Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

ca nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.13 KB, 149 trang )

MÔN:KHOA HỌC
BÀI 1
CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG
I- MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Nêu được những yếu tố mà con người cũng như các sinh vật khác cần để duy trì sự
sống của mình.
-Kể ra một số điều kiện vật chất và tinh thần mà chỉ có con người mói cần trong
cuộc sống.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình 4, 5 SGK.
-Phiếu học tập nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP:

Những yếu tố cần thiết cho sự sống
1.Không khí
2.Nước
3.Ánh sáng
4.Nhiệt độ (thích hợp với từng đối
tượng)
5.Thức ăn(phù hợp với từng đối
tượng)
6.Nhà ở
7.Tình cảm gia đình
8.Phương tiện giao thông
9.Tình cảm bạn bè
10.Quần áo
11.Trường học
12.Sách báo
13.Đồ chơi
(những thứ khác hs kể thêm)



Con
người
X
X
X
X

Động vật

Thực vật

X
X
X
X

X
X
X
X

X

X

X

X
X

X
X
X
X
X
X
X


III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH


Giới thiệu:
Bài “Con người cần gì để sống”
Phát triển:
Hoạt động 1:Động não (nhằm giúp hs liệt
kê tất cả những gì hs cho là cần có cho cuộc
sống của mình)
-Hãy kể ra những thứ các em cần dùng hàng
ngày để duy trì sự sống?
-Ghi những ý kiến của hs lên bảng.
-Vậy tóm lại con người cần những điều kiện gì
để sống và phát triển?
-Rút ra kết luận:Những điều kiện cần để con

người sống và phát triển là:
+Điều kiện vật chất như: thức ăn, nước uống,
quần áo, nhà ở, các đồ dùng trong gia đình, các
phương tiện đi lại..
+Điều kiện tinh thần, văn hoá, xã hội: tình cảm
gia đình, bạn bè, làng xóm, các phương tiện
học tập, vui chơi, giải trí…
Hoạt động 2:Làm việc với phiếu học tập và
SGK (nhằm giúp hs phân biệt những yếu tố
mà chỉ có con người mới cần với những yếu
tố con người và vật khác cũng cần)
-Phát phiếu học tập(Kèm theo) cho hs, hướng
dẫn hs làm việc với phiếu học tập theo nhóm.
-Hướng dẫn hs chữa bài tập.

-Kể ra……(nhiều hs)

-Tổng hợp những ý kiến đã nêu…
-Bổ sung những gì còn thiếu và
nhắc lại kết luận.

-Nhận xét đưa ra kết quả đúng.
-Họp nhóm và làm việc theo nhóm.
-Cho hs thảo luận cả lớp:
+Như mọi sinh vật khác hs cần gì để duy trì sự
sộng của mình?
-Đại diện nhóm trình bày trước lớp
kết quả làm việc với phiếu học tập,
hs bổ sung sửa chữa.
+Hơn hẳn những sinh vật khác cuộc sống con -Thảo luận và trả lời câu hỏi.

người cần những gì?
-Con người cũng như các sinh vật
khác đều cần thức ăn, nước, không
khí, ánh sáng, nhiệt độ thích hợp để


duy trì sự sống của mình.
-Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc
sống con người còn cần nhà ở, quần
áo, phương tiện đi lại và những tiện
nghi khác. Ngoài nững yêu cầu về
vật chất, con người còn cần những
điều kiện về tinh thần, văn hoá, xã
hội.

MÔN:KHOA HỌC
BÀI 2
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I- MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Kể ra những gì mà cơ thể người hàng ngày lấy vào và thải ra trong quá trình sống.
-Nêu được thế nào là quá trình trao đổi chất.
-Viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 6, 7 SGK.
-Vở bài tập (hoặc giấy vẽ), bút vẽ.
III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
-Nếu đi đến hành tinh khác em sẽ mang theo những gì? (Đưa ra các tấm bìa ghi

những điều kiện cần và có thể không cần để duy trì sự sống)
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Giới thiệu:
Bài “Trao đổi chất ở người”.
Phát triển:
Hoạt động 1:Tìm hiểu về sự trao đổi chất ở

