Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN môn kinh tế chính trị mác lênin đề tài công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.44 KB, 15 trang )

TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C NGOẠ I THƯƠNG
------------------------***-------------------------

TIỂU LUẬN
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Đề tài: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn ở Việt Nam
Họ và tên: Trần Long Nhật
Lớp: Khối 4/ KTĐN/ K58
Mã sinh viên: 1911110299
Giảng viên: Đặng Hương Giang

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
2. Mục đích và ý nghĩa vấn đề nghiên cứu
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận
2. Thực trạng của vấn dề cơng nghiệp hóa- hện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn hiện nay
3. Giải pháptrong việc thực hiện cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn hiện nay
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU


2


1.Vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ
chế nơng sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là
một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế
kỷ trước đây khi cơng nghiệp chưa phát triển trong đó có Việt Nam.
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn với phát triển nông nghiệp luôn là một trong
những vấn đề chiến lược phát triển đất nước ta trong những năm gần đây và sắp tơi
2. Mục đích và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta vốn đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu, tiến lên Xã hội Chủ nghĩa mà bỏ
qua Tư bản Chủ nghĩa nên nền kinh tế cũng rất lạc hậu nhất là trong nông nghiệp.
Trong quá trình tiến lên xã hội chủ nghĩa, đât nước ta vẫn cò nhiều bất cập: năng suất
lao động thấp, ứng dụng khoa học kĩ thuật cịn ít nhưng khơng vì thế mà nơng nghiệp
mất đi vai trị quan trọng của nó: cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội; cung cấp
nghuyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ. Đặc biệt, nơng nghiệp nơng thơn cịn là thi
trường quan trọng để phát triển công nghiệp và dịch vụ, là cơ sở để ổn định kinh tế,
chính trị và xã hội.
Từ những vai trị quan trọng của nơng nghiệp nói chung và tính tất yếu của cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa. Bài tiểu luận này hi vọng sẽ làm sang tỏ mối quan hệ giữa
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển nên nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
Đồng thời phân tích những mặt tích cự, những thành tựu của cả hai và những mặt hạn
chế yếu kém để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lí cho tiến trình phát triển đất nước

NỘI DUNG
3



1. Một số vấn đề lý luận
1.1 Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa
 Cơng nghiệp hóa là q trình phát triển kinh tế, trong quá trình này
một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật
hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến
luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng,
có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ
cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế và xã hội.
 Hiện đại hố lá q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ
theo những qui trình cơng nghệ phương tiện phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra
năng xuất lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế xã hội cao.
 Đảng ta xác định công nghiệp phải gắn liền với hiện đại hóa. Sở dĩ
như vậy là vì trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển sang nền
kinh tế tri thức. Do đó phải tranh thủ ứng dụng ứng dụng thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp cận kinh tế tri thức để
hiện đại hóa những ngành, những khâu thế mạnh để nhảy vọt. Đảng ta
luôn coi cơng nghiệp- hiện đại hóa là một mục tiêu quan trọng trước
mắt
 Hiện nay Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải
trang bị kỹ thuật cho các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại.
Do đó, phát triển kinh tế nơng thơn trong điều kiện cộng nghiệp hóahiện đại hóa co nội dung rất quan trọng là phải đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên nhiều lĩnh
vực: cơ giới, thủy lợi, sinh học…


