Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

lop 8 KHTN Chu de 6 Bai 16 Luc day Acsimet su noi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.84 KB, 7 trang )

Tuần

Ngày soạn……./…../20….

Tiết

Ngày soạn……./…../20….
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
CHỦ ĐỀ 6 ÁP SUẤT. LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
Bài 17. LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT VÀ SỰ NỔI
(5 tiết)
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Ghi chú (học
liệu, TBDH)

A. Hoạt động khởi động (30 phút)
Mục tiêu
- Biết được có một lực đặc biệt tác dụng vào vật khi thả (hoặc nhúng chìm) vật
trong chất lỏng (nước,..)
- Tìm hiểu và dự đoán: về các điều kiện để vật nổi, vật chìm, hay lơ lửng trong
chất lỏng.
- Dự đốn: cách tính trọng lượng phần chất lỏng đã bị vật rắn không thấm nước
nhúng chìm vào chiếm chỗ.
- Hoạt động cá nhân: tìm hiểu và - Tổ chức cho HS nghiên
ghi nhận các mục tiêu cần đạt.
cứu mục tiêu của toàn bài.
1. Hãy dự đốn


- HDHS đọc thơng tin thảo
- Cá nhân đọc thơng tin A, quan luận nhóm và dự đốn:
sát hình 17.1, thảo luận chung - Số chỉ của lực kế có thay
nhóm và nêu dự đốn
đổi khơng? Thay đổi như
thế nào? Tại sao?
- Các nhóm trình bày báo cáo
- Nếu thả một vật vào trong
nước thì vật đó nổi lên,
chìm xuống đáy hay lơ
lửng? tại sao?
2. Đưa ra phương án

- Hãy nêu ra phương án:
làm thế nào xác định được
trọng lượng PN của lượng
nước bị vật chiếm chỗ trong
bình chia độ?
- Ghi bảng các báo cáo của
HS.

B. Hoạt động hình thành kiến thức (90 phút)
Mục tiêu
- Biết được đặc điểm của lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật ở trong chất lỏng.


- Có kĩ năng làm thí nghiệm đo được độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét.
- Biết được điều kiện khi nào vật chìm, vật nổi và lơ lửng ở trong chất lỏng.
1. Kiểm tra dụng cụ TBTN


- theo dõi, HD các nhóm
làm TNKT các dự đốn,
2. Tiến hành TNKT
cách ghi kết quả vào bảng
- Làm TN kiểm tra các dự đoán 17.1 và 17.2
và ghi KQTN vào các bảng

- 1 lực kế 02,5N.

a) Trường hợp nhúng vật vào chất nước thường.

- nước thường

Bảng 17.1

- nước muối
đậm đặc.

Lần
đo

Số chỉ
PV của
lực kế
trong
khơng
khí (N)

Số chỉ
P1 của

lực kế
trong
chất
lỏng
(N)

Thể tích VN
phần chất
lỏng bị vật
chiếm chỗ
(cm3)
VN = V2 – V1

Hiệu số
FA = Pv – P1
(N)

Trọng lượng
PN của phần
chất lỏng bị
vật chiếm chỗ
(N)

1
2
3

b) Trường hợp nhúng vật vào chất nước muối đậm đặc.
Bảng 17.2
Lần

đo

Số chỉ
PV của
lực kế
trong
khơng
khí (N)

Số chỉ
P1 của
lực kế
trong
chất
lỏng
(N)

Thể tích VN
phần chất
lỏng bị vật
chiếm chỗ
VN = V2 – V1
(cm3)

Hiệu số
FA = Pv – P1
(N)

Trọng lượng
PN của phần

chất lỏng bị
vật chiếm chỗ
(N)

1
2
3

- Các nhóm tính kết quả trung bình:
Trong nước thường:
FA=

F A 1+ F A 2 + F A 3
P +P +P
=.. . .. .. . .. .. PN = N 1 N 2 N 3 =.. .. . .. .
3
3

Trong nước muối đậm đặc:
FA=

F A 1+ F A 2 + F A 3
P +P +P
=.. . .. .. . .. .. PN = N 1 N 2 N 3 =.. .. . .. .
3
3

- vật nặng V=
50cm3
hình

trụ
khơng
thấm nước

- bình chia độ
- giá đỡ
- giá kê


- Các nhóm thảo luận rút ra kết - Tổ chức cho các nhóm
luận:
thảo luận rút ra kết luận
Vật ở trong chất lỏng bị chất thống nhất.
lỏng tác dụng một lực hướng từ
dưới lên trên theo phương thẳng
đứng. Lực này gọi là lực đẩy Ác- Tại sao lực này lại phụ
si-mét.
thuộc vào trọng lượng riêng
- Vì lực này sinh ra khi vật được của chất lỏng và thể tích ủa
nhúng trong chất lỏng sẽ chiếm phần chất lỏng bị vật chiếm
một phần thể tích trong chất lỏng chỗ?
và bằng với trọng lượng phần
- Hãy chứng minh:
chất lỏng bị chiếm chỗ.
- ta có FA = PN , mà PN = dl.Vl FA = PN = dl.Vl
nên FA = dl.Vl
Với dl là trọng lượng riêng
chất lỏng, Vl là thể tích phần
chất lỏng bị chiếm chỗ.
4. vật đang ở trong chất lỏng


