Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.43 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Mã lớp:

ĐH17NL3

Số báo danh:

LÊ THỊ NGÂN ÁNH

1753404040608

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
GV: ThS. CHÂU HỒI BÃO
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐOÀN VIỆT NAM
KHI GIA NHẬP CÁC FTA

ĐIỂM SỐ

Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)

ĐIỂM CHỮ

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)

007

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2019



MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, với sự gia tăng xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế
ngày càng được tăng cường. Quá trình tồn cầu hóa tạo điều kiện, thúc đẩy các
hoạt động giao dịch và đòi hỏi các quốc gia phải cải cách hoàn thiện thể chế,
nâng cao các tiêu chuẩn và điều kiện, mơi trường lao động. Q trình tự do hóa
thương mại gắn chặt với q trình hợp tác, liên kết sản xuất. Hiện nay, Việt
Nam đã và đang là quốc gia thành viên của nhiều Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới. Vấn đề lao động là một trong số các yếu tố làm nên chất lượng cho
các bản FTA mới này. Để thực hiện các nội dung về lao động trong Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, ngoài việc sửa đổi Luật lao động, Việt Nam cũng
đang có những điều chỉnh của Tổ chức cơng đồn cho phù hợp với xu thế thế
giới. Việc tuân thủ các điều kiện, cam kết về lao động là xu thế không thể tránh
khi tham gia các Hiệp định Thương mại tự do. Đáng chú ý, tỷ lệ cam kết về lao
động mang tính điều kiện để đi đến ký kết FTA ngày càng tăng so với các cam
kết khác. Tổ chức cơng đồn gia nhập vào các FTA có nhiều cơ hội để đưa nước
ta vào con đường hội nhập kinh tế quốc tế, ngồi ra cịn tác động tích cực đến
thị trường lao động Việt Nam, nhờ vào đó mà Cơng đồn có thể thực hiện đúng
vai trị và chức năng của mình. Bên cạnh những cơ hội đó thì vẫn cịn tồn tại
nhiều thách thức khiến cho Cơng đồn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
thị trường lao động và một số vấn đề khác. Từ đó, cần đưa ra những giải pháp
góp phần hạn chế thách thức mà khi gia nhập FTA đã mang lại, nhằm giải quyết
những tác động tiêu cực, những khó khăn trong q trình phát triển đất nước
nói chung cũng như Cơng đồn Việt Nam nói riêng. Vì vậy, vận dụng những
kiến thức đã học trong môn “ Nguyên lý quan hệ lao động” và những gì đã tiềm
hiểu được nên em đã chọn đề tài tiểu luận: “ Cơ hội và thách thức của cơng

đồn Việt Nam khi gia nhập các FTA”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về Cơng đồn Việt Nam và các FTA Việt Nam đã gia nhập để từ đó
chỉ ra được những cơ hội và thách thức của Cơng đồn Việt Nam khi gia nhập
các FTA. Dựa trên những thách thức đó ta đề xuất một số giải pháp để xây dựng
cơng đồn ổn định, vững mạnh góp phần phát triển về lao động, Cơng đồn và
đất nước.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
Cơng đồn
Các FTA Việt Nam tham gia
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng đồn của Việt Nam

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆC NAM KHI GIA
NHẬP CÁC FTA
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC FTA CỦA VIỆT NAM
1.1.1. Một số khái niệm về FTA
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều
quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng
rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu

dịch tự do. Theo thống kê của Tổ chức thương mại thế giới có hơn 200 Hiệp định
thương mại tự do có hiệu lực. [1] Các Hiệp định thương mại tự do có thể được thực hiện
giữa hai nước riêng lẻ hoặc có thể đạt được giữa một khối thương mại và một quốc gia
như Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Chi Lê, hoặc Hiệp định thương
mại tự do ASEAN-Trung Quốc.
Hiệp định Thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) Là kết quả chính thức của
một quá trình thương lượng giữa hai hay nhiều quốc gia ký kết nhằm hạ thấp hoặc loại
hẳn các rào cản đối với thương mại. Một FTA thường bao gồm những vấn đề quy định
về thuế nhập khẩu, hạn ngạch và lệ phí đối với hàng hóa/dịch vụ được giao dịch giữa
các thành viên ký kết FTA nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của
nhau.
Các FTA thế hệ mới bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong nhiều lĩnh vực
(dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hành hóa, lao động,…), trong đó mức độ cam kết mở
cửa mạnh ( ví dụ như là xóa bó thuế quan cơng 95-100% số thuế, mở cửa nhiều lĩnh
vực dịch vụ,…), đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao trong vấn đề quy tắc.
1.1.2.

Các loại hình của FTA Việt Nam

FTA bao gồm :
Theo tiêu chí số lượng và khu vực địa lý của các nền kinh tế thành viên thì có các loại
FTA sau:
-

FTA song phương: đàm phán và ký kết giữa hai quốc gia. Ví dụ: FTA giữa Việt
Nam và Chi Lê

-

FTA đa phương: đàm phán và ký kết giữa nhiều quốc gia khác nhau.


-

FTA khu vực: đàm phán và ký kết giữa các quốc gia trong cùng một khu vực.
Ví dụ AFTA.
FTA giữa một quốc gia với một tổ chức. Ví dụ: các FTA được ký giữa một bên
là tổ chức ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc… Hay FTA giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu EU.