4


 Cơ giới hóa: việc áp dụng những thiết bị máy móc vào nơng
nghiệp sẽ giúp phần giải quyết rất nhiều vấn đề về sức lao
động nhưng đồng thời tiềm ẩn tiêu cực về mặt số lượng lao
động. Vậy nên cần có sự sử dụng hợp lý giữa các yếu tố như sử
dụng những cơng cụ, máy móc trong những công việc nặng và
tăng cường lao động thủ công trong những cơng việc cần tỉ mỉ,
chính xác cao để nâng cao chất lượng và năng suất mà không
làm mất đi những đặc tính cơ bản của nơng nghiệp
 Thủy lợi hóa: Đối với một nước nhiệt đới gió mùa như Việt
Nam, việc sản suất nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa trên các yếu
tố tự nhiên như nguồn nước, khí hậu… Vậy nên việc cân bằng
yếu tố tự nhiên và nhân tạo là một vấn đề cấp thiết
 Công nghệ sinh học: Đây là lĩnh vực khoa học và công nghệ
mới bao gồm nhiều ngành khoa học và kỹ thuật mà trước hết là
vi sinh học, di truyền học, hóa sinh học…. Công nghệ sinh học
là mọi kĩ thuật sử dụng những cơ chế hay quá trình sống để tạo
ghệ sinh học đã đạt được những thành tựu to lớn: những nông
phẩm biến đổi gien cho năng suất chất lượng cao, tao ra những
giống cây có khả năng kháng bệnh cao…. Những thành tựu to
lớn đó của cơng nghệ sinh hoc đã đem lại những lợi ích to lớn,
khơng chỉ tạo ra những sản phẩm mới, làm cho sản xuất có
năng suất cao chất lượng tốt hơn, mà còn tiết kiệm tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Phát triển công nghệ sinh học là địi hỏi
tất yếu của một nên nơng nghiệp hiện đại

1.2 Một số quan điểm về công nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn


5


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát
triển cơng nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ và phục vụ có hiệu
quả cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Ưu tiên phát triển lực lượng sản suất, chú trọng phát huy nguồn lực
con người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát huy lợi thế nông nghiệp của từng vùng
phù hợp với quy mô, điều kiện để có thị trường chất lượng và hiệu quả cao.
Phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong đó nhà nhà nước giữ
vai trị chủ đạo cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc, phát
triển mạnh mẽ, thúc đẩy kinh tế nhỏ và vừa ở các vùng nông thôn
Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
nhằm giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hơi, phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân khu vực nơng
thơn và tồn người dân cả nước. Gắn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng nơng thơn với tiềm lực và thế trận quốc phịng tồn dân, thế
trận an ninh nhân dân, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển
kinh tế xã hội của cả nước, các ngành của các địa phương.

2. Thực trạng của vấn đề công nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn hiện nay
1.1 Cơ giới hó sản xuất nơng nghiệp
Khâu làm đất đã được cơ giới hóa 85-90%. Tỉnh có tỷ lệ cơ giới hóa cao
nhất là Thái Bình (95%), Nam Định(92%)… và nhiều tỉnh đạt trên 80%. Tính
đến năm 2000, nước ta đã có trên 90000 máy kéo với chất lượng và năng suất
ổn định


6


Khâu gieo hạt, bón phân,… hầu hết vẫn được làm thủ cơng do diện tích hạn
chế. Sử dụng máy sạ chưa được người dân hưởng ứng vì lo ngại chi phí cao
và hao phí lớn nhưng trên thực tế tiết kiệm 30 đến 40% giống lúa, năng suất
cao nên chi phí giảm.
Khâu tưới nước khoảng 90% khối lượng. Nhiều vùng đã chủ động tưới tiêu,
dẫn nước về cho đồng ruộng
Khâu chăm sóc chủ yếu sử dụng máy bơm thuốc bảo vệ thực vật cịn lại
phần lớn bằng thủ cơng, dụng cụ phun thuốc trừ sâu hầu hết các hộ có bình
bơm tay.
Khâu thu hoạch: Cả nước có khoảng trên 600 máy gặt. Nhiều loại máy mới
đã được đưa vào sử dụng ( máy gặt đập liên hợp…). Nhờ đó mà tiết kiệm
đáng kể sức lao động so với thời kì trước
Khâu tuốt lúa đạt 94% sản lượng bằng máy, dịch vụ tuốt lúa bằng máy di
động khá phát triển. Thống kê, chỉ riêng vùng đồng bằng sơng Hồng đã có
160662 máy tuốt lúa, chiếm 26,5% tổng số máy tuốt lúa cả nước (gấp đôi
đồng bằng sông Cửu Long), tháng 11 năm 1999 có 33816 máy các loại do cơ
khí tính trong vùng sản xuất đáp ứng cơ bản khâu thu hoạch lúa.
Phơi khô chủ yếu bằng nắng, trên sân hay vệ đường dễ làm lẫn đất, cát.
Hiện nay có khoảng 70% hộ có phương tiện phơi sấy lúa. Trong tổng số hộ
có phương tiện phơi sấy, 27% hộ có sân phơi là xi măng còn lại các phương
tiện khác như tấm đệm lưới, nylon. Diện tích các phương tiện phơi sấy bình
qn hộ là 65 mét vng. Độ ẩm ở đồng bằng sông Hồng không quá cao
nhưng thời tiết thất thường nên phần nào gây ảnh hưởng trong quá trình phơi.
Một số năm gần đây, do nhu cầu về chất lượng lúa gạo tăng, đặc biệt là chất
lượng lúa gạo suất khẩu, nông dân, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
đã đầu tư các loại máy sấy vi ngang do trường đại học Nơng- Lâm thành phố

