Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

skkn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.98 KB, 18 trang )

Mục lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................2
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................3
2. Mục đích và cơ sở nghiên cứu..................................................................................................3
2.1. Mục đích........................................................................................................................3
2.2. Cơ sở nghiên cứu...........................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu....................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................4
II. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................................4
2. Thực trạng.................................................................................................................................5
2.1. Thuận lợi - khó khăn..........................................................................................................5
Thuận lợi:..............................................................................................................................5
Khó khăn:..............................................................................................................................5
2.2. Kết quả thực trạng:..............................................................................................................5
3. Các biện pháp thực hiện............................................................................................................6
3.1. Khám và đánh giá tình trạng sức khỏe đầu năm cho tất cả học sinh toàn trường:.............6
3.2. Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho
giáo viên, nhân viên tồn trường:..............................................................................................7
3.3. Thực hiện tốt cơng tác tun truyền:..................................................................................7
3.4. Ban Giám Hiệu kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất:....................................................8
3.5. Xây dựng môi trường thân thiện:.......................................................................................8
3.6. Một số ngun tắc:.............................................................................................................8
3.6.1. Cơng tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ:..........................................................................8
3.6.2. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có:......................................................9
3.6.3. Cơng tác phịng chống bệnh dịch:...............................................................................9
3.6.4. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường mầm non:.........11
3.6.5. Diệt khuẩn, diệt côn trùng:........................................................................................11


3.6.6. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng:................12
3.6.7. Trường có các góc tuyên truyền với cha mẹ học sinh:.............................................12
3.6.8. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường:......................................................12
3.6.9. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ:.............................................................13
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.........................13
III. Phần kết luận, kiến nghị........................................................................................................15
1. Kết luận...................................................................................................................................15
2. Kiến nghị.................................................................................................................................15
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................17
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.......................................................18

LỜI NÓI ĐẦU


Việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng vì
thế hệ trẻ hơm nay và tương lai đất nước mai sau. Được sự quan tâm sâu sắc
của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây ngành Y tế và Giáo dục đã
có nhiều cố gắng trong việc phối hợp chỉ đạo, xây dựng mạng lưới y tế trường
học. Nhờ đó hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh đã có những bước cải
thiện đáng kể và đạt được những kết quả khả quan. Tuy vậy cơng tác y tế
trường học vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn do nhân lực tại các trường học còn
thiếu hoặc chưa đáp ứng đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ. Một mặt do cán bộ
y tế chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực y tế trường học, mặt khác do
điều kiện thực tế tại các trường học còn thiếu thốn về cơ sơ vật chất chính vì
vậy mà việc triển khai thực hiện cơng tác y tế trường học chưa đạt được kết
quả cao.
Dựa trên những điều kiện thực tế trên, tôi mong muốn đóng góp một vài
ý kiến nhằm khắc phục những thiếu sót và phát huy hiệu quả hơn nữa những gì
đã đạt được giúp công tác y tế trường học ngày càng phát triển.


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.


Chăm sóc sức khỏe cho học sinh ngay từ đầu năm học là một việc làm
hết sức cần thiết đối với từng gia đình và nhà trường. Trước hết, mỗi gia đình
phải có chế độ ăn, uống hợp lý, đủ dinh dưỡng cho con em mình. Tiếp đó, là
cùng các em xây dựng một thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi phù hợp. Cịn phía
nhà trường ln ln coi trọng sức khỏe, vì mọi học sinh có sức khoẻ thì học
hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gủi các cháu để cơng tác. Trường học cần có
một mơi trường an tồn - trẻ sống, vui chơi mà khơng có các nguy cơ xảy ra tai
nạn, nơi đó trẻ khoẻ mạnh, sức đề kháng cao giúp trẻ phòng tránh được mọi
bệnh tật.
Chăm sóc sức khỏe tồn diện cho các em học sinh là một vấn đề cấp
thiết hiện nay. Có được sức khỏe tốt sẽ giúp các em học tập tốt và phấn đấu trở
thành những nhân tài tương lai cho đất nước. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đạt
hiệu quả tốt là mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện học sinh
trong trường học. Việc giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho các em học sinh hiện
nay cũng là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, của mỗi gia đình và tồn
xã hội. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học
sinh mầm non” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích và cơ sở nghiên cứu.
2.1. Mục đích
Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tơi mong được đóng góp ý kiến của
mình về cơng tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh Mầm non được tốt hơn. Qua
đó giúp các em học sinh có sức khỏe để học tập tốt.
2.2. Cơ sở nghiên cứu.
- Dựa vào các tài liệu tập huấn về công tác y tế trường học đường năm
học 2012 - 2013.
- Dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường.

