Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BDTX 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.84 KB, 34 trang )

PHÒNG GD – ĐT CHỢ MỚI
TRƯỜNG TH C TẤN MỸ

CỘNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập – tự do – Hạnh phúc
Tấn Mỹ, ngày 10 tháng 05 năm 2018
BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC: 2017 – 2018

Họ và tên giáo viên: NGUYỄN VĂN THÁI THUẬN
Ngày tháng năm sinh: 22 – 03 – 1988
Chức vụ: Tổ trưởng tổ khối 2 + 3
Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên dạy lớp 2A + Tổ trưởng tổ khối 2 + 3
Thuộc tổ chuyên môn: Tổ khối 2 + 3
Căn cứ vào kế hoạch tự BDTX của cá nhân năm học 2017 – 2018, tôi xin báo cáo kết quả vận dụng kiến thức BDTX
của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh như sau:
A/ Nội dung bắt buộc:
I. Nội dung 1: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
1. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 cấp tiểu học (15 tiết)
1.1.Kiến thức và kĩ năng:
A- NHIỆM VỤ CHUNG
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động số 495/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.


- Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở giáo dục tiểu học, tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào


thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực
học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức,
giáo dục kỹ năng sống; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học;
tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học
ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học; đẩy mạnh xây
dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ
công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và quản lý.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận
động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu
tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc việc Chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Quy định về dạy thêm, học
thêm; Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp", không để học sinh bỏ học; không tổ
chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lý; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
- Thực hiện việc tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh phổ thông.


- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; tăng cường kiểm tra công tác thu
đầu năm học và kiểm tra xử lý các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,

chú trọng các hoạt động:
- Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây
dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo
dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động
vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh.
- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ tổ quốc; thực hiện các nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các
bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hố truyền thống, giáo dục thơng qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt
động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trị chơi dân gian, dân ca, ngoại khố phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động
tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức một "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với mơi trường học
tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo khơng khí phấn khởi
cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc
cho học sinh.
II. Thực hiện chương trình giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục:
1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thơng của Bộ, các Phịng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường chủ động
xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực
hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống.


2. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ chuyên môn trong trường và giữa các trường
tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thơng qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Khuyến
khích giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”.
3. Việc sửa đổi bổ sung để khắc phục khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện Thông tư, giúp giáo viên trong đánh giá
thường xuyên chủ yếu nhận xét bằng lời nói trực tiếp hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong các giờ học và hoạt động giáo

dục, tránh thực hiện máy móc việc ghi nhận xét; giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá kết quả
giáo dục học sinh trong lớp, hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh (học bạ và bảng tổng hợp) theo quy định, thường xuyên
thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá học tập và rèn luyện của mỗi em.
4. Tiếp tục triển khai Mơ hình trường học mới Việt Nam.
5. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo Thông báo kết luận của Thứ trưởng tại Hội nghị đánh
giá 5 năm triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong trường phổ thông.
6. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học
7. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lý,
hiệu quả, khơng gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
8. Tiếp tục triển khai kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh 4 tiết/tuần theo chương trình mới của Bộ GDĐT
9. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thơng ở những nơi có đủ điều
kiện.
10. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày
- Thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm
bảo các yêu cầu:
- Các trường tiểu học có đủ điều kiện về phịng học được chọn dạy 2 buổi/ngày ở 2 khối lớp
III. Sách, thiết bị dạy học
- Các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh
đều có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới
trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách
vở, đồ dùng học tập tại lớp.


- Các trường tiểu học huy động các nguồn kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa, khơng thu tiền đối với
học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh.
- Khuyến khích các trường áp dụng mơ hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”,… phù hợp điều kiện thực tế.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố cơng nghệ thơng tin,
phần mềm dạy học.

- Thiết bị phịng học bộ mơn ngoại ngữ được Sở trang bị, các trường phải tổ chức hoạt động khai thác hết cơng
sức, tránh lãng phí và có kế hoạch bảo quản, bảo trì thường xun, kịp thời để sử dụng lâu dài.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh
phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập,
tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
IV. Dạy học đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn
1. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều
chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các mơn Tiếng Việt,
Tốn nhằm rèn kỹ năng đọc, viết và tính tốn cho học sinh.
2. Đối với trẻ em khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết
tật học hòa nhập.
V. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương kiện tồn ban chỉ đạo PCGD, xây
dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và
phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; Bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào
học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn được đi học và hồn thành
chương trình tiểu học; Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra công nhận, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH


theo các mức độ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế, thực chất kết quả cơng tác PCGDTH; Triển khai thực hiện
hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC đồng bộ hiệu quả.
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Các sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công
nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà sốt, cơng nhận lại và lập kế hoạch
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.

VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bợ quản lý giáo dục, tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú
trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, chỉ
đạo cấp học nói chung, cơng tác chỉ đạo và quản lý việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng
nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới quản lý chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo
Chương trình bồi dưỡng thường xun giáo viên tiểu học.
- Tích cực đổi mới công tác quản lý: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho cơ
sở, xã hội hoá giáo dục…
- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi. Năm học 2017-2018, Phòng,
Sở tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học các cấp.
VII. Một số hoạt động khác
1. Tăng cường hoạt động Hội đồng bộ môn gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 đảm bảo tính
hiệu quả, vừa sức.
2. Hàng tháng, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra hoạt động chuyên môn ở các trường tiểu học để hỗ
trợ, tư vấn cho nhà trường tổ chức quản lí hoạt động dạy và học tốt hơn.
3. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu học sinh
tiểu học, liên hoan tiếng hát dân ca,… . Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng
thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp
loại thi đua đối với các đơn vị.


4. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với cơng
tác giáo dục của nhà trường.
5. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền
tạo điều kiện và cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
6. Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường. Tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục,
chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp với nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.

1.2. Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục.
- Là 01 giáo viên tôi phải thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, thực hiện việc họp tổ chuyên môn 2
tuần/ 1 lần.
- Thực hiện việc soạn giảng theo đúng tiến trình năm học, trong giáo án, q trình giảng dạy có thực hiện phân
hóa học sinh chưa hồn thành và học sinh hoàn thành.
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc
ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho
học sinh.
- Thực hiện chương trình và kế hoạch thời gian năm học
- Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá
trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;
- Điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức,
phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ
năng và định hướng phát triển năng lực học sinh
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/BGDĐT và Thông tư 22/2016:
nhận xét cả năng lực, phẩm chất. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy
tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Kiểm tra, đánh giá học sinh phải nhẹ nhàng,
không gây áp lực, lo lắng, băn khoăn cho học sinh và cha mẹ học sinh.


2. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014
2.1. Kiến thức và kĩ năng:
- Kiến thức: Nắm được các quy định của Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về đánh giá học sinh tiểu học (gồm 20 Điều) và những sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh
tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30.
- Kĩ năng: Thực hiện đánh giá học sinh đang giảng dạy đúng theo các quy định của Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục:
Nội dung đánh giá: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng
trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách

quan. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh.
Đánh giá thường xuyên: Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ
năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn
học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ
trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Đánh giá định kì kết quả học tập: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng
quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Tổng hợp đánh giá
Đánh giá định kì vào cuối kì 1 và cuối kì 2 ở tất cả các khối đối với các mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra
định kì mơn Tiếng Việt, mơn Tốn vào giữa học kì I và giữa học kì II.
Đánh giá theo 3 mức độ: Hồn thành tốt, Hoàn thành và Chưa hoàn thành.
Bài kiểm tra định kì được ra theo 4 mức độ.
Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp,
thơng qua nhận xét q trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh theo 3 mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng.


Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ
hồn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh vào
cuối năm học.
Xét hoàn thành chương trình lớp học, hồn thành chương trình tiểu học
* Xét hồn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hồn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn
thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các mơn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hồn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn,

giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hồn thành chương trình lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hồn thành chương trình lớp học, tùy
theo mức độ chưa hồn thành ở các mơn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.
d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ.
* Xét hồn thành chương trình tiểu học:
Học sinh hồn thành chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hồn thành chương trình tiểu
học.
Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên
về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thơng tin cần thiết để có kế
hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả
Khen thưởng
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các mơn học đạt Hồn thành
tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các mơn học đạt 9 điểm trở lên;


- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một mơn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm
chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
- Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN CUỐI NĂM HỌC
Nội dung bồi dưỡng 1
Kết quả đánh giá
TSĐ
Xếp
a) Kiến thức và kĩ b) Vận dụng dạy học
loại
năng ( 5,0 đ )

và giáo dục ( 5,0 đ )
Cá nhân tự cho điểm
Tổ thống nhất điểm
II. NỘI DUNG 2: ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
THEO NĂM HỌC
1. Hình thành và phát triển năng lực nói, viết cho học sinh qua dạy học Tập làm văn
1.1.Kiến thức và kĩ năng:
I. NGUYÊN NHÂN HS CHƯA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NÓI VÀ VIẾT TRONG HỌC PHÂN MƠN TẬP
LÀM VĂN
1. Năng lực là gì?
- Năng lực là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó có chất lượng cao.
- Năng lực nói và viết là khả năng sử dụng tiếng Việt để học tập và giao tiếp của HS. Năng lực này đòi hỏi HS
vận dụng nhiều loại kiến thức, kĩ năng để thực hiện nói hay viết.
2. Nguyên nhân HS chưa phát triển năng lực nói và viết trong học phân mơn Tập làm văn.
- HS chưa có vốn từ ngữ phong phú.
- HS chưa nắm được các kiểu câu, hệ thống dấu câu và cách sử dụng.
- HS chưa biết cách liên kết câu, liên kết đoạn.


- HS chưa biết cách sử dụng biện pháp tu từ.
- HS chưa có vốn kinh nghiệm sống.
- HS chưa hoặc rất ít được nói trước đơng người
- HS chưa hoặc rất ít được tiếp xúc với những tác phẩm nổi tiếng có nội dung và nghệ thuật hay.
- HS nhận nhiệm vụ được giao (về nói hoặc viết) cịn mơ hồ…
II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NÓI CHO HỌC SINH
Để học sinh phát triển năng lực nói tốt nhất, khi dạy phân mơn Tập làm văn, giáo viên cần có những biện pháp và
thủ thuật trong dạy học. Giáo viên phải biết cách tổ chức, hướng dẫn cho học sinh trong lớp tham gia nói. Dưới sự
hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, học sinh sẽ tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia nói về nội dung bài học. Để làm
được điều đó, giáo viên cần lưu ý:

- Phải tạo được sự hào hứng cho học sinh trước khi nói
- Phải nêu một cách cụ thể yêu cầu đối với HS khi nói
- Phải biết kết hợp hài hịa giữa ngữ điệu nói với yếu tố phi ngơn ngữ: ngữ điệu, yếu tố phi ngôn ngữ
- Phải biết kết hợp hài hịa giữa lời nói với việc sử dụng phương tiện dạy học (thiết bị + đồ dùng)
- Tạo mọi điều kiện để HS được tham gia nói (quan trọng)
- Phải sửa lỗi phát âm cho các em.
* Kết luận: Trong dạy – học Tập làm văn, GV càng cho HS tham gia hoạt động nói thì các em càng có khả năng nói
đúng và dần dần các em sẽ nói hay. Việc nói đúng, nói hay trong học tập làm văn sẽ giúp các em học tốt môn Tiếng Việt
cũng như học tốt các môn học khác. Không những thế, nhờ nói đúng, nói hay, các em sẽ tự tin hơn khi giao tiếp trong
gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội. GV cần căn cứ vào mục tiêu bài học ở từng khối lớp để có những biện pháp,
thủ thuật giảng dạy phù hợp miễn sao cho các em được luyện nói nhiều. Nhờ vậy, năng lực nói ở các em sẽ ngày một tốt
hơn.
III. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT CHO HS
Từ viết đúng tới viết hay là cả một quá trình rèn luyện của HS. Hoạt động viết có ở phân mơn khác như Chính tả.
Nhưng ở Tập làm văn, các em được rèn viết theo nhiều chủ đề phong phú. Dung lượng bài viết cũng thường nhiều hơn.
Chính vì vậy, nếu ta biết giúp HS viết đúng, viết hay các bài tập theo yêu cầu trong Tập làm văn thì nhất định, năng lực
viết của các em sẽ được phát triển. Trong vai trò người tổ chức, hướng dẫn các em học Tập làm văn, GV cần giúp HS có