Hồ Chí Minh sản xuất, máy sấy tĩnh tại cơng suất. Nhìn chung việc cơ giới
hóa chỉ tập trung vào khâu làm đất và khâu tuốt lúa

7


Trong đầu tư máy móc thiết bị những năm qua, đầu tư vào khu vực nông
nghiệp tăng cho thấy năng suất nông nghiệp và nông thôn từng bước phát
triển theo cơ giới hóa. Tuy hiên vẫn cịn nhiều bất cập và hạn chế như đất đai
nghèo nàn dẫn đến khó tận dụng tối đa năng suất cơ giới, sự mâu thuẫn giữa
sơ giới và lao động dẫn đến hàng chục nghìn lao động khơng có đất trồng, đi
làm th cho các hộ giàu có.
Nếu như xét trên góc độ kĩ thuật, máy móc gần như ln đạt hiệu quả cao,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhưng để có hiệu quả trên góc độ
kinh tế thì phải xét tới chi phí, lợi nhuận vì chính lợi nhuận trong các trường
hợp phần lớn chỉ nâng cao cạnh tranh , máy móc thiết bị sẽ trỏe thành gánh
nặng nếu khơng quản lí tốt. Người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào cơ giới vì
lo ngại chi phí; mặt khác giá cả máy móc, nhiên liệu chưa thực sự thu hút và
khuyến khích người dân sử dụng cơ giới.
1.2 Thủy lợi hóa
Có thể nói mõi bước tiến của nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam gắn liền
mật thiết với sự phát triển của công tac thủy lợi . Sự phát triển của thủy lơi có
tác dụng nhiều mặt: cơng tác chính trị thủy lợi hình thành các hệ thống thủy
nơng có ý nghĩa quyết định, đưa vùng hoang hóa vào sản xuất; hình thành các
yếu tố kỹ thuật của thâm canh thích ứng với những giống lúa có nắng suất
cao, thời gian sinh trưởng ngắn; cung cấp nước để cải tạo đất, cải tạo môi
trường…
Để ổn định và phát triển dân sinh kinh tế đặc biệt là những vùng nông
thôn, trong những thập kỷ qua công tác phát triển thuỷ lợi đã được quan tâm
đầu tư ngày càng cao. Phát triển thuỷ lợi đã nhằm mục tiêu bảo vệ, khai thác

và sử dụng tổng hợp nguồn nước nhằm bảo vệ dân sinh, sản xuất và đáp ứng
nhu cầu nước cho phát triển tất cả các ngành kinh tế xã hội. Sự nghiệp phát
triển thuỷ lợi đã đạt được những thành tựu to lớn,  góp phần vơ cùng quan
trọng cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế - xã hội trong thời gian qua và
8