- Dựa vào một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Tất cả học sinh trường mầm non Hoa Lan năm học 2012 – 2013.


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013.
- Các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Lập kế hoạch khám sức khỏe đầu năm cho học sinh toàn trường.
- Đưa ra các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Đánh giá, tổng hợp và sau đó viết sáng kiến.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Theo tổ chức y tế thế giới ‘‘Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải
mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh
tật hay tàn phế’’. Khỏe về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh
dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc sống, sự u
thương, sự an tồn tâm lý, có niềm tin.
Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì mọi người có sức khỏe thì cơng tác
sẽ tốt, trẻ có khỏe thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gủi các cháu để
cơng tác. Trường học cần có một mơi trường an tồn - trẻ sống, vui chơi mà
khơng có các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khỏe mạnh, sức đề kháng cao
giúp trẻ phòng tránh được mọi bệnh tật.
Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại, mơi trường ơ nhiễm vì khói
bụi, hố chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với vi khuẩn, vi rút
biến dị…Đặc biệt là các đợt dịch: Tay - chân - miệng, cúm A H5N1, H1N1,
Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả
cộng đồng.
Trong các trường học thường gặp: Tay – chân – miệng, sởi, quai bị, thuỷ

đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúm…Do đó vấn đề phịng chống dịch bệnh
trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Nó
ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường và sức khoẻ của mọi người.
2. Thực trạng


2.1. Thuận lợi - khó khăn
Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường.
- Có sự phối hợp nhiệt tình của cán bộ giáo viên trong nhà trường trong
các hoạt động y tế.
- Phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đa số phụ
huynh có nhận thức về mục đích, u cầu của cơng tác giáo dục chăm sóc sức
khỏe cho trẻ, tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên, nhân viên và nhà trường.
Khó khăn:
- Các điểm trường nằm rải rác ở các thôn buôn nên quá trình phịng
chống các đợt dịch bệnh sảy ra gặp nhiều khó khăn.
- Chưa có phịng y tế riêng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng y tế
còn thiếu thốn.
2.2. Kết quả thực trạng:
Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 360 trẻ
Stt

1
2

Độ tuổi

TS trẻ

đến
trường

TS trẻ
được
khám sức
khỏe

Kênh
A

B

HS

%

C

HS

%

HS

%

Khối chồi
0
121

121
98
81
23
19
Khối lá
0
239
239
194 81.17
45 18.83
Tổng
360
360
292 81.11
68 19.99
0
Bảng 1: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012

0
0
0

Kết qua khám sức khỏe đầu năm học 2012 - 2013 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú:

Stt

Độ tuổi


290 trẻ / 396 trẻ

Đạt tỷ lệ: 73.23%

TS trẻ
được
khám sức
khỏe

Kênh

TS trẻ
đến
trường

A
HS

%

B
HS

%

C
HS

%



1

Khối chồi

130

130

102

78.45

28

21.55

0

2

Khối lá

266

266

208


71.2

58

28.2

0

396

396

310

78.28

86

21.72

0

Tổng

Bảng 2: Kết quả khám sức khỏe đầu năm 2012 – 2013
3. Các biện pháp thực hiện.
Được Sự quan tâm chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo. Ban Giám Hiệu
của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khỏe, dinh
dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch
bệnh, theo kinh nghiệm là: ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu năm

học đã có kế hoạch chỉ đạo tồn trường thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức
khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và phịng chống dịch bệnh. Trường mầm non Hoa
Lan năm học 2012 – 2013 hiện đang chăm sóc và ni dạy 396 cháu từ 4 đến 5
tuổi, có 10 lớp trong đó gồm 3 lớp chồi và 7 lớp lá. Có cán bộ y tế học đường
chăm sóc sức khoẻ và giáo viên hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định
chung.
Một số biện pháp có hiệu quả tốt trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ mầm non và phịng chống bệnh dịch như sau:
1. Khám và đánh giá tình trạng sức khỏe đầu năm cho tất cả học
sinh toàn trường:
Thành lập ban chỉ đạo y tế và lên kế hoạch khám sức đầu năm cho học
sinh toàn trường. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã để tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho học sinh ít nhất 2 lần trong một năm học.
Phát hiện và thông báo các trường hợp mắc bệnh về gia đình để có biện
pháp giải quyết điều trị kịp thời.
2. Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phịng
chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên toàn trường:
Mời giáo viên về trường dự các lớp tập huấn theo định kỳ nhằm phòng
chống các đợt dịch. Tham gia các lớp học, các cuộc tập huấn của sở, phòng và
xã tổ chức. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí,