-

Theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết thì có các loại FTA sau:
-

FTA truyền thống: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu,
thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế.

4


-

FTA thế hệ mới: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có
phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh.
1.1.3.

Nội dung chính của FTA

Một FTA thơng thường bao gồm những nội dung chính sau:


-

 Quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
 Quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan. Thông lệ áp
dụng chung là 90% thương mại.
 Quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, khoảng thời gian cắt giảm thuế
thường được kéo dài không quá 10 năm.
 Quy định về quy tắc xuất xứ.
Các nội dung khác đề cập tới vấn đề tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư,
các biện pháp hạn chế định lượng, các rào cản kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ,
cạnh tranh, mua sắm chính phủ, lao động, bảo hiểm và mơi trường…
1.1.4. Các nguyên tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và
ký kết các FTA

Các nguyên tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và ký kết các FTA được
nêu tại “Chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam đến 2020” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 09/8/2012.
Theo đó, chúng ta tham gia đàm phán các FTA với các nguyên tắc chính bao gồm:
-

Quán triệt các quan điểm chỉ đạo nêu trong các Nghị quyết, Chương trình hành
động về hội nhập quốc tê nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.

-

Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các bên và xét đến trình độ phát triển kinh tế của
Việt Nam.

-


Tính tốn kỹ giữa mặt thuận lợi và không thuận lợi, thời cơ và thách thức, năng
lực trong nước và quốc tế trong đàm phán để đảm bảo nếu ký kết sẽ đem lại lợi
ích quốc gia cao nhất; tạo cơ hội mới cho phát triển kinh tế – xã hội, nhất là
xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngồi.

Tính đến cuối tháng 10 năm 2016 Việt Nam đã ký kết trên 10 FTA với nhiều tư cách
khác nhau từ tư cách là thành viên ASEAN đến tư cách độc lập và thu về nhiều lợi ích
về kinh tế cho nước nhà.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1.2.1. Một số khái niệm liên quan về cơng đồn
Trong quan hệ lao động có thể hiểu : “ Cơng đồn là tổ chức do người lao động
tự nguyện lập ra một cách hợp pháp, có tổ chức chặt chẽ, có mục tiêu và cương lĩnh rõ
ràng nhằm đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao động” .( Trích Các nguyên lý
quan hệ lao động – Nguyễn Duy Phúc )
Ngồi ra chúng ta cịn có khái niệm khác về FTA: "Cơng đồn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân và của người lao động được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế 5


xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". (Trích: Điều 10 Hiến pháp
Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam năm 2014).
Người lao động là người tham gia vào một hợp đồng lao động mà theo đó họ
phải thực hiện một số công việc nhất định trong một điều kiện nhất định, được cung
cấp các công cụ lao động cần thiết và nhận được một khoản thù lao theo thỏa thuận từ
phía người th lao động.
Cơng đồn cơ sở là cơng đồn cơ sở được hiểu là cơng đồn doanh nghiệp. Ở

những doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn thì chỉ có một tổ chức đại diện duy nhất. Đó
là cơng đồn cơ sở. Vì vậy, cơng đồn cơ sở đóng vai trị rất quan trọng trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Quan hệ lao động là hệ thống những mối quan hệ giữa người lao động và người
sử dụng lao động tại nơi làm việc hay giữa những tổ chức đại diện của họ với nhau và
với nhà nước. Những mối quan hệ như vậy bị chi phối bởi những lợi ích xoay quanh
các vấn đề phát sinh từ hoạt động thuê mướn lao động.
1.2.2.

Vị trí

Cơng đồn là thanh niên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam
Về Đảng, Cơng đồn Việt Nam chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
và là chỗ dựa vững chắc, là sợi dây nối liền nhân dân với Đảng.
Về Nhà nước, Cơng đồn Việt Nam là người cộng tác , bình đẳng, tơn trọng
nhau, Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Cơng đồn hoạt động.
Về tổ chức chính trị, xã hội khác, Cơng đồn là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc nước ta, là một hạt nhân trong khối liên minh Cơng, Nơng, trí thức, bình đẳng,
tơn trọng và tạo điều kiện cùng nhau hoạt động và phát triển.
1.2.3.

Vai trị

Cơng đồn Việt Nam có vai trị quan trọng là không ngừng mở rộng và phát triển qua
các thời kỳ. Trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nên vai trị của Cơng đồn Việt Nam tác động lên các lĩnh vực :
- Trong lĩnh vực chính trị:
Cơng đồn Việt Nam giữ vai trò to lớn trong cuộc xây dựng và nâng cao hiệu quả của
hệ thống chính trị - xã hội. Đồng thời, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và
nhân dân. Cơng đồn Việt Nam phải bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân

lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngồi ra cịn
bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thật sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
,góp phần đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị.
- Trong lĩnh vực kinh tế:
Cơng đồn tập trung vào việc tham gia và xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế
nhằm xóa bỏ những quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở

6


rộng một cách dân chủ. Điều đó cũng góp phần củng cố những thành tựu về khoa học
kỹ thuật và kinh tế văn hóa đã được trong những kỳ áp dụng đường lối đổi mới của
Đảng. Tiếp tục nâng cao, đẩy mạnh hiệu quả của các hoạt động của các thành phần
kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước có vai trò quan trọng, liên kết, và hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác phát triển. Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, từng
bước đưa nền kinh tế trí thức vào nước ta, nhanh chóng hội nhập với khu vực trong
nước và thế giới.
- Trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng:
Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay, Cơng đồn phát huy vai trị
của mình trong nền giáo dục nhân dân, cụ thể là giáo dục các công nhân, viên chức và
lao động nhằm nâng cao tư tưởng, lập trường giai cấp của mỗi cá nhân, dựa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là hai nền tảng tư tưởng có
vai trị quan trọng đối với Cơng đồn trong việc phát huy những giá trị cao đẹp, truyền
thống văn hóa dân tộc Việt Nam và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại góp
phần củng cố, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trong lĩnh vực xã hội:
Cơng đồn có vai trị tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về chất
lượng và số lượng, khơng ngừng nâng cao trình độ và giác ngộ về chính trị,trình độ
văn hóa, tính tổ chức kỷ luật, khoa học kĩ thuật,…Có vai trị thật sự là lực lượng nồng
cốt của khối liên minh công – nông – trí thức, là cơ sở vững chắc để đảm bảo vai trò

lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước ta.
1.2.4.

Chức năng của cơng đồn

Tổ chức cơng đoàn cùng lúc thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Tuy nhiên dưới đây
là một số chức năng chính:
-

-

-

Chức năng bảo vệ: Cơng đồn là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích của người lao
động trước người sử dụng lao động và Nhà Nước. Vì vậy, Cơng đồn khơng chỉ
tham gia giám sát các quá trình kỷ luật lao động mà cịn phản biện các chính
sách lao động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế xã hội của chính phủ.
Chức năng đại diện: Cơng đồn sẽ đại diện cho tập thể người lao động (các
cơng đồn viên) hoặc cá biệt có thể đại diện cho cá nhân người lao động dễ dàn
xếp các vấn đề với người sử dụng lao động và các đối tác khác.
Chức năng giáo dục: Cơng đồn trực tiếp tun truyền và vận động người lao
động giúp họ hiểu biết đúng đắn về pháp luật, về quan hệ lao động cũng như
hiểu biết tốt hơn về thị trường lao động.
Chức năng phối hợp: Tổ chức cơng đồn, đặc biệt là cơng đồn cơ sở, sẽ phối
hợp với phía chủ doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn kế hoạch hoạt động sản
xuất kinh doanh. Qua đó, cùng nhau xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài
hịa và cùng tiến bộ.
Chức năng phúc lợi: Cơng đồn tham gia vào cơng tác chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Chức năng điều tiết thị trường lao động: Thông qua đàm phán với phía người sử

dụng lao động về tiền lương, về tỷ lệ cắt giảm nhân công hay các điều kiện lao
động khác cơng đồn đã thực hiện chức năng điều tiết thị trường lao động.

7


-

Chức năng giám sát: Cơng đồn ln ln là tổ chức thay mặt người lao động
để giảm sát việc thực thi các tiêu chuẩn lao động và thực thi pháp luật về lao
động của giới chủ sử dụng lao động.
- Chức năng tham vấn: Cơng đồn đại diện cho người lao động để đóng góp
những ý kiến khi chính phủ ban hành các chính sách kinh tế xã hội, tham vấn
cho người sử dụng lao động khi doanh nghiệp đưa ra những quyết định có khả
năng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động.
1.3. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC FTA Ở VIỆT
NAM
1.3.1. Xu thế hình thành FTA khu vực và song phương
Giai đoạn đầu của thập niên 1990, cùng với q trình tồn cầu hóa, chủ nghĩa khu vực
đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chất và về lượng. Trước thời điểm đó, chủ nghĩa
khu vực thường mang hình thái khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) nhưng kể từ
thập niên 1990, hình thái FTA song phương hay nhiều bên trở nên phổ biến rộng rãi
hơn, với mở rộng phạm vi hợp tác, không chỉ xúc tiến tự do hóa đầu tư mà cịn giới
hạn trong việc thực hiện tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, xây dựng năng lực
và nhiều nội dung mới khác nhau như lao động, môi trường.
Trong bối cảnh đàm phán thương mại đa phương bế tắc ( vòng đàm phán của WTO, sự
gia tăng mạnh các FTA khu vực và song phương đang trở thành một xu thế quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế từ đầu thế kỉ 21. Tính đến tháng 9/2009, đã có 233 thỏa
thuận thương mại khu vực, trong đó trên 70% là các FTA và đã được thông báo với
WTO.

1.3.2.