- Tổ chức cho HS đọc thông GV chuẩn bị
tin, quan sát hình 17.2 trả sẵn hình 17.2
- Quan sát hình 17.2, trả lời
lời các các câu hỏi
SHDH để HS
- các lực tác dụng lên vật là :
lên biểu diễn
trọng lực theo phương thẳng - Vật chịu tác dụng của các véctơ lực
đứng hướng xuống dưới, lực đẩy những lực nào?
Ác-si-mét hướng lên trên.
- Hãy biểu diễn các véc- tơ

lực tác dụng lên vật
F


P
A

a) FA< P
Vật chuyển động
xuống dưới (vật
chìm xuống)

b) FA= P
Vật đứng yên (vật
lơ lửng trong chất
lỏng)
c) FA> P

Vật chuyển động
lên trên (vật nổi
lên mặt thoáng)

- Quan sát hỗ trợ các nhóm
HS yếu vẽ biểu diễn các
véc-tơ lực tác dụng lên các
vật.


5. vật đang nổi trên mặt chất - Vật đang nổi trên mặt chất
lỏng
lỏng chịu tác dụng của
- các lực tác dụng lên vật là : những lực nào? Hãy so
trọng lực theo phương thẳng sánh lực đẩy Ác-si-mét
đứng hướng xuống dưới, lực đẩy trong trường hợp này với
Ác-si-mét hướng lên trên. Hai trường hợp bị nhúng chìm
lực này đang cân bằng nhau. Lực hoàn toàn?
đẩy Ác-si-mét FA trong trường - Hãy biểu diễn các véc-tơ
hợp này nhỏ hơn khi nhúng chìm lực tác dụng vào vật hình
hồn tồn.
17.3.



F
P
A

FA= P

Vật đứng yên (vật
lơ lửng trong chất
lỏng)

5. Kết luận
- Nhóm thảo luận điền hồn - Tổ chức cho các nhóm HS
chỉnh các kết luận:
thảo luận hoàn chỉnh kết
+ Một vật đang trong chất luận.
lỏng sẽ chìm xuống khi lực đẩy
Ác-si-mét nhỏ hơn trọng lượng;
sẽ nổi lên khi lực đẩy Ác-si-mét
lớn hơn trọng lượng và lơ lửng
trong chất lỏng khi lực đẩy Ác-si- - Tổ chức cho các nhóm báo
mét bằng trọng lượng của vật.
cáo, chỉnh sửa kết luận
+ Khi vật đang ở trong lòng thống nhất chung.
chất lỏng hay đang nổi trên mặt
chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét
được tính bằng cơng thức:
FA = d.V
(trong đó: d là trọng lượng riêng
của chất lỏng, V là thể tích của
phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ)
C. Hoạt động luyện tập (60 phút)
Mục tiêu
- Củng cố, hoàn thiện và khắc sâu kiến thức, kĩ năng.
- Đề ra được phương án TNKT công thức FA = PN



- Nhóm HS thảo luận, chứng - Tổ chức cho các nhóm HS GV chuẩn bị
minh các điều kiện
trả lời các câu hỏi bài tập.
thêm các câu
hỏi và bài tập
1.
bổ sung.
- vật chìm khi PN > FA

 dl.Vl > dv.Vv
mà Vl = Vv suy ra d1 >dl.
- vật nổi khi PN < FA

 dl.Vl < dv.Vv
mà Vl = Vv suy ra d1 - vật lơ lửng khi PN = FA

 dl.Vl = dv.Vv
mà Vl = Vv suy ra d1 =dl.
2. Mức nước trong bình khơng
thay đổi.

- Tổ chức cho các nhóm báo
cáo KQ, nhận xét và thống
nhất KQ chung.

3.
- Treo cốc nước A và vật nặng
vào lực kế. Lực kế chỉ giá trị P1
- Nhúng vật nặng vào bình tràn

đựng đầy nước. Nước từ bình
tràn chảy vào cốc B. Lực kế chỉ
P2
- Đổ phần nước từ cốc B vào cốc
A. Lực kế chỉ P1
Vậy P2 + PN = P1
- Các nhóm báo cáo, nhận xét,
sửa chữa kết quả.
D. Hoạt động vận dụng (25 phút)
Mục tiêu.
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng liên quan đến lực
đẩy, sự nổi trong thực tiển.
- Trả lời vào báo cáo các câu hỏi - HDHS về tìm hiểu, trả lời
và bài tập áp dụng
các câu hỏi phần D.
1.