nhất là trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đặc biệt là phát triển sản xuất
lương thực. 
Sau năm 1975 Nhà nước ta đã chú trọng phát triển, đầu tư, xây dựng hệ
thống thủy lợi. Hệ thống thủy lợi đang từng bước được hoàn chỉnh, trước hết
là tăng khả năng tưới tiêu khi mùa khô đến, tăng khả năng tạo nước ngọt và
phù sa cho những tỉnh ở ven biển. Các dự án nước ngọt hóa đẫ làm biến đối
sâu sắc môi trường nước và cải tạo đất, làm thay đổi mùa vụ, tập quán canh
tác, cơ cấu cây trồng, vật nuôi , thực vật và con người. Hệ thống thủy lợi còn
tác động đẩy phèn, rửa phèn tiến tới thành công trong sản suất nông nghiệp
trên đất phèn, đặc biệt là sản xuất lúa.
Về Tưới tiêu, cấp thoát nước : Đến nay cả nước có 75 hệ thống thủy lợi
lớn, 800 hồ đập loại lớn và vừa, hơn 3.500 hố có dung tích trên 1 triệu m3
nước và đập cao trên  10 m, hơn 5.000 cống tưới- tiêu lớn, trên 10.000 trạm
bơm lớn và vừa với tổng công suất bơm 24,8 triệu m3/h, hàng vạn cơng trình
thủy lợi vừa và nhỏ. Các hệ thống có tổng năng lực tưới trực tiếp cho 3,45
triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu cho 1,4 triệu ha, ngăn
mặn cho 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha  đất canh tác nơng
nghiệp. Diện tích lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày được tưới
không ngừng tăng lên qua từng thời kì.
Tuy các hệ thống thủy lợi đã phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh, kinh tế
nhưng trong q trình quản lý vẫn cịn một số tồn tại. Đầu tư xây dựng không
đồng bộ từ đầu mối đến kênh mương nội đồng. Năng lực phục vụ của các hệ
thống đạt bình quân 60% so với năng lực thiết kế. Hiệu quả phục vụ chưa

cao, chất lượng việc cấp thoát nước chưa chủ động và chưa đáp ứng được so
với yêu cầu của sản xuất và đời sống. Nhiều cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hệ thống thủy lợi cịn bất cập, khơng đồng bộ, nhất là cơ chế chính sách
về tổ chức quản lý,cơ chế tài chính. Tổ chức quản lý các hệ thống chưa đồng
bộ và cụ thể, đặc biệt quản lý các hệ thống thủy lợi nhỏ. Việc phân cấp tổ
chức, quản lý ở nhiều địa phương còn chưa rõ ràng.
9


1.3 Công nghệ sinh học
Ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong lĩnh vực nông nghiệp được
coi là giải pháp đột phá xây dựng nền nông nghiệp nước ta phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại. Thời gian vừa qua việc ứng dụng công nghệ sinh
học trong nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong
việc tạo ra giống cây trồng vật nuôi cũng như tạo ra nhiều loại phân bón,
thuốc trừ sâu vi sinh…
Nhiều địa phương đã ứng dụng CNSH vào trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu
quả kinh tế cao. Đơn cử như việc triển khai 14 đề tài chọn tạo giống cây trồng
nông, lâm nghiệp bằng phương pháp chỉ thị phân tử đã chọn tạo được 7 giống
lúa chịu hạn, 2 giống lúa kháng đạo ôn, 4 giống lúa kháng rầy nâu, 2 giống
lúa thơm chất lượng cao, 2 giống chè có triển vọng về năng suất, chất lượng,
8 giống bông kháng bệnh xanh lùn… Trong lĩnh vực chăn nuôi, các kết quả
nghiên cứu đã lựa chọn được môi trường bảo quản tinh dịch dài ngày, cải tiến
được các quy trình cơng nghệ tạo phơi, cấy truyền phơi, đơng lạnh phơi lợn
và bị trong ống nghiệm. Việc sử dụng tinh nhân tạo giúp bò trưởng thành
tăng từ 180kg/con lên 250-300kg/con, tỷ lệ xẻ thịt tăng 1,5 lần. Nơng dân ở
nhiều địa phương cịn ứng dụng CNSH trong ủ, chế biến thức ăn chăn nuôi
cho gia súc, gia cầm để tận dụng các phế phẩm nơng nghiệp, giảm chi phí đầu
vào… Từ một nước thiếu lương thực,Việt Nam đã trẻ thành một nước đứng
thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới. Những thành tựu của tiến bộ khoa họckĩ thuật trong nông nghiệp nhất là việc ứng dụng các giống cây trồng, vật