Đặc điểm của các FTA gần đây

Trong thời gian gần đây, đặc điểm quan trọng của các FTA được hình thành là sự nổi
lên của các FTA song phương với phạm vi rộng ( Bao gồm các lĩnh vực như: dịch vụ,
hàng hóa, đầu tư, chính sách cạnh tranh,…) mức độ tự do hóa cũng cao hơn và hình
thành trên cơ sở liên kết giữa các đối tác trong các khu vực địa lý khác nhau. Đặc biệt
hơn là giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
Các xu thế FTA có mối quan hệ tương đối chặt chẽ đến hệ thống kinh tế - thương mại
quốc tế. Bên cạnh đó, lại có nhiều ý kiến cho rằng xu thế FTA là sự bổ sung và hỗ trợ
đối với tiến trình đàm phán thương mại đa phương, do tạo nên nền tảng và mở đường
cho các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới thống nhất và thảo luận trên phương
diện toàn cầu. Mặt khác, nếu các nước tập trung nhiều vào FTA sẽ giảm sự quan tâm
đến tiến trình đa phương, gây khó khăn trong q trình thúc đẩy tự do hóa thương mại.
Khả năng được hưởng ưu đãi, miễn trừ là động lực chính để các nước đang phát triển
đàm phán nhằm ký kết các FTA với các nước đang phát triển, nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận thị trường của các nước phát triển. Ngoài ra, sự khác biệt giữa cơ cấu hàng
xuất khẩu là một lý do quan trọng để đưa đến đàm phán FTA giữa hai nhóm nước.
Việc tham gia các FTA tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu cho các nước đang phát triển,
đồng thời tạo sức ép để các nước tăng cường năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất,
cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp lý cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

8


1.3.3.

Tiến trình tham gia các FTA của Việt Nam


Việt Nam đã cùng ASEAN ký kết và triển khai thực hiện 3 hiệp định FTAs là Hiệp
định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc
(AKFTA), Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Úc/Niu Di-lân (AANZFTA) và đã
ký Hiệp định hàng hóa của Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA).
Đàm phán Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN – EU hiện đang bế tắc.
1.3.4.

Các hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang tham gia
đàm phán.

Việt Nam là một trong những quốc gia có sức hội nhập ngày càng lớn, đến nay Việt
Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 FTA, trong đó có 12 hiệp định đã có hiệu lực
và đang thực thi gồm: Hiệp định ASEAN, ASEAN - Australia- New Zealand, ASEAN
- Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Nhật Bản, Việt Nam Nhật Bản, Việt Nam - Chi lê, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Liên minh Kinh tế ÁÂu, CPTPP, ASEAN - Hồng Kông; 2 hiệp định đã ký kết là Việt Nam - EU và Hiệp
định Thương mại Việt Nam – Cuba nhưng chưa có hiệu lực; 3 hiệp định thương mại
đang đàm phán, gồm: Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP), Việt Nam
– Israel, Việt Nam và khối 04 nước Bắc Âu (VN-EFTA).
Hiện nay có một số loại FTA mà Việt Nam tham gia như sau:
FTA song phương:





Hiệp định dối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (JVEPA)
Việt Nam – Chile
Việt Nam – Hàn Quốc
Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)


FTA đa phương:









Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)
ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)
ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)
ASEAN – Nhật Bản (AJFTA)
ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)
ASEAN Australia và New Zealand (AANZFTA)
ASEAN – Hồng Kong (AHKFTA)
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Toàn bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

9


CHƯƠNG 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM KHI
GIA NHẬP CÁC FTA
*Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong thực thi cam kết FTA thế hệ mới:
Nhận thức các cơ hội và thách thức khi hội nhập quốc tế về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến
các lĩnh vực khác ,các FTA thế hệ mới được ký kết bao gồm các cam kết thương mại:
cạnh tranh, đầu tư, thương mại điện tử,…và các nội dung không thuộc thương mại
như: môi trường, lao động, phát triển bền vững và quản trị tốt. Tham gia FTA thế hệ
mới giúp mở rộng mối quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước chưa từng cam

kết về thương mại, mang lại cơ hội liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp nước
ngoài, thúc đẩy nền kinh tế trong nước.
*Về vấn đề lao động và môi trường:
Đây là vấn đề được đưa vào để nhấn mạnh trong FTA thế hệ mới, do sự thay đổi biến
động ngày càng sâu sắc. Tiêu chuẩn về chất lượng lao động và môi trường trong các
FTA thế hệ mới được khẳng định cần thực hiện theo nhũng tiêu chuẩn lao động của
ILO và các tiêu chuẩn về môi trường, phát triển ổn định, vững mạnh của Liên Hợp
Quốc. Các FTA thế hệ mới phải điều chỉnh luật, chính sách khơng chỉ về kinh tế,
thương mại và phi thương mại. Đặc biệt, để chuẩn bị cho các doanh nghiệp trong nước
đón đầu các cơ hội và giảm áp lực cạnh tranh từ nước ngồi, Chính phủ cũng đã ban
hành Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với nhiều chương trình hành
động để cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh.Từ đó, tăng cường thực hiện và khai
thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực, trong đó yêu cầu các bộ, ngành, địa phương
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc gia nhập các FTA . Đồng thời, nghiên cứu và
phân tích rõ các cơ hội, thuận lợi, khó khăn và thách thức của Cơng đồn Việt Nam khi
gia nhập vào các FTA.
2.1.