trên mạng Internet…Thực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận
trong nhà trường và với các cơ quan: Sở giáo dục, phòng giáo dục, sở y tế, y tế
xã.
Để thực hiện tốt cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ thì ngay
từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức vận động cho 100% trẻ được bán trú tại
trường, nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn,
thực đơn phù hợp. Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây
dựng khẩu phần ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh

thần, tạo bầu khơng khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình,
trẻ ăn ngon miệng hơn.
3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền:
Tuyên truyên trên loa 5 phút hàng ngày vào thời gian đón trẻ và trả trẻ
về cách phòng chống các dịch bệnh, treo tranh ánh về cách phòng và phát hiện
bệnh trong đợt dịch, ở bảng tuyên truyền của nhà trường.
Việc bảo đảm cho các cháu được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng.
Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và
khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện
cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép các tiết
học và hoạt động về chương trình giáo dục sức khỏe cho trẻ và tuyên truyền
với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn
cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bệnh dịch có ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng,
đặc biệt là trẻ em sức đề kháng còn rất yếu nên dễ mắc. Trong trường học số
người tập trung đông, nhiều thành phần phức tạp do đó việc tun truyền giáo
dục ý thức phịng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Có các
bảng tuyên truyền ở lớp, ở những nơi mọi người hay qua lại trong trường, hoặc
trao đổi trực tiếp với phụ huynh.
4. Ban Giám Hiệu kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất:


Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho bếp ăn và cho các lớp đảm
bảo an tồn, có lợi với sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết
yếu, thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay, Clramin B phục vụ cho việc phòng
chống bệnh dịch trong tồn trường.
5. Xây dựng mơi trường thân thiện:
An toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng
đồ dùng đồ chơi, vệ sinh sạch đẹp, thơng thống, nhiều cây xanh, hoa theo
mùa. Tạo mơi trường phù hợp, gần gũi với trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp,

đến môi trường xung quanh: đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí sắp xếp theo chủ
đề.
6. Một số nguyên tắc thực hiện của trường mầm non Hoa Lan
Theo yêu cầu của sở giáo dục - đào tạo và sở y tế về công tác y tế học
đường. Thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ mầm non, để làm tốt cơng tác chăm sóc
sức khoẻ, dinh dưỡng và phịng chống dịch bệnh .Chúng tơi đã thực hiện một
số ngun tắc sau:
3.6.1. Cơng tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ:
Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ.
Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và
cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt
không.
Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ
thuốc của lớp để ngồi tầm với của trẻ chưa và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi
ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều
lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh .Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi
ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng.
Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung
quanh trường.
Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và
thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện,


dụng cụ, thuốc men cho tủ thuốc y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và
tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do sở, phòng
tổ chức.
Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm
được các cháu mắc bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc
bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. Nếu trẻ
suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp có chế độ ăn bổ xung

cho trẻ: uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất
bột đường, tăng cường vận động.
3.6.2. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có:
Sổ nhật ký sức khoẻ tồn trường: ghi rõ từng ngày, nếu có gì đặc biệt
phải ghi ngày, giờ, tên trẻ, lớp, diễn biến, chẩn đốn, xử trí, đến khi trả trẻ về.
Sổ sức khoẻ của từng cháu: Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều
cao định kỳ (tháng 9,12, 2, 4, 6). Lên lịch cân cho từng lớp, nếu cháu nào nghỉ
học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học.
Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ tồn trường: số cháu kênh bình thường, tỉ
lệ suy dinh dưỡng, béo phì, tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân.
Sổ theo dõi trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và mắc các bệnh mãn: tim, hen,
động kinh, tự kỷ…
3.6.3. Cơng tác phịng chống bệnh dịch:
Để làm tốt cơng tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi
người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống
dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh
như sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp
với tình hình đặc điểm của nhà trường:
* Địa điểm xây dựng: Ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận
tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khói bụi, tiếng ồn. Sân
trường bằng phẳng rộng rãi có rãnh thốt nước.