nuôi đã tạo ra những tiền đề hết sức quan trọng cho bước nhảy vọt về năng
suất và chất lượng nông sản
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học đã
được ứng dụng vào sản xuất thì vẫn cịn một số đề tài,giải pháp vẫn chỉ là thí
nghiệm, nhiều nhiệm vụ chậm triển khai thậm, nguyên nhân chậm triển khai
10


đưa các ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, vẫn là lực
lượng nghiên cứu công nghệ sinh học cịn mỏng, kinh phí đầu tư q thấp…
Trong khi đó, một số nội dung nghiên cứu thì rộng bao gồm tất cả các lĩnh
vực sản xuất của ngành nơng nghiệp.Đó là chưa kể đến các nghiên cứu có sự
trùng lắp về nội dung, ý tưởng và khó khăn về điều kiện thực hiện.

2. Giair pháp trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn hiện nay
2.1 Khoa học, công nghệ
 Ngành khoa học và công nghệ đã luôn xác định lấy nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ  vào sản xuất và đời sống là nhiệm
vụ trọng tâm, tập trung các nguồn lực về kinh phí, cơ sở vật chất và lực lượng
cán bộ khoa học  kỹ thuật trong và ngoài tỉnh để xây dựng và triển khai các
nhiê ̣m vụ khoa học và công nghê ̣ vào lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp nhằm
góp phần tạo bước chuyển biến trong phát triển kinh tế xã hội, nhiều kết quả
nghiên cứu ứng dụng đã tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đồng thời là cơ sở cho việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thôn, nhất là việc khai thác tiềm năng, lợi thế về khí hậu,
đất đai, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Đầu tư hiện đại hóa hệ thống viện trường, nâng cao năng lực đào tạo cán
bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến đáp ứng

nhu cầu phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học, nhất là quản lý tài chính, nhân sự nâng
cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khao học cơng nghệ cho nơng dân.
Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hơc trợ các thành phần
kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ phục vụ nông
11


nghiệp, nơng thơn và thực hiện xã hội hóa để mở rộng hệ thống khuyến nơng
đến cơ sở.
2.2 Các chính sách
Về đất đai: Nhà nươc tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hệ đầy
ddue, dung đắn pháp luật các quyền về sử dụng đất, khuyến khích người dân
dồn điền đổi thửa trên cơ sở tự nghuyện; nông dân được sử dụng giá trị quyền
sử dụng đất để góp vôn vào phát trển sản xuất, kinh doanh, liên kết… Tạo
điều kiện cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất théo quy định của pháp
luật. Sửa đổi, cải cách luật đất đai và sớm thể chế hóa các quy định cụ thể để
thực hiện một cách chặt chẽ hơn
Về tài chính tín dụng: sửa đổi, bổ sung Nghị về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng nâng mức cho vay tối đa
khơng có tài sản bảo đảm đối với cá nhân, hộ gia đình, mở rộng đối tượng
hưởng chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, cho
phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của các dự án, phương án ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp làm tài sản bảo đảm…Ngân hàng
nông nghiệp tiếp tục thực hiện các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ (tái
cấp vốn và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc) nhằm hỗ trợ vốn nhân dân đẩy mạnh
cho vay nơng nghiệp, nơng thơn; tích cực triển khai các chương trình tín dụng
đặc thù như: cho vay nơng nghiệp cơng nghệ cao, nông nghiệp sạch, cho vay
hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp, cho vay lúa gạo, thủy sản…; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố

trong việc triển khai các chương trình cho vay; tích cực triển khai chương
trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa
phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ
tín dụng với khách hàng. Tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thơn, các địa phương đẩy mạnh triển khai chương trình cho vay khuyến
12