CƠ HỘI CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA
2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế

Các tác động tích cực của Cơng đồn Việt Nam trong việc tham gia các FTA thế hệ
mới đến nền kinh tế của nước ta đã được nghiên cứu thực hiện và chỉ rõ. Một số tác
động tích cực cơ bản sau:
Tham gia các FTA thế hệ mới giúp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, gia tăng xuất siêu
cũng như thay đổi về mặt cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, người lao động sẽ có việc làm và
tiền lương tốt hơn do thu hút vốn đầu tư nước ngồi lớn. Trong đó, vấn đề lao động
được ổn định góp phần giúp cơng đồn phát triển bền vững với mục tiêu người lao
động có việc làm bền vững, thu nhập ổn định,... góp phần tạo mối quan hệ gắn bó giữa
Cơng đồn với người lao động và cả người sử dụng lao động. Một trong những vấn đề

yêu cầu của các FTA là phải cắt giảm thuế (hầu hết các loại thuế), đây chính là cơ hội
tốt để các doanh nghiệp Việt Nam thức đẩy tăng trưởng xuất khẩu vào những thị
trường mà Việt Nam ký kết các FTA thế hệ mới, góp phần tăng xuất siêu cũng như
thay đổi cơ cấu của mặt hàng xuất khẩu, nhờ đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các
thành phần kinh tế, trong đó có cơng đồn là một trong những thành phần giữ vai trò
gián tiếp tạo nên bước tiến đưa nước ta vào nên kinh tế trí thức và hội nhập quốc tế.

10


Biểu đồ: Báo cáo Xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại của Việt Nam giai
đoạn 2014- 2018.
Qua biểu đồ Báo cáo Xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại của Việt Nam
giai đoạn 2014- 2018 ta có thể thấy rằng, xuất khẩu năm 2018 của Việt Nam đạt
243,48 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017 và vượt chỉ tiêu của Quốc hội đề ra.
Nhập khẩu của Việt Nam đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2017. Điều này
giúp Việt Nam xuất siêu trong vịng ba năm liên tiếp, trong đó năm 2018 ghi nhận mức
xuất siêu (6,8 tỷ USD) cao hơn rất nhiều so với năm 2017 (2,11 tỷ USD) và năm 2016
(1,78 tỷ USD). Từ những số liệu trên, ta nhận thấy rằng sự phát triển về kinh tế của
Việt Nam những năm gần đây vô cùng mạnh mẽ, kinh tế phát triển sẽ tác động tích cực
đến nhu cầu về nhân lực cũng tăng theo, nhờ đó mà Cơng đồn có cơ hội cung nhân
lực cho thị trường lao động ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng lao động.
Tham gia vào các FTA thế hệ mới giúp cho nước ta thu hút được nguồn vốn đầu tư
nước ngoài từ các quốc gia thành viên. Một số FTA thế hệ mới tổ chức riêng một
chương trình điều chỉnh về đầu tư, trong đó nước ta khuyến khích và bảo đảm về đầu
tư, cơ chế giải quyết tranh chấp trong đầu tư, Việt Nam được nhận vốn đầu tư từ nhiều
nguồn của các nước quốc gia thành viên của các FTA thế hệ mới. Thu hút vốn đầu tư
nước ngồi đóng góp nhiều đáng kể vào các ngành dịch vụ ở Việt Nam: tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, kiểm tốn,...Ngồi ra cịn tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị
trường quốc tế, từng bước tham gia vào mạng sản xuất, cân bằng cán cân thương mại.

Lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ gia tăng, thu hút được các lao động trí thức, có tay
nghề cao từ nước ngoài tới Việt Nam làm việc, các doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp
thu với khoa học cơng nghệ – kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát triển. Nói đúng hơn
là, nhờ tham gia các FTA mà doanh nghiệp có thêm cơ hội tranh thủ được vốn đầu tư
nước ngồi, cơng nghệ và các nguồn lực quan trọng khác từ nước ngồi để phát triển.
Lợi thế này khơng chỉ thấy được ở thực tại mà còn là tiềm năng phát triển trong tương
lai. Thu hút vốn đầu tư có nhiều đóng góp trong tạo việc làm, nhiều cơng ty, doanh
nghiệp, khu công nghiệp ra đời tạo cơ hội việc làm cho người lao động cũng như công

11


đồn sẽ giảm bớt khó khăn về vấn đề việc làm và lợi ích cho người lao động. Với vốn
đầu tư nước ngoài, đời sống vật chất của người lao động được cải thiện thông qua tiền
lương, đây là một trong những cơ hội để phát triển của cơng đồn nói riêng cũng như
các thành phần kinh tế nói chung.
2.1.2.

Về lĩnh vực lao động

Về cơ hội lao động, Việt nam ký kết các hiệp định Thương mại tự do song phương và
đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường
lao động, tiếp cận thị trường khu vực và thị trường toàn cầu, tiếp cận thị trường dịch
vụ của các nước đối tác thuận lợi hơn. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, mỗi
năm có hơn 1 triệu người tham gia vào thị trường lao động. Nguồn lao động trẻ và dồi
dào đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng việc có tới gần 80% lực lượng lao
động chưa qua đào tạo hoặc có bằng cấp đang cản trở Việt Nam khai thác hiệu quả cơ
hội này.
Việt Nam gia nhập các FTA góp phần tăng nhanh số lượng lao động và các doanh
nghiệp, đây là nguồn phát triển Công đoàn Việt Nam và là nên tảng để xây dựng cơng

đồn cơ sở dồi dào cho tổ chức Cơng đồn Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt hơn, quan hệ lao động phức tạp hơn, người lao động sẽ có nhu cầu tổ chức cơng
đồn quan tâm đến đời sống, việc làm, đại diện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
cho người lao động. Hiệp định thương mại có hiệu lực là cơ hội cho tổ chức Cơng
đồn Việt Nam tập trung phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động để có
thể thu hút, tập hợp lao động về tổ chức của mình. Với sự mở rộng đó, nguồn nhân lực
cũng được gia tăng đáng kể và dồi dào hơn.
2.1.3.