được những “ sản phẩm” của chính mình chứ khơng phải là “sản phẩm” vay mượn, sao chép. Muốn có được kết quả đó,
GV cần chú ý những điểm sau:
- Khơng được bỏ qua các bước trong q trình dạy HS làm bài viết
Ở tiểu học, GV không thể ngay lập tức dạy cho HS tạo lập được một văn bản viết hồn chỉnh. Q trình
này bắt đầu từ việc GV hướng dẫn HS để các em tự mình tạo lập một, hai bộ phận của văn bản. Qua tập luyện nâng cao
dần ở từng khối lớp, các em mới có thể tạo ra được một văn bản hồn chỉnh. Q trình này có thể được chia làm các
bước sau: Bước chuẩn bị; Bước viết nháp; Bước viết bài hoàn chỉnh; Bước trình bày bài viết; Bước nhận xét.
- Các biện pháp để giúp HS viết đúng, viết hay. Muốn giúp HS viết đúng, hay trước hết GV phải là người viết
đúng, viết hay.
a) Yêu cầu chung:
- Xác định đúng nội dung, đúng chủ đề mà đề bài yêu cầu.

- Viết đúng đoạn văn (nếu yêu cầu của bài học là viết đoạn văn). GV cần phân biệt đoạn văn với đoạn ý.
- Viết các văn bản nhật dụng đúng, đủ, đẹp.
- Viết các bài văn hồn chỉnh phải có bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy.
- Viết đúng chính tả, dùng từ, viết câu đúng…
b) Mợt số biện pháp giúp HS viết đúng, viết hay
- Giúp HS ghi nhớ quy tắc chính tả tiếng Việt (có tài liệu kèm theo).
- Giúp HS biết cách viết hoa theo quy định hiện hành (có tài liệu kèm theo).
- Giúp HS tra nhanh Bảng chính tả (có tài liệu kèm theo)
- Giúp HS biết hệ thống dấu câu trong tiếng Việt và cách sử dụng (có tài liệu kèm theo).
- Một số biện pháp giúp HS phát triển kĩ năng dùng từ:
+ Làm từ điển về phân môn Tập làm văn theo chủ điểm ở từng khối lớp bậc Tiểu học cho các em tham
khảo.
+ Cho HS chơi những trò chơi tìm các từ khác nhau ( đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa,…) để khi viết văn
các em sẽ có vốn từ để mà chọn lựa).
+ Cho HS đọc những bài văn hay và chỉ ra trong những bài văn đó các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, từ trung tâm
( cần phân biệt từ gợi tả, gợi cảm với từ trung tâm).
+ Cho HS chơi trị chơi Giải ơ chữ khi cho biết các nghĩa của từ.


+ Cho HS làm nhiều bài tập điền từ để các em biết chọn lựa từ phù hợp với từng văn cảnh cụ thể…
- Một số biện pháp giúp HS rèn kĩ năng viết câu:
+ Cho HS nắm được các kiểu câu trong tiếng Việt.
+ Cho HS nắm được hệ thống dấu câu trong tiếng Việt và cách sử dụng.
+ Cho HS làm nhiều bài tập dùng từ đặt câu, mở rộng vốn từ.
+ Hướng dẫn HS mở rộng câu theo các thành phần ngữ pháp.
+ Hướng dẫn cho HS cách phát triển thành nhiều câu từ một câu cơ bản bằng cách cho thêm chứng cứ
minh họa hoặc cho lời giải thích…
- Một số biện pháp rèn cho HS kĩ năng liên kết câu: Có nhiều phương thức liên kết câu (lặp, thế, tỉnh lược, liên
tưởng, nối,…) nhưng với HS tiểu học, GV chỉ nên hướng dẫn cho các em một vài phương thức liên kết câu dễ sử dụng.
+ Phương thức lặp: Là phương thức liên kết trong đó câu sau sử dụng yếu tố ngơn ngữ đã xuất hiện ở câu

trước để liên kết
Ví dụ: Cánh đại bàng rất khỏe, có bộ xương cánh trịn dài như ống sáo, và trong như thủy tinh. Lông cánh đại
bàng ngắn nhất cũng phải tới bốn mươi nhăm phân.
+ Phương thức thế: Là phương thức liên kết, trong đó câu sau sử dụng đại từ, từ ngữ đồng nghĩa hoặc
đồng sở chỉ với từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước để liên kết.
Ví dụ:
* Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống. U gọi nó là cái cối tân.
* Hai chiếc cánh nhỏ xíu, cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bơng bé tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp
lại. Thế mà quý lắm đấy. Cặp mỏ tí hon ấy gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt.
+ Phương thức nối: Là phương thức liên kết mà ta có thể dùng quan hệ từ (nhưng, và, vì, bởi do,…),
dùng các kết ngữ (ngoài ra, mặt khác, thêm vào đó, đồng thời, nhìn chung là, nói tóm lại, mặt khác,, tuy nhiên, với lại,
…), dùng trợ từ, phụ từ (cũng, lại, vẫn, cứ, còn càng,…) để liên kết câu.
- Một số biện pháp rèn HS kĩ năng liên kết đoạn Về bản chất, liên kết đoạn cũng như liên kết câu.
- GV hướng dẫn cho HS cách viết đoạn văn
a) Định nghĩa: Đoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng. Nó được bắt đầu bằng chữ
cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dịng. Nó có thể chứa một hoặc một vài ý chính ( tiểu chủ đề).
b) Cách viết các đoạn văn:


Đoạn văn có nhiều cấu trúc khác nhau ( đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn tổng – phân – hợp, đoạn song
hành, đoạn móc xích). Nhưng với HS tiểu học, GV cần hướng dẫn kĩ cho các em các viết những đoạn văn sau:


- Đoạn diễn dịch
+ Là đoạn văn có câu chủ đề ( mang ý nghĩa khái quát toàn đoạn) nằm
ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai và cụ thể hóa các ý cho câu chủ đề.
+ Cách viết: GV có thể hướng dẫn cho HS viết đoạn văn diễn dịch
bằng cách:
Cách 1: GV cung cấp câu chủ đề rồi cho HS đặt câu chủ đề ở đầu đoạn. Sau đó, yêu
cầu các em viết tiếp các câu làm sáng rõ câu chủ đề.

Cách 2: GV hướng dẫn HS xác định ý của đoạn văn ( bằng câu hỏi gợi ý như Viết về
ai? Viết về cái gì?) và trình bày ý đó trong một câu văn. Cho các em đặt câu đó ở đầu
đoạn rồi các em viết các câu khác làm sáng rõ ý câu vừa đặt.
viết câu vừa đặt ( câu chủ đề) ở cuối đoạn.
- Đoạn tổng – phân - hợp
+ Là đoạn văn mà đầu đoạn là một câu có ý khái quát ( gọi là câu mở đoạn) Sau
đó đến các câu tiếp theo triển khai và cụ thể hóa cho câu mở đầu đoạn( gọi là câu thân
đoạn). Câu cuối đoạn như một sự khái quát, đúc kết lại những nội dung cụ thể đã
được trình bày trong những câu đứng trước và có thể chuyển sang ý mới ( gọi là câu
kết đoạn.
+ Cách viết: GV hướng dẫn HS viết đoạn tổng – phân – hợp bằng cách hướng dẫn
các em viết câu mở đạon giới thiệu chung về nội dung( tả hay kể về ai, cái gì, con gì,
việc). Tiếp theo viết các câu triển khai, cụ thể hóa ( kể hoặc tả chi tiết bộ phận của sự
vật, sự việc. Cuối cùng viết câu khái quát.
1.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động
dạy học và giáo dục:
Dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề.
* Nội dung các bài tập thuộc dạng bài này nhằm rèn cho học sinh kỹ năng diễn đạt
bằng lời nói (viết) về một chủ đề nào đó: Kể về gia đình; Kể về một con vật; Kể về
một mùa trong năm, ………
Trong sách giáo viên, các kiểu đề này chủ yếu được tiến hành theo một trình tự
như sau:
- Giáo viên giới thiệu bài:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài:
+ Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập
+ GV cho học sinh tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong SGK hay hệ thống câu
hỏi trong SGV hoặc giải thích cho học sinh cách làm bài.
+ Một học sinh kể mẫu và giáo viên nhận xét.
- Học sinh tập nói theo tổ (nhóm).
- Đại diện một số nhóm nói trước lớp. Cả lớp và giáo viên nhận xét.

- Cả lớp viết bài vào vở nếu bài yêu cầu cả nói và viết.
Theo tơi khi dạy dạng đề này ngồi phương án được nêu trên trong sách giáo
viên, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để kích thích óc sáng tạo của học sinh.
Sơ đồ tư duy là một phương tiện trực quan, muốn xây dựng được nó để dạy tập
làm văn, người giáo viên cũng phải suy nghĩ, tìm tòi đặc biệt là các từ ngữ phục vụ
theo yêu cầu của từng chủ đề, đề bài. Giáo viên thiết kế sơ đồ tư duy cần phải đảm
bảo đúng kiến thức của từng bài, từng chủ đề và đảm bảo tính thẩm mĩ để qua đó học
sinh tiếp nhận kiến thức bài một cách tích cực và mang lại hiệu quả giờ học cao hơn.