* Các cơng trình:
Cung cấp nước sạch: Có đủ nước sạch đã đun sôi cho học sinh uống.
Nước sinh hoạt, tắm rửa phải là nước giếng đảm bảo sạch.
Nhà vệ sinh xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên riêng
và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng.
Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phịng và sân trường về một chỗ,

phải có thùng chứa rác theo quy định.
Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường
vào hệ thống chung.
Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thông tư
04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn
thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
Vệ sinh lớp học: Đảm bảo khơng khí thơng thống: Nhắc các cơ giáo mở
quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
+ Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở
hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập.
+ Về độ ẩm: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo.
+ Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
+ Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phòng hàng
tuần, đặc biệt trong các đợt dịch bệnh tay - chân - miệng phải lau chùi nền nhà,
bàn ghế, đồ dùng đồ chơi bằng Cloramin B pha theo qui định hàng ngày.
Phòng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thơng gió thống khí đủ ánh sáng, đảm bảo
yên tĩnh và lau dọn thường xuyên.
+ Môi trường xung quanh.
Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát,
vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngoài trường.
3.6.4. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường
mầm non:


Tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ trong trường theo kế hoạch.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Ngoài những biện pháp qui định trong các chương trình, chúng tơi đã ký
hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra
thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra gửi mẫu thực phẩm đi

kiểm tra tại vệ viện sinh dịch tễ tỉnh ĐăkLăk.
Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.
Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp
tin cậy, có địa chỉ rõ ràng.
Chế biến đúng quy trình, thực hiện thực đơn của trường. Đảm bảo vệ
sinh và dinh dưỡng cho trẻ.
Bảo quản thức ăn nước uống cho trẻ an toàn.
Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: có sổ theo dõi ghi rõ
ngày giờ.
Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt.
3.6.5. Diệt khuẩn, diệt cơn trùng:
Nhằm mục đích đề phịng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng ngày,
thường làm ở nơi có người mắc bệnh. Nếu có bệnh nhân mắc, sau khi chuyển
đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh tốn hồn tồn mâm bệnh. Diệt khuẩn
dự phịng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý
khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân.
Nhà trường thường xuyên phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng
một lần bằng thuốc trước mùa truyền bệnh của chúng (Để đảm bảo không độc
hại với trẻ vào chiều tối ngày thứ sáu khi trẻ về hết mới phun thuốc).
Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát
nước một tháng một lần. Đồng thời cho dọn vệ sinh, làm sạch cỏ, rác, đường
thốt nước...
3.6.6. Cơng tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng
đồng:


Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn công tác phòng chống dịch
bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu
biết tối thiểu trong việc phòng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh

cá nhân và vệ sinh thân thể, cách nhận biết những con cơn trùng có hại gây
nguy hiểm tới cuộc sống...
Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội
dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp
đã thực hiện ở trường.
3.6.7. Trường có các góc tun truyền với cha mẹ học sinh:
Những hình ảnh và thơng tin về phịng chống bệnh dịch. Gặp gỡ, tư vấn
cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của trẻ.
Phối hợp chặt chẽ với y tế xã để có kế hoạch chủ động đối phó, khơng
để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phòng vác xin cho trẻ theo quy định.
3.6.8. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường:
Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, cơng tác an tồn phịng dịch bệnh, theo
dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo
của ban giám hiệu nhà trường trong cơng tác phịng chống dịch. Nắm bắt thơng
tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về cơng tác phịng chống
dịch khi ngồi cộng đồng có dấu hiêu dịch bệnh xuất hiện. Nhận và thực hiện
tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc biệt là các đợt dịch lớn
như: Tay – chân – miệng, tả cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết.
3.6.9. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ:
Ngồi việc thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ, trường
chúng tơi cịn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt
là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây
dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy. Bởi vì nếu ăn thực
phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Những món ăn


nóng phù hợp với mùa lạnh (Thịt kho tàu, thịt bị sốt vang, canh củ quả nấu thịt
xương hầm..), món ăn mát cho mùa nóng (Thịt sốt cà chua, bí xanh xào thịt,
canh mồng tơi nấu cua, canh riêu cá...)

2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn không trùng nhau.Tránh các
thực phẩm xung khắc (Giá đỗ - gan, hải sản - hoa quả..). Ký hợp đồng và đặt
thực phẩm ở nơi có uy tín, an tồn vệ sinh thực phẩm, có thể thêm hoặc bớt
thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày.
3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung.
Phối hợp cùng các cô giáo, cô nuôi cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất.
4. Cung cấp đủ năng lượng 650 – 850 calo trong 1 ngày ở trường cho 1
trẻ .Cân đối các chất theo tỉ lệ P =14 - 20%, L =18 - 25%,G = 60 - 65%. Cân
đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu
vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi, B1 đảm bảo canxi: 180 - 350
mg/ngày/trẻ và B1: 0.4- 0.8 mg/ ngày/trẻ.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Trong công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phịng chống bệnh dịch
ở trường chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2012 - 2013 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ
-

Tổng số trẻ bán trú:

Stt

TS trẻ
đến
trường

Độ tuổi

290 trẻ / 396 trẻ

TS trẻ
được
khám sức
khỏe

Đạt tỷ lệ: 73,23%
Kênh

A

B

C

HS

%

HS

%

HS

1

Khối chồi

130


130

110

84.62

20

15.38

0

2

Khối lá

266

266

221

82.08

45

17.92

0


Tổng
396
396
331
83.59
65
16.41
0
Bảng 3: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2012 – 2013