Về lĩnh vực chính trị - pháp luật

Khi nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài và phát triển, lĩnh vực chính trị
cũng được cải thiện đáng kể. Người lao động Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội việc làm,
lựa chọn nghề nghiệp, điều kiện lao động, thu nhập,… đời sống của người lao động
được nâng cao hơn, được bảo vệ bình đẳng đối với các người lao động quốc gia khác
là do áp dụng hệ thống pháp luật và môi trường đầu tư tốt. Từ những thành tựu đó
Cơng đồn cũng phát huy được vai trị về mặt chính trị của mình. Nhờ vào đó mà mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân được cải thiện, đảm bảo phát huy được
quyền làm chủ cho nhân dân lao động, Cơng đồn đã từng bước hồn thiện nền dân
chủ của xã hội chủ nghĩa, đảm bảo thực thi pháp luật, đảm bảo ổn định về chính trị.
Tham gia hiệp định địi hỏi hệ thống pháp luật nước ta phải hồn thiện, phù hợp với hệ
thống pháp luật quốc tế. Trong đó, những quy định về quyền và nghĩa vụ khơng chỉ
của người lao động mà còn của các tổ chức, doanh nghiệp.Cơ quan quản lý nhà nước
cần minh bạch, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sẽ giúp Công đồn thuận lợi
hơn trong việc phát huy vat trị và chức năng, nhiệm vụ tốt hơn.Tham gia vào các FTA
là một cơ hội để Cơng đồn hồn thiện chức năng và vai trị của mình tốt hơn về lĩnh
vực chính trị - pháp luật.
2.1.4.

Về lĩnh vực xã hội


12


Theo đánh giá Việt Nam là nước có được nhiều lợi ích khi tham gia vào FTA (điển
hình là CPTPP – là hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương).
Cơ hội là rất lớn, song để tận dụng cơ hội địi hỏi chính phủ và các doanh nghiệp Việt
Nam phải nỗ lực lớn, khi hiệp định được thực thi, người lao động, tổ chức Công đoàn
Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ đến việc làm, mơ hình tổ chức và hoạt động.
Quyền về lao động là vấn đề đàm phán cuối cùng của CPTPP trước khi kí kết. Hiệp
định FTA thế hệ mới với đặc điểm là nhấn mạnh nhiều đến quyền lao động, bảo vệ
tính bền vững của mơi trường, giúp người lao động và doanh nghiệp cùng hưởng thụ
lợi ích kinh tế một cách công bằng. Vấn đề lao động là một trong những vấn đề gắn
với các FTA. Các FTA có những tác động đến tồn cầu hóa, quyền lợi của người lao
động, người lao động càng được coi trọng. Do người lao động trực tiếp tạo ra hàng
hóa, dich vụ trong thương mại quốc tế nên phải được hưởng lợi, được chia sẻ thành
quả. Đây là cách tiếp cận của FTA thế hệ mới và trở thành xu thế. Nhờ vào các yếu tố
trên mà đã điều kiện cho công đồn thực hiện đúng chức năng và vai trị của mình một
cách thuận lợi.
2.2.

THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP
FTA
Đầu tiên, trong nền kinh tế thị trường quan hệ lao động rất cần cơng đồn đại diện bảo
vệ người lao động trong các lĩnh vực pháp luật, hịa giải, tranh chấp, thương lượng thì
vai trị của cơng đồn cơ sở cịn nhiều hạn chế. Khi FTA (điển hình là CPTPP) được
thực thi thì đây là lần đầu tiên vấn đề “đa cơng đồn” được quy định và áp dụng tại
Việt Nam. Khi thực hiện sẽ làm thay đổi cơ bản nguyên tắc tổ chức, nhận thức, hoạt
động, truyền thống của tổ chức cơng đồn Việt Nam. Vì vậy, đối với cơng đồn những
cam kết trong FTA về lao động, cơng đồn là những thách thức to lớn trong hiện tại và

tương lai.
Thứ hai, Tổ chức cơng đồn VN khơng nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và
hoạt động nên rất dễ xảy ra vấn đề giảm đồn viên cơng đồn – người lao động từ các
tổ chức cơng đồn Việt Nam sang tổ chức cơng đoàn “độc lập” khác. Nguồn lực đảm
bảo cho hoạt động của tổ chức cơng đồn có nguy cơ giảm mạnh, nguồn tài chính của
các cấp cơng đồn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động VN sẽ bị giảm mạnh.
Thứ ba, một số bộ phận cán bộ cơng đồn hiện nay vẫn cịn tư tưởng bao cấp, trình độ
non yếu, trì trệ, bảo thủ không phù hợp với kinh tế thị trường và sự phát triển khoa học
công nghệ. Công tác cán bộ đồn vẫn cịn hạn chế sẽ là những thách thức khi cuộc
cạnh tranh về thị trường lao động đến gần, họ tự mình lựa chọn cơng việc và tổ chức
cơng đồn.
Thứ tư, khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới (đặc biệt là Hiệp định Đối tác Tồn
diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) ), đây là lần đầu tiên vấn đề nhiều tổ
chức công đồn được quy định và áp dụng tại Việt Nam.Vì vậy, thách thức lớn đặt ra
là cơng đồn Việt Nam phải cạnh tranh, thu hút đồn viên cơng đồn với tổ chức đại
diện người lao động được thành lập ở cơ sở. Điều này làm thay đổi cơ bản nhận thức,
nguyên tắc tổ chức, hoạt động, giá trị cốt lõi, truyền thống của tổ chức cơng đồn đã
được hình thành và khẳng định trong thực tế những năm qua.