* Tương tự như vậy khi kể được cụ thể về quê hương em, hoặc nơi em ở học
sinh có thể dễ dàng chuyển tiếp với một kiểu bài tương tự nhưng yêu cầu cao hơn. Đó
là nói những điều em biết về cảnh đẹp nước ta. Đối với những học sinh ít được đi đó
đi đây thì đây là một u cầu khó. Ngồi cách thức dạy như đã nêu ở trên như sử dụng
tranh minh họa hay hệ thống câu hỏi GV cần sử dụng linh hoạt sơ đồ tư duy để học
sinh làm chỗ dựa liên tưởng đến các hình ảnh sinh động của cảnh của người nhằm
làm cho người nghe người đọc hình dung được cảnh vật mà các em muốn nói tới.
Hơn thế nữa khi có sơ đồ tư duy học sinh sẽ xác định đúng đắn yêu cầu của đề bài.
Mặt khác do đặc điểm tâm lí lứa tuổi nên đa số bài văn của học sinh lớp 2 có ý
tưởng chưa phong phú, sáng tạo, các em thường trình bày hạn hẹp trong khn khổ
nhất định. Giáo viên cần giúp các em tìm ý để thực hành một bài văn nói – viết hoàn
chỉnh về nội dung với những ý tưởng trong sáng giàu hình ảnh và ngây thơ chân thật.
Để thực hiện được điều đó, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh một cách chặt chẽ từ sự
liên tưởng về các sự vật, các hoạt động. Từ đó học sinh dễ dàng tìm ý và diễn đạt bài
văn rõ ràng, mạch lạc hơn.
Song song với q trình đó giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về
câu trả lời của bạn để học sinh rút ra được những câu trả lời đúng cách ứng xử hay.
Từ đó giúp học sinh mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt mạch lạc, lơgíc, câu văn có hình
ảnh có cảm xúc. Trên cơ sở đó bài luyện nói của các em sẽ trơi chảy, sinh động, giàu
cảm xúc đồng thời hình thành cho các em cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống.

* Khi dạy bài: Kể về gia đình, giáo viên thực hiện các bước như sau: - Cho
học sinh đọc yêu cầu bài tập, giáo viên giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu của bài tập: Kể
về gia đình mình
- Học sinh tập trung động não nghĩ về gia đình mình và viết ra bất kỳ những từ
ngữ nào liên quan đến gia đình mình.
- Giáo viên cho học sinh quan sát Bản đồ tư duy l. Giới thiệu cho học sinh biết
một số từ ngữ liên quan đến gia đình. Học sinh nhìn bản đồ tư duy, tự suy nghĩ và hồi
tưởng.
- Học sinh ghi vào giấy nháp về gia đình mình.
- Giáo viên gọi một vài em kể về gia đình mình cho cả lớp nghe.
- Cho học sinh nhận xét lời kể của bạn. Giáo viên nhận xét chung.
* Ví dụ: Gia đình em có 5 người: Bố, mẹ tớ, anh Thắng, chị Hà và em. Bố em
là công nhân. Mẹ em ở nhà làm ruộng. Anh Thắng, chị Hà đều là học sinh. Mẹ em rất
hiền. Những lúc nhàn rỗi, mẹ thường kể chuyện cho em nghe. Lúc nào về nhà, bố
cũng mua quà cho anh em. Gia đình em rất hạnh phúc. Em rất yêu quý những người
trong gia đình.
2. Quản lý cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục trường tiểu học.
I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Vấn đề chất lượng giáo dục (CLGD)
a) Thành tựu
“Cả nước đã hồn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
vào năm 2000; phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ


hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo”.
b) Hạn chế:
“Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo

dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa
các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và
kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả cịn
lạc hậu, thiếu thực chất”;
c) Nhiệm vụ:
“Nâng cao CLGD tồn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời".
d) Giải pháp:
“Đổi mới căn bản công tác QLGD,ĐT, đảm bảo dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD, ĐT; coi trọng quản lý chất
lượng”
2. Một số quan điểm về CLGD
- CLGD liên quan đến con người do GD đào tạo ra:
+ Mục tiêu GD: những yêu cầu xã hội đối với con người, cấu thành nguồn
nhân lực.
+ Mục tiêu GD: Những yêu cầu của chính con người với GD để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân.
- Với quan điểm trên, CLGD là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt
động GD theo các mục tiêu xác định. Quan điểm CLGD là sự phù hợp với mục tiêu
GD đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quán triệt xuyên suốt trong quá trình đánh giá,
kiểm định chất lượng cơ sở GDPT.
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1. Hoạch định chất lượng
- Hoạch định chất lượng là một phần của QLCL, tập trung vào việc lập mục
tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết cũng như các nguồn lực
có liên quan để thực hiện mục tiêu chất lượng. Hoạch định chất lượng là hoạt động
xác định mục tiêu, chính sách, các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực

hiện mục tiêu chất lượng đối với sản phẩm hay dịch vụ (Đỗ Đức Phú, 2012).
- Hoạch định CL được coi là yếu tố có vai trị quan trọng hàng đầu, tác động
tới tồn bộ các hoạt động QLCL.
2. Kiểm sốt chất lượng
Kiểm soát chất lượng là một phần của QLCL tập trung vào thực hiện các yêu
cầu chất lượng. Yếu tố ngun vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu
đến chất lượng sản phẩm.
KSCL là hình thức lâu đời nhất, tập trung phát hiện và loại bỏ tồn bộ hay từng
phần sản phẩm cuối cùng khơng đạt các chuẩn mức chất lượng. Đây là quá trình diễn
ra sau quá trình sản xuất, đào tạo và hậu quả là nhiều sản phẩm bị loại bỏ, gây lãng
phí. Trong sản xuất và dịch vụ, KSCL là công việc của nhà chuyên môn hoặc của
thanh tra.


3. Đảm bảo chất lượng
ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ
thống chất lượng được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo tin tưởng thỏa đáng
rằng thực thể sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng”. ĐBCL bên trong và bên
ngoài.
4. Cải tiến chất lượng
Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn tổ chức nhằm
nâng cao hiệu quả của các hoạt động và q trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức
và khách hàng của tổ chức đó”.
QLCLGD bao gồm: hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng giáo dục.
4.1. Kiểm soát chất lượng giáo dục
Trong giáo dục, kiểm soát chất lượng bằng việc thanh tra, kiểm tra nhằm mục
đích xác định các sản phẩm của q trình giáo dục có đạt các chuẩn mực giáo dục hay
khơng. Q trình này diễn ra khi HS, sinh viên đã được đào tạo hoặc đã tạo ra sản
phẩm giáo dục. Các chuẩn mực được xác định từ cơ quan quản lý giáo dục cấp trên

sau đó đưa xuống cấp dưới thực hiện và cấp trên đóng vai trị thanh tra, kiểm sốt chất
lượng.
4.2. Đảm bảo chất lượng
ĐBCLGD là một quy trình có tính hệ thống và được hoạch định, dùng để đánh
giá một cơ sở hoặc một chương trình giáo dục nhằm xem xét các tiêu chuẩn giáo dục
đã được chấp nhận từ trước, tính chun mơn và cơ sở hạ tầng có được duy trì và
củng cố hay khơng. ĐBCL cịn được xem là các yêu cầu đặt ra đối với cơ sở giáo dục
để chắc chắn rằng, các cơ chế kiểm soát chất lượng được vận hành và có hiệu quả.
4.2.1. Quản lý chất lượng theo ISO
+ Quản lý chất lượng theo ISO là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng
của một tổ chức theo bộ tiêu chuẩn QLCL quốc tế ISO. Việc QLCL bằng hệ thống
ISO đã làm cho quá trình QLCL sản phẩm, dịch vụ được đảm bảo theo đúng chính
sách và mục tiêu chất lượng đặt ra.
4.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục
- KĐCLGD là hoạt động đánh giá (tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định
mức độ cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc
công nhận các cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn CLGD của cơ quan quản lý nhà nước hay
tổ chức cấp bằng quy định khơng.
- KĐCLGD là quy trình sử dụng những người bên ngoài đến xem xét và đánh
giá CL của các trường hoặc các chương trình nhằm đảm bảo và cải tiến CLGD. Ở một
số nước, KĐCLGD sử dụng để cấp giấy phép cho một trường được hoạt động.
+ Kiểm định CL nhà trường: Phạm vi: liên quan đến tất cả các đơn vị và cá
nhân của trường.
+ Kiểm định CL Chương trình giáo dục: Phạm vi: chỉ liên quan đến các đơn
vị và cá nhân liên quan đến CTGD
- Mục tiêu Kiểm định chất lượng giáo dục
(1) Đánh giá hiện trạng cơ sở đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào?
(tình hình thực tế tại cơ sở đào tạo);
(2) Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề
ra của cơ sở đào tạo (từ thực trạng chỉ ra điểm mạnh);



