Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

TỰ CHỌN VĂN 9- TUẦN 10- TIẾT 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.51 KB, 4 trang )

Ngày soạn: 05/11/2021

Tiết 8

CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Ghi nhớ, hệ thống lại những kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản
“Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bài dạy:
+ Bổ sung kiến thức đọc - hiểu văn bản truyện thơ Trung đại.
+ Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình.
+ Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.
- Kĩ năng sống: giao tiếp, tư duy phê phán ...
3. Thái độ
- Tự hào về tác phẩm kiệt tác của văn học dân tộc.
- Cảm thông với những nỗi buồn đau của con người.
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn con người.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực tự quản bản thân.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II.CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, máy chiếu...
- Hs: xem lại kiến thức trong SGK, xem lại bài “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Vấn đáp tái hiện, nêu vấn đề, thuyết trình, gợi mở...
- KT: động não, viết tích cực, thực hành...


IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Lớ
Ngày giảng Sĩ số
Vắng
p
9A
35
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ (3’) kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới (1’) Giới thiệu bài
Hơm nay cơ trị chúng ta sẽ củng cố kiến thức và luyện tập văn bản “Kiều ở lầu
Ngưng Bích”.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (35’) Mục tiêu: HDHS nhăc lại kiến thức và luyện tập
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp


PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút
GV yêu cầu 2, 3 HS đọc thuộc Bài 1: Học sinh đọc thuộc lòng
lòng bài thơ
HS nhận xét, bổ sung
GV nhận xét
Bài tập 2
Bài tập 2
Câu 1: Chép chính xác đoạn Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ
thơ: “Tưởng người..... vừa
người ôm”.

Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ Câu 2: Giải nghĩa từ
sau: “chén đồng”, “quạt nồng
ấp lạnh”.
Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch
nối tiếp câu mở đoạn sau để
- Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là
hồn thành một đoạn văn theo người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên
cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về
Phân tích - Tổng hợp cụ thể:
cha mẹ.
“Trong đoạn trích Kiều ở
- Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng
lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên Kim, điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa
là người con gái thuỷ chung, thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
hiếu thảo, vị tha.”
- Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên bao
giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng
người dưới nguyệt chén đồng”. Vừa mới hôm
nào, nàng và chàng cùng uống chén rượu thề
nguyền son sắt, hẹn ước trăm năm dưới trời trăng
vằng vặc, mà nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên
tình ấy đã bị cắt đứt một cách đột ngột.
- Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình,
đau đớn và xót xa khi hình dung cảnh người u
hướng về mình, đêm ngày đau đớn chờ tin mà
uổng cơng vơ ích “tin sương luống những rày
trơng mai chờ”. Lời thơ như có nhịp thổn thức
của một trái tim yêu thương nhỏ máu.
- Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho
phai” có thể hiểu là tấm lịng son trong trắng của

Kiều đã bị dập vùi, hoen ố, biết bao giờ mới gột
rửa cho được, có thể hiểu là tấm lịng nhớ thương
Kim Trọng khơng bao giờ ngi qn.
 Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy
chung, thiết tha, day dứt .
Tiếp đó, Kiều xót xa khi nhớ tới cha mẹ: “Xót
người tựa cửa hơm mai”.
- Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót.
Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa
ngóng tin con, trơng mong sự đỡ đần; nàng xót


xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng khơng
được gần gũi chăm sóc và báo hiếu cho cha mẹ.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”,điển cố
“Gốc tử đã vừa người ơm”, cụm từ “biết mấy
nắng mưa” nói lên tâm trạng nhớ thương và tấm
lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ đang
ngày càng già nua đau yếu. Lần nào nhớ về cha
mẹ, Kiều cũng nhớ chín chữ cao sâu và ln đau
xót mình đã bất hiếu khơng thể chăm sóc được
cha mẹ.
Bài tập 3
Bài tập 3
Phân tích 8 câu thơ cuối
- Mỗi cảnh vật trước lầu Ngưng Bích gợi
của đoạn trích “Kiều ở lầu cho Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ cảnh mà
Ngưng Bích”.
Kiều nghĩ đến thân phận mình.
(Làm bài kiểm tra 15p)

+ Ngắm “cánh buồm thấp thống” ẩn hiện
ngồi khơi xa, Kiều tự hỏi “Thuyền ai thấp
thoáng cánh buồm xa xa”, nỗi buồn tha hương,
nhớ q trào dâng,Kiều hiểu ngày trở về của
mình là vơ vọng.
+ Ngắm dịng nước với “cánh hoa trơi”,Kiều
cũng tự hỏi “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”,
buồn cho thân phận chìm nổi lênh đênh của
mình, khơng biết tương lai rồi sẽ ra sao.
+ Nội cỏ “rầu rầu” là cảm nhận bằng tâm
trạng buồn rầu rĩ của con người. Sắc cỏ xanh
xanh dần tàn úa cũng là tâm trạng buồn bởi cuộc
sống héo hắt bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của
nàng.
+ Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm
vây quanh lầu Ngưng Bích là sự bàng hồng, lo
sợ, dự cảm buồn về những bất trắc của cuộc đời
đang đến, vùi dập, xô đẩy cuộc đời Kiều.
- Điệp ngữ “buồn trông” đứng đầu 4 câu diễn
tả nỗi buồn dằng dặc, triền miên như những lớp
sóng trào đang dồn dập, tới tấp xơ đến cuộc đời
Kiều. Cảnh lầu Ngưng Bích được cảm nhận bằng
tâm trạng Kiều nên người buồn cảnh cũng buồn.
- Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày
khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở
phía trước.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
........................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)



BÀI TẬP VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
Câu 1: Qua hành động đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga, cho ta thấy Lục Vân
Tiên là người như thế nào? Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ và cảm
xúc của em về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga?
Câu 2: Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích khiến em liên tưởng đến nhân
vật nào trong truyện cổ tích?
Đáp án :
Câu 1:
- Lục Vân Tiên là người có phẩm chất anh hùng...
- Viết đoạn văn bố cục rõ ràng, đúng yêu cầu, hình thức đẹp
Câu 2: Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích : “Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga khiến em liên tưởng đến truyện Thạch Sanh.
- Gv đánh giá tiết học
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Yêu cầu HS hoàn thiện các bài tập.
- Xem lại kiến thức về văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Chuẩn bị bài sau: Luyện tập và tổng kết chủ đề làm thơ 8 chữ.



×