13


Thứ năm, khi tham gia vào các FTA thế hệ mới, trong tương lai gần Cơng đồn Việt
Nam có thể sẽ phải cạnh tranh với các tổ chức đại diện khác của người lao động. Vấn
đề cạnh tranh, thu hút đồn viên cơng đồn tất yếu sẽ xảy ra. Cơng đồn Việt Nam sẽ
gặp khó khăn trong việc thành lập Cơng đồn cơ sở và phát triển đồn viên, nguồn lực
đảm bảo cho hoạt động bị giảm sút và môi trường hoạt động cơng đồn cũng thay đổi
lớn do quan hệ lao động phức tạp.
Thứ sáu, Cơng đồn Việt Nam vừa tập trung vào các nhiệm vụ đại diện, chăm lo, bảo
vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời phải thực hiện chức năng của đồn thể

chính trị trong hệ thống chính trị Việt Nam và chức năng của tổ chức đại diện của
người lao động, nên nguồn lực chắc chắn bị phân tán và không thể thực hiện tốt đồng
loạt tất các nhiệm vụ. Thực tế trên cho thấy nếu tổ chức cơng đồn Việt Nam khơng
nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và hoạt động, thì sẽ bất lợi trong việc cạnh
tranh, thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập tổ chức của hệ
thống cơng đồn Việt Nam.
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CƠNG ĐỒN VIỆT
NAM KHI GIA NHẬP FTA.
Trước đó là những thách thức được đặt ra khi Cơng đồn Việt Nam gia nhập các FTA,
để góp phần tận dụng những cơ hội và hạn chế một số thách thức của Cơng đồn thì ta
cần thực hiện một số giải pháp sau:
Khi người lao động Việt Nam có nhiều cơ hội việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, điều
kiện lao động, thu nhập, được bảo vệ bình đẳng với người lao động các quốc gia khác.
Để tận dụng cơ hội mà FTA mang lại, Cơng đồn cần phải nâng cao chất lượng lao
động Việt Nam bằng cách thu hút người lao động tham gia vào tổ chức cơng đồn của
mình,đề xuất với người sử dụng lao động phải đào tạo người lao động để có kỹ năng
nghề, bổ sung những kiến thức cần thiết, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để bước
bước vào quá trình hội nhập kinh tế. Nếu khơng đáp ứng được u cầu, nguy cơ khơng
có việc làm, thất nghiệp của người lao động là rất lớn, ln có thể đến với cá nhân,
nhóm người, thậm chí cả doanh nghiệp.
Cơng đồn có nhiệm ngồi việc triển khai nghị quyết, kế hoạch của cấp trên, còn phải
tổ chức những hoạt động địa phương, doanh nghiệp,…thực tế hiện nay, phần lớn cơng
đồn chỉ tập trung vào các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động chính
trị theo chỉ đạo của cấp trên. Cơng đồn cần đổi mới phương thức hoạt động thì Cơng
đồn Việt Nam sẽ khơng được người lao động tham gia, cơng đồn cần tập trung vào
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, cơng đồn là tor chức của người lao động. Cơng
đồn cần đấu tranh vạch trần các tổ chức đại diện cho người lao động được thành lập
vì mục đích bảo vệ người lao động.
Đổi mới tư duy lãnh đạo từ bộ máy lãnh đạo các cấp cơng đồn Việt Nam đến đồn
viên và người lao động toàn hệ thống- đây là điều kiện bắt buộc. Đồng thời, phía nhà

nước nên sớm sửa đổi bổ sung, ban hành 2 bộ luật có liên quan: Bộ Luật lao động và
Luật cơng đồn. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động. Tập trung thực
hiện những nội dung về các vấn đề về quan hệ lao động, các hoạt động thực hiện chức