(3) Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra
của cơ sở đào tạo (từ thực trạng chỉ ra điểm yếu);
(4) Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu để phát triển.
III.NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
a) Kỹ năng hoạch định chất lượng
b) Kỹ năng thực hành khác:
Kỹ năng thiết lập, vận hành mối quan hệ đồng nghiệp
Kỹ năng tổ chức hoạt động thực hiện QLCL
Kỹ năng đặt và giải quyết vấn đề
Kỹ năng nghiên cứu khoa học
Kỹ năng học hỏi từ thực tiễn tốt
* 14 giai đoạn cải tiến chất lượng:
TT
1

2
3

4

Nội dung các bước cải Cải tiến sau kiểm định
tiến chất lượng nói
chung
Làm rõ quyết tâm củaXác định rõ quyết tâm
người lãnh đạo trườngcủa lãnh đạo cải tiến
đối với chất lượng
chất lượng sau kiểm

định. Xây dựng và ban
hành cho được Kế
hoạch cải tiến chất
lượng sau kiểm định
Thành lập tổ cải tiếnThành lập tổ cải tiến chất lượng sau kiểm định
chất lượng giáo dục;
Xác định các sai hỏng,Xác định những tiêu chí chưa đạt, có sắp xếp thứ
khuyết tật chất lượngtự ưu tiên cho việc cải tiến
hiện có và tiềm tàng ở
khâu nào (khâu nào đã
ảnh hưởng đến sự yếu
kém của HS).
Đối với kiểm định, đó là
những tiêu chuẩn, tiêu
chí chưa đạt so với
chuẩn quy định. Trong
đó, quan trọng là chỉ ra
các điểm điểm
Thực hiện việc đo lườngTính tốn, dự trù chi phí cho cải tiến từng tiêu
các chí phí liên quanchí, tổng hợp chi phí chung
đến chất lượng (dự kiến
kinh phí, cơng sức cho
việc khắc phục các yếu
kém của các hoạt động
kém hiệu quả);


5

6


7
8

9

10

11

12

13
14

Nâng cao ý thức vàPhổ biến kế hoạch thực hiện cải tiến chất lượng
trách nhiệm, mối quansau kiểm định cho mọi người
tâm của mọi người đến
chất lượng;
Thực hiện các hoạtThực hiện hoạt động khắc phục các điểm yếu
động giải quyết nhữngkém
sai hỏng, khuyết tật đã
phát hiện;
Lập ban phụ tráchLập các tiểu ban phụ trách việc khắc phục một
“chương trình khơng cóhoặc một nhóm tiêu chí
sai hỏng”
Đào tạo các kiểm sốtĐào tạo cán bộ, giáo viên, nhân viên kiểm soát
viên nhằm kiểm sốtcải tiến
chương trình cải tiến
chất lượng;

Tổ chức tuần “cải tiếnTổ chức tuần, tháng cải tiến chất lượng
chất lượng, tập trung
vào những điểm yếu
được chỉ ra trong kiểm
định” để mọi người thấy
sự thay đổi tích cực;
Khuyến khích mọi cáKhuyến khích mọi cá nhân, tổ ra mục tiêu cải
nhân tự đề ra các mụctiến chất lượng
tiêu cải tiến chất lượng
giáo dục;
Khuyến khích mọi nhânKhuyến khích mọi nhân viên thơng báo trở ngại
viên thông báo cho nhà
lãnh đạo cấp trên biết
những trở ngại mà họ
gặp phải trong quá trình
thực hiện mục tiêu cải
tiến chất lượng
Cơng nhận và khích lệGhi nhận và khích lệ những thành viên tham gia
người tham gia thựctốt
hiện tốt việc cải tiến
chất lượng;
Tổ chức thực hiện kếTổ chức thức hiện cải tiến chất lượng
hoạch nâng cao chất
lượng;
Lập lại tất cả nhữngLập lại các bước để không ngừng cải tiến, nâng
bước trên để nhấn mạnhcao chất lượng
rằng, chương trình cải
tiến chất lượng không
bao giờ chấm dứt.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×