khích nơng nghiệp cơng nghệ cao, nơng nghiệp sạch, đặc biệt là việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất (nhà kính, nhà lưới,…) làm tài sản
đảm bảo khi vay vốn tại nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Về lao động và việc làm: đầu tư nâng cấp các trung tâm dạy nghề của nhà
nước , đồng thời có các cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, phát trển
các hình thức dạy nghề đa dạng đảm bảo hằng nưm đào tạo nghề cho hơn 1
triệu lao động. Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư khai hoang mở thêm đất mới, trồng rừng và trồng cây công nghiệp,
phát triển đánh bắt thủy hải sản … nhằm tạo thêm việc làm cho người lao
động
2.3 Xây dựng đời sống văn hóa- xã hội và phát triển nguồn nhân lực
Tăng ngân sách cho giáo dục, đào tạo, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, tạo
điều kiện để người nghèo ở nông thôn được học tập, phát triển; nâng cao đời
sông vật chất tinh thần của người dân nông thôn.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng xã, duy trì văn hóa truyền thong đặc
biệt là về nơng nghiệp, ngồi ra cịn là các di tích, danh lam thắng cảnh , đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ và phát huy tiềm năng sang tạo của người dân.
Phát triển công tác thông tin đại chúng và các hoạt động văn hóa,
khuyens khích động viên những nhân tố mới , kịp thời phê phán những hiện
tượng xấu trong xã hội bảo vệ thuần phong mĩ tục của nông thôn.

KẾT LUẬN


13


Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa,
phát triển tương đối hồn thiện, tăng trưởng khá. Nơng nghiệp, cơng nghiệp, ngành
nghề ở nông thôn bước đầu được phục hooig và phát triển; kết cấu hạ tầng kih tế- xã hội
được đầu tư xây dựng, môi trường sinh thái và đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nơng nghiệp hàng
hóa, đời sống chính trị ơ cơ sở được tăng cường, dân chủ được phát huy tốt hơn ; an
ninh và an toàn xã hội được bảo đảm… Những thành tự đó góp phần rất quan trọng vào
sự ổn định kinh tế- xã hội, tạo tiền đềphát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy vậy cơ cấu kih tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch còn chậm, chưa theo
sát với thị trường,. sản xuất nơng nghiệp ở nhiều nơi cịn manh mún, phan tán, mang
nhiều yếu tố tự phát ; ứng dụng tiến bô khoa học kĩ thuật vào sản xuất chậm; trình độ
khoa học cơng nghệ cịn lạc hậu nên năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của
nhiều mặt hàng còn thấp, kém hiệu quả, thiếu bền vững . Kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất và đời sống ở một số vùng , nhất là vùng sâu vùng xa vùng đồngbào dân tộc cịn
nhiều khó khăn. Đời sống vật chất, văn hóa của nhân dan ở nhiều vùng nơng thơn còn
thấp kém, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn ở một số vùng đang tăng.
Những yếu kém trên cịn có ngun nhân khách quan là do nước ta xuất phát từ
một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm chiến tranh, nông dân và nông
thôn nước ta cịn nghèo, thiếu vốn, dân trí thấp, gặp nhiều khó khăn trong việc trang bị
máy móc , thiết bị và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới và sản xuất, tiếp cận và
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhưng cũng có những nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về vai trị của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn chưa đầy đủ và sâu sắc. Nhiều chủ
trương, chính sách đúng đắn của Đảng chưa được thực hiện nghiêm túc. Một số cơ chế ,
chính sách chưa phù hợp, chậm điều chỉnh kịp thời nhất là chính sách về đất đai, tín
dụng, khoa học cơng nghệ và thị trường. Công tác quy hoạch, kế hoạch chất lượng thấp,

chưa phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường. Đầu tư cho nông nghiệp nông thôn có
14


nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu. Công tác nghiên cứu và triển khai
khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp nhất là cây trồng, vật nuôi và chế biến nônglâm-thủy sản chưa được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
2. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tháng 9 năm 2018
3. Nông nghiệp Việt Nam trên con đường Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
4. Báo Nơng nghiệp Việt Nam

15



×