14


năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đồn
viên cơng đồn.
Tổ chức cơng đồn phải khơng ngừng hồn thiện mình, thể hiện rõ nét về sứ mệnh đại
diện cho người lao động để mang lại cuộc sống tốt hơn, người lao động có niềm tin
hơn về các cấp cơng đồn. Đội ngũ phải chuyên nghiệp hơn, được đào tạo căn bản
hơn, trang bị kỹ năng trong quá trình thực hiện. Cho nên các cấp cơng đồn phải xác
định rõ hơn nhiệm vụ của từng cấp. Yêu cầu mới với đội ngũ cơng đồn là tâm huyết,
trách nhiệm, chun nghiệp, trí tuệ, bản lĩnh. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ cơng đồn phải
có giải pháp để đem lại lợi ích cho người lao động. Khi gia nhập FTA cần đổi mới
công tác cán bộ cơng đồn tồn hệ thống, đủ sức đáp ứng u cầu hoạt động cơng đồn
theo tình hình mới .
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng các cấp, nhất là đội ngũ chủ tịch
Cơng đồn cơ sở ở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước đủ năng lực phẩm chất
ngang tầm nhiệm vụ. Phấn đấu để mỗi cán bộ Cơng đồn các cấp khơng chỉ là cán bộ
đồn thể làm cơng tác vận động cơng nhân lao động mà còn là chuyên gia về tư vấn,
thương lượng, đối thoại, nghiên cứu,… để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
cơng đồn, góp phần thực hiện tốt chức năng, vai trị của cơng đồn đối với người lao
động trong quan hệ lao động.
Xây dựng nguồn lực Cơng đồn đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ, đổi mới cơng tác tài
chính, quản lý sử dụng tài sản theo hướng công khai, minh bạch, phát huy hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, nâng cao nhận thức cho người lao động về tổ chức
Cơng đồn, những lợi ích mà Cơng đồn mang lại cho người lao động.
Tham gia ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã chấp nhận đương đầu

với khó khăn, thách thức mới. Để hội nhập quốc tế thành công, đòi hỏi sự phối hợp
nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành Trung ương và địa phương với DN.
Đồng thời, đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các quốc gia trên thế giới, tận dụng hiệu quả
các cơ hội, điều kiện thuận lợi, cùng với các nước thành viên chủ động ứng phó với
những khó khăn, trao đổi kinh nghiệm để tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp,phát
triển bền vững.
Để Cơng đồn thực hiện tốt chức năng, vai trị của mình phải có chính sách, giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam,cần mở rộng đào tạo, giáo dục, thúc
đẩy, khuyến các người lao động tham gia vào các buổi hội thảo, buổi hướng nghiệp,
định hướng làm việc và phát triển bản thân theo quá trình phát triển của nền kinh tế
cũng như nắm rõ được những quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động dưới sự
bảo vệ của cơng đồn. Thúc đẩy mạnh mẽ vấn đề lao động, vì lao động là yếu tố để thu
hút các nhà đầu tư, có thêm nhiều doanh nghiệp để chuyển dịch lao động nông nghiệp
sang cơng nghiệp, dịch vụ, từ đó tăng năng suất lao động, phát triển về thương mại nói
riêng nền kinh tế nói chung.
Đứng trước địi hỏi của tình hình mới, xuất hiện cả thời cơ, thách thức cho Tổng Liên
Đoàn Lao Động Việt Nam, cần phải tự nâng cao năng lực và phải thực hiện thật tốt
nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi của người lao động để tiếp tục là chỗ dựa tin

15


cậy, thu hút đoàn viên và người lao động, trở thành tổ chức thực sự của người lao
động.

PHẦN KẾT LUẬN
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) thế hệ mới ngày càng nhiều. Bên cạnh những cơ hội lớn, Cơng đồn Việt
Nam cũng đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức đặt ra từ các FTA thế hệ mới, cần
phải thay đổi để tận dụng tốt cơ hội, hạn chế rủi ro… Bài viết này phân tích những cơ

hội, thách thức cơ bản đặt ra đối với Cơng đồn Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ
mới. Đồng thời đề xuất một số giải pháp để tận dụng tốt cơ hội, hạn chế rủi ro trong
môi trường cạnh tranh và nắm bắt cơ hội để từ đó giúp Cơng đồn có những bước đi
thật vững mạnh, thực hiện các hoạt động một cách đúng đắn,đảm bảo thực hiện vai trị
và chức năng của Cơng đồn, xây dựng các chính sách và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho
người lao động. Mở rộng thị trường lao động hướng đất nước đi theo con đường hội
nhập kinh tế quốc tế, tự do thương mại, đưa nên kinh tế của đất nước phát triển bền
vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội Việt Nam (2012). Luật số 12/2012/QH13 của Quốc Hội: Luật Cơng
đồn. Hà Nội, tháng 6 năm 2012.
2. Nguyễn Duy Phúc, 2015. Các nguyên lý quan hệ lao động. Tp. Hồ Chí Minh:
NXB. Lao động – Xã hội.

16


3. Cao Thắng, 2016. Đặc điểm của các FTA thế hệ mới: Trong so sánh với các
FTA mà Việt Nam đã kí kết và đang thực thi. Truy cập tại:
< [Truy cập
ngày 12/12/2019]
4. Vân Thoa, 2019. Tổ chức cơng đồn với nhiệm vụ mới khi Việt Nam tham gia
các FTA: < />[Truy
cập
ngày
11/12/2019]
5. Cơng đồn Cơng Thương Việt Nam, 2018.CPTPP cơ hội – thách thức với người
lao động và Cơng đồn Việt Nam: < />[Truy cập 13/12/2019]
6. Nguyễn Hữu Giới, 2018. Thời cơ và thách thức đối với tổ chức Cơng đồn khi
Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP < [Truy cập ngày 12/12/2019]

7. Nguyễn Nhâm, 2019. EVFTA: Cơ hội và thách thức. Truy cập tại:
< [Truy
cập ngày 13/12/2019]

17



×