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Củng cố:
Trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác”


người (nhằm giúp hs nắm được những gì cơ
thể lấy vào và thải ra trong quá trình sống;
nêu được quá trình trao đổi chất)
-Chia nhóm cho hs thảo luận:
-Em hãy kể tên những gì trong hình 1/SGK6.
-Trong các thứ đó thứ nào đóng vai trò quan
trọng?
-Còn thứ gì không có trong hình vẽ nhưng
không thể thiếu?
-Vậy cơ thể người cần lấy những gì từ môi -Xem sách và kể ra.
trường và thải ra môi trường những gì?
-Cho đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo -Chọn ra những thứ quan trọng.
luận. Yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
-Yêu cầu hs đọc nục “Bạn cần biết”và trả lời: -Không khí.
+Trao đổi chất là gì?
+Nêu vai trò của quá trình trao đổi chất đối với -Kể ra.Bổ sung cho nhau.

con người, thực vật và động vật.
*Kết luận:
-Trình bày kết quả thảo luận:
-Hằng ngày, cơ thể người phải lấy từ môi +Lấy vào thức ăn, nước uống,
trường thức ăn, nước uống, khí ô-xi và thải ra không khí..
phân, nước tiểu, khí các-bô-níc để tồn tại.
+Thải ra cacbônic,phân và nước
-Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy thức ăn, tiểu..
nước, không khí, từ môi trường và thải ra môi
trường những chất thừa,cặn bã.
-Con người, thực vật và động vật có trao đổi -Nhắc lại.
chất với môi trường thì mới sống được.
Hoạt động 2:Thực hành viết hoặc vẽ sơ đồ
sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.
(Giúp hs trình bày những kiến thức đã học)
-Em hãy viết hoặc vẽ sơ đồ trao đổi chất giữa -Nhận giấy bút từ giáo viên.
cơ thể người với môi trường theo trí tưởng -Viết hoặc vẽ theo trí tưởng tượng.
tượng của mình.(không nhất thiết theo hình
2/SGK7.
-Trình bày kết quả vẽ được, các
-Cho các nhóm trình bày kết quả vẽ được.
nhóm nhận xét và bổ sung.
MÔN:KHOA HỌC
BÀI 3


TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (tiếp theo)
I- MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và những cơ quan thực

hiện quá trình đó.
-Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá trình trao đổi chất xảy ra ở bên
trong cơ thể.
-Trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu hoá,hô hấp, tuần hoàn,
bài tiết, trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ thể và giữa cơ thể với
môi trường.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 8,9 SGK.
-Phiếu học tập nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP
1.Kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và những cơ quan
thực hiện quá trính đó?
2.Hoàn thành bảng sau:

Lấy vào

Thức ăn
Nước
Khí Ô-xi

Tên cơ quan trực tiếp Thải ra
thực hiện quá trình trao
đổi chất giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài
Tiêu hoá
Phân
Hô hấp
Bài tiết nước tiểu
Da


Khí Các-bô-níc
Nước tiểu
Mồ hôi

III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
Bài “Trao đổi chất ở người”
-Hằng ngày con người lấy gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì? Quá trình
đó gọi là gì?
Bài mới:


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Giới thiệu:
Bài”Trao đổi chất ở người “(tiếp theo)
Phát triển:
Hoạt động 1:Xác định những cơ quan trực
tiếp tham gia quá trính trao đổi chất
-Chia nhóm, giao cho các nhóm phiếu học tập
(kèm theo)
-Cho các nhóm trình bày kết quảvà bổ sung
sửa chữa cho nhau.
-Dựa vào kết quả làm phiếu, em hãy cho biết
những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao
đổi chất giữa cơ thể với môi trường?
-Các cơ quan nào thực hiện quá trình đó?
-Cơ quan tuần hoàn có vai trò như thế nào?
*Kết luận:
-Những biểu hiện của quá trình trao đồi chất

và các cơ quan thực hiện quá trình đó là:
+Trao đổi khí:Do cơ quan hô hấp:lấy khí ôxi;thải ra khí các-bô-níc.
+Trao đổi thức ăn:Do cơ quan tiêu hoá thực
hiện: lấy nước và thức ăn có chứa các chất
dinh dưỡng cần cho cơ thể; thải ra cặn
bã(phân)
+Bài tiết: Do cơ quan bài tiết :Thải ra nước
tiểu và mồ hôi.
-Cơ quan tuần hoàn đem máu chứa các chất
dinh dưỡng và ô-xi tới tất cả các cơ quan của
cơ thể và đem các chất thải, chất độc từ các cơ
quan của cơ thể đến cơ quan bài tiết để thải ra
ngoài và đem khí các-bô-níc đến phổi để thải
ra ngoài.
Hoạt động 2:Tìm hiểu mối quan hệ giữa các
cơ quan trong việc thực hiện sự trao đổi chất
ở người
Trò chơi “Ghép chữ vào chỗ …”trong sơ đồ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

-Nhận phiếu học tập và làm việc
theo nhóm với phiếu đó.
-Trình bày và bổ sung cho các
nhóm khác.
-Đưa ra ý kiến….