- Tổ chức cho HS nộp báo
- Bước 1: Dùng cân để cân một cáo KQ tiết học sau.
vật nặng nhỏ không thấm nước
treo dưới một cốc A đặt trên đĩa


cân.
- Bước 2: Vật vẫn treo trên cân
nhưng được nhúng hồn tồn
vào một bình tràn B chứa đầy
nước, khi đó một phần nước
trong bình tràn chảy ra cốc C và
cân bị lệch về phía các quả cân

- Chọn các báo cáo có câu
trả lời đầy đủ và đúng nhất
trình bày trên lớp.
- Bước 3: Vẫn giữ nguyên vật
trong bình tràn đồng thời đổ
nước từ cốc c vào cốc A trên đĩa
cân thấy cân trở lại cân bằng.
Như vậy, lực đẩy Ácsimét có độ
lớn bằng trọng lượng của phần
nước bị vật chiếm chỗ.
2.
Kéo gầu nước khi nó cịn nằm trong nước ta cảm thấy nhẹ hơn khi kéo nó ngồi
khơng khí vì gầu nước chìm trong nước có lực đẩy Ácsimét từ dưới lên, cịn
trong khơng khí, mặc dù vẫn có lực đẩy Ácsimét của khơng khí tác dụng vào gầu
nhưng nhỏ hơn lực tác dụng của nước rất nhiều.
3.
Tấm tôn có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của nước nên bị chìm.
Nếu thiết kế tơn sao cho có các khoảng trống chứa khơng khí để trọng lượng
riêng của cả con thuyền nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước thì nó có thể nổi
trên mặt nước.
4.
Do cơ thể người có khối lượng riêng nhẹ hơn nước, lực đẩy Ácsimét sẽ làm
người nổi lên. Do đó, người sẽ nổi trên mặt nước không cần cử động khi ta nằm
ngửa, thẳng dài ra so với mặt nước.
D. Hoạt động tìm tịi mở rộng (20 phút)
Mục tiêu.
- Giúp HS tìm tịi mở rộng vốn hiểu biết về khoa học và tự nhiên xung quanh ta.
Tạo thói quen tự học tập.
- Cá nhân về tìm hiểu và trả lời - HDHS về tìm hiểu, trả lời
các câu hỏi dán ở góc học tập của các câu hỏi phần E.



lớp.

- Tổ chức cho HS dán báo
- Dán báo cáo KQ ở góc học tập cáo KQ ở góc học tập (tiết
học sau.)
(tiết học sau.)
- Chọn các báo cáo có câu
trả lời đầy đủ và đúng nhất
trình bày trên lớp.
1.
- Thân tàu ngầm được thiết kế gồm hai lớp vỏ trong và ngồi. Trong khoảng
khơng giữa hai lớp vỏ này chia thành một số khoang nước. Mỗi khoang nước
đều lắp van dẫn nước vào và van xả nước ra.
- Tàu ngầm đang nổi trên mặt nước, muốn lặn xuống chỉ cần mở van dẫn nước
để nước biển nhanh chóng tràn đầy vào các khoang, lúc đó trọng lượng tàu ngầm
sẽ tăng lên. Và khi trọng lượng vượt quá sức đẩy thì tàu sẽ chìm.
Tàu ngầm đang lặn dưới nước, muốn nổi lên thì chỉ cần dùng van dẫn nước vào
rồi dùng khơng khí nén có áp lực cực lớn phun nước ở trong các khoang chứa
nước qua van xả chảy ra ngồi, lúc đó trọng lượng giảm, sức đẩy của tàu ngầm
lớn hơn trọng lực nên tàu nổi lên khỏi mặt nước.
- Nếu tàu ngầm muốn chạy trong khoảng nước giữa mặt biển và đáy biển thì có
thể cho nước vào một phần khoang chứa nước hoặc xả một phần nước ở khoang
chứa ra nhằm điều tiết trọng lượng tàu ngầm, khiến cho trọng lượng bằng hoặc
lớn hơn sức đẩy một chút, lúc đó tàu ngầm có thể đi trong khu vực nước có độ
nơng sâu khác nhau.
2. Lực này do nhà bác học Ác-si-mét tìm ra khi nhúng các vật vào chất lỏng bị
tác dụng vào các vật nhúng trong nó và để phân biệt với các lực cơ học khác.
3. Làm tăng độ mặn của nước bằng cách bỏ thêm muối vào nước. ..

4.
- Trọng lượng riêng của cơ thể người trung bình khoảng 1,021 - 0,097g/cm3 lớn
hơn trọng lượng riêng của nước (1g/cm3), nếu không khua tay, khua chân thì sẽ
bị chìm xuống.
- Trên thế giới có một vùng biển mà tại đó con người chỉ cần nằm n, khơng
cần khoắng nước mà vẫn khơng bị chìm, nên khơng có người chết đuối tại đấy.
Đó là Biển Chết ở phía Tây châu Á
- Nồng độ muối tại Biển Chết trên 30%, trọng lượng riêng của nước biển tại đây
lên đến 1,172 - 1,227g/cm3, lớn hơn trọng lượng riêng của cơ thể người.



×