng
I

A1

Người lãnh
đạo chức năng
II


A2

A3

An

Trong đó A1 , A2 ... An là những người thực hiện của
các bộ phận.
- Ưu điểm của mô hình. Khơng duy trì được tính kỹ
thuật, kiểm tra và phối hợp. Người lãnh đạo tổ chức phải


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
phối hợp với người lãnh đạo chức năng, nhưng do có quá
nhiều mệnh lệnh nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp được
hết dẫn đến người thừa hành phải chịu trách nhiệm, phải
chịu nhiêu mệnh lệnh, thậm chí mệnh lệnh trái ngược nhau.
3.2.3. Mơ hình tổ chức trực tuyến - chức năng.
Để khắc phục những nhược điểm của mơ hình người tổ
chức liên hợp trực tuyến chức năng được áp dụng rất rộng
rãi trong cac doanh nghiệp. Nó có mơ hình như sau.

Tham mưu

Lãnh đạo tổ
chức

Người
lãnh đạo
tuyến I


A1

Người
lãnh đạo
chức
năng A

A2

A3

Người
lãnh đạo
tuyến I

B1

Người
lãnh đạo
chức
năng A

B2

B3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Trong đó: A1 , A2 ....An, B1,


B2 ... Bn là những người

thực hiện khác các bộ phận.
Mặc dù mơ hình này đã tận dụng được hai ưu điểm của
mơ hình tổ chức trực tuyến và mơ hình người tổ chức phân
cơng chức năng đó là phát huy được năng lực chuyên môn
của các bộ phận chức năng đồng thời vẫn đảm bảo chỉ huy
của hệ thống trực tuyến song nó vẫn bộc lộ một số nhược
điểm mà người lãnh đạo trong doanh nghiệp thường xuyên
giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận
chức năng.
3.2.4. Mơ hình tổ chức mà trận.
Mơ hình tổ chức mà trận là cơ cấu tổ chức hình suông
do hai hệ thống quản lý ngang và dọc tạo nên. Cơ cấu tổ
chức này kêt hợp được các tổ chức năng như tiêu thụ sản
phảm, sản xuất kỹ thuật với các tổ chức phân công quản lý
sản xuất phân cơng theo chiều ngang như hạng mục cơng
trình, hạng mục dịch vụ khiến cho cùng một cán bộ khác tổ
chức vừa giữ được quan hệ với tổ chức chức năng được
phân công theo dõi sản phẩm hoặc dịch vụ. Từ đó tạo nên
mơ hình ma trận.

3.2.5. Mơ hình tổ chức khác.
Mơ hình tổ chức doanh nghiệp cịn đựơc chia thành mơ
hình cơ cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ chức khơng
chính thức. Hai mơ hình này có thể tìm thấy ở các tổ chức
khác nhau. Vì vậy việc phân loại cơ cấu tổ chức này là rất
cần thiết



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Cơ cấu tổ chức chính thức. Được gắn liền với cơ cấu
vai trị nhiệm định hướng của một doanh nghiệp được tổ
chức một cách chính thức hồn tồn khơng có gì là cứng
nhắc .
- Cơ cấu tổ chức khơng chính thức: Là tồn bộ những
cuộc tiếp xúc cá nhân, sự tác động qua lại của các cá nhân
cũng như sự tác động theo nhóm, cán bộ cơng nhân ngồi
phạm vi cơ cấu đã được phê của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức khơng chính thức có một vai chị vơ cùng quan trọng
to lớn trong quản lý nó khơng định hình và thay đổi, ln
ln tồn tại và song song với cơ cấu tổ chức chính thức.
III. Sự cần thiết khách quan của việc thực hiện công tác tổ
chức bộ máy quản lý.

Trong thế giới ngày nay chắc khơng ai phủ nhận vai trị
quan trọng và to lớn của quản lý nhằm bảo đảm sự tồn tại
và hoạt động bình thường của đời sống kinh tế xã hội. Đối
với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và cao hơn
nữa là cả quốc gia thì quản lý càng có vai trị quan trọng.
Sự cần thiết khách quan của công tác tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp xuất phát từ nguyên nhân sau;
- Từ tính chất xã hội của lao động và sản xuất
- Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý đối với doanh
nghiệp
- Từ vai trò của tổ chức bộ máy quản lý đối với doanh
nghiệp.
- Từ yêu cầu của nền kinh tế hiện đại:



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá nước ta.


×