-Các nhóm thi nhau gắn phiếu.
-Trình bày kết quả từng nhóm và
nhận xét nhím bạn.



-Phát cho các nhóm sơ đồ hình 5 trang 9 và các
tấm phiếu rời gi những điều còn thiếu(chất
dinh dưỡng; ô-xi; khí các-bô-níc; ô-xi và các
chất dinh dưỡng; khí các-bô-níc và các chất
thải; các chất thải)
-Dựa trên sơ đồ đầy đủ, em hãy trình bày mối
quan hệ của các cơ quan trong cơ thể trong quá -Đọc phần Bạn cần biết.
trình thực hiện trao đổi chất giữa cơ thể với
môi trường.
*Kết luận:
-Nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan
hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá và bài tiết mà sự
trao đổi chất diễn ra bình thường, cơ thể khoẻ
mạnh. Nếu một trong các cơ quan trên ngừng
hoạt động cơ thể sẽ chết.

MÔN:KHOA HỌC
BÀI 4
CÁC CHẤT DINH DƯỢNG CÓ TRONG THỨC ĂN,
VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I-MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Sắp xếp các thức ăn thường ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc
nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
-Phân loại thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.
-Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa chất đường bột. Nhận ra nguồn gốc của
những thức ăn có chứa chất đường bột.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

-Hình trang 10,11 SGK.
-Phiếu học tập.
Bảng phân loại thức ăn:

Tên thức ăn,đồ uống
Rau cải
Đậu cô ve

Thực vật

Nguồn gốc
Động vật


Bí đao
Lạc
Thịt gà
Sữa
Nước cam

Cơm
Thịt lợn
Tôm
PHIẾU HỌC TẬP
1.Hoàn thành bảng thức ăn chứa bột đường:

Thứ tự

Tên thức ăn chứa nhiều chất bột
Từ loại cây nào

đường
1
Gạo
Cây lúa
2
Ngô
Cây ngô
3
Bánh quy
Cây lúa mì
4
Bánh mỳ
Cây lúa mì
5
Mì sợi
Cây lúa mì
6
Chuối
Cây chuối
7
Bún
Cây lúa
8
Khoai lang
Cây khoai lang
9
Khoai tây
Cây khoai tây
2.Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường có nguồn gốc từ đâu? (Thực vật)
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:

Khởi động:
Bài cũ:
Bài “Trao đổi chất ở người “(TT)
Trình bày mối quan hệ của các cơ quan :tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn và bài tiết?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Giới thiệu:
Bài “Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn-Vai
trò của chất bột đường “
Phát triển:

HOẠT ĐỘNG CỦA HOÏC SINH


Hoạt động 1:Tập phân loại thức ăn
-Yêu cầu đọc và trả lời lần lược các câu hỏi
trong SGK.
-Cho hs học nhóm phân loại thức ăn theo bảng
sau (Kèm theo)
-Ngoài ra người ta còn phân loại thức ăn theo
cách nào khác?
*Kết luận:
Người ta có thể phân loại thức ăn theo các
cách sau:
-Phân loại theo nguồn gốc, đó là thức ăn thực
vật hay thức ăn động vật.
-Phân loại theo lượng các chất dinh dưỡng
được chứa nhiều ít trong thức ăn đó. Theo cách
này có thể chia thành 4 nhóm:
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.

+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min và chất
khoáng.
Hoạt động 2:Tìm hiểu vai trò của chất bột
đường
-Nhìn vào hình 11 em hãy cho biết thức ăn nào
chứa nhiều đường bột.
-Chất đường bột có vai trò như thế nào?
-Những thức ăn em thường ăn hàng ngày có
chứa đường bột là gì?
-Trong đó những thứ nào em thích ăn?
-Nhận xét sau mỗi câu hs trả lời rồi rút ra kết
luận:
+Chất đường bột là nguồn cung cấp năng lượng
chủ yếu cho cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở
gạo, ngô, bột mì, một số loại củ như khoai, sắn,
củ đậu. Đường ăn cũng thuộc loại này.
 Hoạt động 3:Xác định nguồn gốc của
các thức ăn chứa nhiều chất bột đường

-Đọc và trả lời câu hỏi.
-Làm bảng và trình bày.
-Trả lời dựa vào mục “Bạn cần
biết”

-Nhắc lại.

-Kể ra.
-Dựa vào mục “Bạn cần

biết”/11SGK
-Trả lời.Hoạt

-Làm việc nhóm các phiếu học tập.
-Trình bày kết quả làm việc và bổ
sung.


-Chia nhóm cho hs làm phiếu học tập (kèm
theo)
-Chữa bài làm phiếu của các nhóm.

MÔN:KHOA HỌC
BÀI 5
VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I-MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Kể tên một số thức ăn có nhiều chất đạm và một số thức ăn có nhiều chất béo.
-Nêu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể.
-Xác định được nguồn gốc của một số thức ăn có chứa chất béo và một số thức ăn
có chứa chất đạm.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 12, 13 SGK.
-Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP
1. Hoàn thành bảng thức ăn chứa chất đạm

Thứ tự Tên thức ăn chứa nhiều chất Nguồn gốc thực
đạm
vật

1
Đậu nành (Đậu tương)
x
2
Thịt lợn
3
Trứng
4
Thịt vịt
Củ
:
5 ng cốCá
Chấ
ngu bộ
t có vai tró như thế nào ?
6 t đườ
Đậ
phụ
x
Dặ
n

:
Chuẩ
n
bị

i
sau,
nhậ

n

t
tiế
t
7
Tôm
họ8c.
Thịt bò
9
Đậu Hà Lan
x
10
Cua, ốc

Nguồn gốc động
vật
x
x
x
x
x
x
x

2.Hoàn thành bảng thức ăn chứa chất béo

Thứ
tự
1


Tên thức ăn chứa nhiều
chất béo
Mỡ lợn

Nguồn gốc thực Nguồn gốc động
vật
vật
x


2
3
4
5

Lạc
Dầu ăn
Vừng (mè)
Dừa

x
x
x
x

III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
Có mấy cách để phân loại thức ăn? Đó là những cách nào?Chất bột đường có vai trò

như thế nào?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Giới thiệu:
Bài “Vai trò của chất đạm và chất béo”
Phát triển:
Hoạt động 1:Tìm hiểu vai trò của chất đạm
và chất béo
-Hãy nhìn vào hình ở trang 12,13 và xem có -Kể ra….
những loại thức ăn nào và thức ăn nào chứa
nhiều chất đạm và chất béo.
-…..
-Ở hình trang 12 có những thức ăn nào giàu
chất đạm?
-….
-Hằng ngày em ăn những thức ăn giàu chất
đạm nào?
-……
-Tại sao hằng ngày chúng ta cần ăn những thức
ăn giàu chất đạm?
-….
-Ở hình trang 13 có những thức ăn nào giàu -…..
chất béo?
-Kể tên những thức ăn hằng ngày giàu chất
béo mà em thích ?
-Đọc mục “Bạn cần biết “
-Thức ăn giàu chất béo có vai trò như thế nào?
Kết luận:
-Chất đạm tham gia xay dựng và đổi mới cơ

thể :làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những tế
bào già bị huỷ hoại và tiêu mòn trong hoạt
động sống. Vì vậy, chất đạmrất cần cho sự


phát triển của trẻ em. Chất đạm có nhiều ở
thịt, ca,ù trứng, sữa, sữa chua,pho mát, đậu, lạc,
vừng….
-Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể
hấp thụ các vi-ta-min:A, D, E, K.Thức ăn giàu
chất béo là dầu ăn, mỡ lợn, bơ, một số thịt cá
và một số hạt có nhiều dầu như vừng, lạc, đậu
nành….
Hoạt động 2:Xác định nguồn gốc thức ăn
chứa nhều chất đạm và chất béo
-Chia nhóm phát phiếu học tập (Kèm theo)

Củng cố:
-Chất đạm có vaitrò thế nào?
-Chất béo có vai trò thế nào?
Dặn dò:
Chuẩn bị bài sau, nhận xét tiết học.

-Họp nhóm hoàn thành phiếu học
tập.
-Đại diện các nhóm trình bày kết
quả làm phiếu, các nhóm khác bổ
sung.



MÔN:KHOA HỌC
BÀI 6
VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I-MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Nói tên và vai trò của các thức ăn có nhiều vi-ta-min , chất khoáng và chất xơ.
-Xác định nguồn gốc của các thức ăn có nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 14,15 SGK.
-Bảng phụ
Bảng phụ:
Tên thức
Nguồn
Nguồn
Chứa Vi- Chứa chất Chứa chất
ăn
gốc động
gốc thực
ta-min
khoáng

vật
vật
Rau cải
x
x
x
x


III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
-Hãy nêu tên những thức ăn chứa nhiều đạm. Trong đó, thức nào có nguồn gốc từ
động vật, thực vật.
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Giới thiệu:
Bài “Vai trò của Vi-ta-min, chất khoáng và
chất xơ “
Phát triển:
Hoạt động 1:Trò chơi thi kể tên các thức ăn

HOẠT ĐỘNG CỦA HOÏC SINH


chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất
xơ.
-Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm đều có 1
phiếu khổ to.(kèm theo)
-Hs phải nghó ra các loại thức ăn và ghi vào
bảng rồi đánh dầu phân loại vào các cột tương
ứng.
-Trong thời gian 8-10 phút nhóm nào ghi được
nhiều sẽ thắng cuộc.
-Nhận xét các kết quả thi đua và tuyên bố
nhóm thắng.
Hoạt động 2:Thảo luận về vai trò của vi-tamin, chất khoáng, chất xơ và nước
*Vi-ta-min:
-Kể tên một số vi-ta-min mà em biết. Nêu vai

trò của vi-ta-min đó.
-Thức ăn chứa vi-ta-min có vai trò như thế nào
đối với cơ thể.
Kết luận:
Vi-ta-min là chất không trực tiếp tham gia vào
việc xây dựng cơ thể(như đạm) và không cung
cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động ( như bột,
đường). Nhưng chúng lại rất cần cho hoạt động
sống của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ
bị bệnh.
VD:
+Thiếu vit A :mắc bệnh khô mắt, quáng gà
+Thiếu vit D :mắc bệnh còi xương ở trẻ
+Thiếu vit C : mắc bệnh chảy máu chân răng..
+Thiếu vit B : bị phù..
* Chất khoáng:
-Kể tên một số chất khoáng mà em biết. Nêu
vai trò của chất khoáng đó.
-Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất
khoáng đối với cơ thể.
Kết luận:

-Các nhóm thi đua điền vào bảng
và trình bày sản phẩm.

-Kể tên và nêu vai trò.

-Nhắc lại.

-Nêu tên chất khoáng.



-Một số chất khoáng như sắt, can-xi tham gia
vào việc xay dựng cơ thể. Một số chất khaóng
khác cơ thê chỉ cần một lượng nhỏ để tạo ra
các men thúc đẩy và điều khiển các hoạt động
sống. Nếu thiếu chất khoáng cơ thể sẽ bị bệnh.
VD:
+Thiếu sắt gây thiếu máu.
+Thiếu can-xi ảnh hưởng đến hoạt động của cơ
tim, khả năng tạo huyết và đông máu, gây
loãng xương ở người lớn.
-Trả lời.
+Thiếu I-ốt sinh ra bướu cổ.
*Chất xơ và nước:
-Tại sao hàng ngày chúng ta phải ăn thức ăn
chứa nhiều chất xơ?
-Hàng ngày chúng ta cần uống bao nhiêu -Nhắc kại.
nước ? tại sao cần uống đủ nước?
Kết luận:
-Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất
cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường
của bộ máy tiêu hoá giúp việc tạo thành phân,
giúp cơ thể thải các chất cặn bã ra ngoài.
-Hằng ngày chúng ta cần uống khoảng 2 lít
nước. Nước chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể. Nước
còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất độc
hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy, hằng ngày chúng ta
cận uống đủ nước.
Củng cố:

-Mục “Bạn cần biết”
Dặn dò:
MÔN:KHOA HỌC
BÀI 7
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?
I-MỤC TIÊU:


Sau bài này học sinh biết:
-giải thích được lí do tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay
đổi món ăn.
-Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 16,17 SGK.
-Các phiếu ghi tên hay ảnh các loại thức ăn.
-Sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, cá, tôm, cua…(nếu có điều kiện ).
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
-Thiếu vi-ta-min ta sẽ như thế nào?
-Thiều chất khoáng ta sẽ như thế nào?
-Thiếu xơ và nước ta sẽ như thế nào? Mỗi ngày ta cần uống bao nhiêu nứơc?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Giới thiệu:
Bài “Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức
ăn”
Phát triển:
Hoạt động 1:Giải thích về sự cần thiết phải

ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường
xuyên thay đổi món
-Nhóm thảo luận.
-Thảo luận nhóm: Tại sao chúng ta cần ăn phối
hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay
đổi món?
-Gv đưa ra các câu hỏi phụ:
+Nhắc lại tên thức ăn các em thường ăn.
+Nếu ngày nào cũng ăn cùng 1 món em thấy
thế nào?
+Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ các chất
dinh dưỡng không?
+Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn thịt cá
mà không ăn rau quả?
+Điều gì xảy ra nếu ta ăn cơm với thịt mà


không có rau,…?
Kết luận:
Mỗi loại thức ăn chỉ chứa một số chất dinh
dưỡng nhất định ở những tỉ lệ khác nhau.
Không loại thức ăn nào dù chứa nhiều chất
dinh dưỡng đến đâu cũng không thể cung cấp
đủ các chất dinh dưỡng cho nhu cầu cơ thể. n
phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên
thay đổi món ăn không những đáp ứng được
nhu cầu về dinh dưỡng mà còn giúp chúng ta
ăn ngon miệng hơn và quá trình tiêu hoá diễn
ra tốt hơn.
Hoạt động 2:Làm việc với SGK, Tím hiểu

tháp dinh dưỡng.
-Yêu cầu hs nghiên cứu tháp dinh dưỡng.
-Cho hs làm việc theo cặp dựa vào tháp dinh
dưỡng.
-Chơi đố chuyền :1hs hỏi và hỉ định 1 bạn trả
lời, người trả lời đúng sẽ được hỏi người khác.
Kết luận:
Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-tamin, chất khoáng và chất xơ cần được ăn đầy
đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được
ăn vừa phải. Các thức ăn có nhiều chất béo
nên ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường
và hạn chế ăn muối

-Nhắc lại.

-Thức nào cần ăn đủ, vừa phải…và
trả lời nhau.
-Chơi đố.

Củng cố:
Trò chơi “Đi chợ”
-Gv sẽ là người đi chợ và nói”Đi chợ, đi chợ”,hs nói “Mua gì, mua gì” -Gv nói tên
thức ăn và chỉ định hs sẽ nói chất mà thức ăn đó chứa hoặc ngược lại. -Gv có thể là
người hỏi và hs mỗi em chuẩn bị sẵn các thứ muốn ăn trong 1 bữa ăn trong ngày và
gv hỏi tiếp bữa ăn đó cung cấp gì.
Dặn Chuẩn bị bài sau, nhận xét tiết học.



MÔN: KHOA HỌC

BÀI 8
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I-MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Giải thích lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm động vật.
-Nêu ích lợi của việc ăn cá.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 18,19 SGK.
-Phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP

1.Đọc các thông tin sau đây:
THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ DINH DƯỢNG CỦA MỘT SỐ THÚC ĂN CHỨA
NHIỀU CHẤT ĐẠM
1.Thịt:Thịt có nhiều chất đạm quý không thay thế được ở tỉ lệ cân đối. Đặc biệt thịt
có nhiều chất sắt dễ hấp thụ. Tuy nhiên, trong thịt lại có nhiều chất béo. Trong quá
trình tiêu hoá, chất béo này tạo ra nhiều chất độc. Nếu các chất độc này không
nhanh chóng thải ra ngoàihoặc do táo bón, chúng sẽ hấp thụ vào cơ thể gây ngộ
độc.
2.Cá là loại thức ăn dễ tiêu, có nhiều đạm quý. Chất béo của cá không gây bệnh xơ
vữa động mạch.
3.Đậu: Các loại đậu: đậu đen, đậu xanh, đậu nành (đậu tương) có nhiều chất đạm
dễ tiêu. Đặc biệt từ đậu nành có thể chế biến ra các loại thức ăn như: sữa đậu nành,
đậu phụ, tương…Những thức ăn này vừa giàu đạm dễ tiêu vừa giàu chất béo có tác
dụng phòng chống bệnh tim mạch.
4.Vừng,lạc: cho nhiều chất béo đồng thời chứa nhiều đạm.
2.Trả lời các câu hỏi sau:
a)Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?

b)Trong nhóm đạm động vật, t sao chúng ta nên ăn cá?
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động:
Bài cũ:
-Ta cần ăn nhiều loại thức ăn nào?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×