%


Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ về sức khỏe của trẻ so với
đầu năm đã tăng lên đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài hồ, nhanh chóng hoạt
bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
- Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sóc, ni
dưỡng trẻ và phịng chống một số loại bệnh nguy hiểm.
- Không để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo mơi trường xanh
sạch đẹp, an tồn.
- Thường xun báo cáo kịp thời cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ và
phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên.
- Là trường có uy tín, được sự tín nhiệm của xã hội và các bậc cha mẹ
học sinh.
- Để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ và phịng chống dịch bệnh
ở trường mầm non là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của sở, phòng giáo duc và
đào tạo, sở y tế tỉnh, huyện và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà
trường.
- Ban giám hiệu ln quan tâm chỉ đạo cơng tác chăm sóc sức khoẻ và
phịng chống dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà

trường. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các lớp, các bộ phận trong trường thực
hiện tốt kế hoạch.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và các lớp, giữa nhà trường với
phụ huynh học sinh và các cơ quan.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ, phịng
chống dịch bệnh của trường đầy đủ, đúng tiêu chuẩn quy định của ngành.
- Giáo viên, nhân viên nghiêm túc chấp hành quy chế, quy định của
ngành về ni dưỡng trẻ và phịng chống dịch bệnh trong nhà trường. Có tinh
thần trách nhiệm trong cơng việc, u nghề, mến trẻ, tận tình chăm sóc ni
dưỡng, dạy dỗ trẻ.
- Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường.


Sau khi áp dụng các biện pháp trên nhà trường đã thực hiện tốt cơng tác
chăm sóc trẻ và các quy định về cách phòng chống bệnh dịch. Chất lượng nuôi
dạy trẻ tốt, trẻ khoẻ mạnh, cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và béo phì.
Tồn thể giáo viên và nhân viên trong trường đều nắm vững các kiến thức về
nuôi dưỡng và cách sơ cấp cứu ban đầu, phịng chống bệnh dịch. Lồng ghép
kiến thức vào chương trình học của trẻ, giúp trẻ nhận thức được và có ý thức
phòng dịch bệnh.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Trên đây là một số suy nghĩ và những biện pháp mà tơi áp dụng trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Sau một năm thực hiện các biện
pháp chăm sóc sức khỏe trên tơi thấy tình hình sức khỏe của học sinh tồn
trường tăng lên. Có được sức khỏe tốt giúp các em học tập đạt kết quả cao hơn
để sau này trở thành người có ích cho xã hội, là chủ nhân tương lai của đất
nước. Bản thân tôi nhận thấy nếu mỗi cán bộ y tế học đường ln có ý thức rèn
luyện và tận tình với cơng việc thì chắc chắn việc tạo dựng một nền tảng sức
khỏe cho các em học sinh vững bước trên con đường học tập là khơng khó.

2. Kiến nghị
Để nâng cao sức khỏe cho học sinh tôi xin có một vài ý kiến đề xuất như
sau:
- Y tế trường học cần được sự quan tâm chỉ đạo hơn nữa của nhà trường
và lãnh đạo cấp trên, đặc biệt là sự chỉ đạo thường xuyên của Ban sức khỏe
trường học để giúp cho hoạt động y tế trường học phát triển đi lên.
- Có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm,
trạm y tế xã và y tế nhà trường để giúp công tác chăm sóc sức khỏe cho học
sinh được thuận lợi hơn.
- Tổ chức các buổi họp Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe trường học để
rút kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót và đề ra các phương pháp thực hiện
cụ thể.


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tơi trong cơng tác chăm
sóc sức khoẻ trẻ và phịng chống dịch bệnh ở trường mẫu giáo Hoa Lan. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các đồng chí, để chúng
tơi thực hiện ngày càng tốt hơn.
Eatóh, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Người viết

Huỳnh Hữu Việt
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn y tế học đường năm học 2012 – 2013 của sở y tế
Đăk Lăk cấp.
2. Cẩm nang y tế trường học. Tác giả: NGND – PGS – TS Nguyễn Võ
Kỳ Anh
3. Thông tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3
năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Hướng dẫn khẩu phần dinh dưỡng – Tác giả: TS-BS Nguyễn Thị

Minh Kiều – NXB: Tổng hợp TP hồ Chí Minh
5. Vệ sinh an toàn thực phẩm – tác giả: Nguyễn Văn Huân – NXB :
Thanh niên.


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Nhận xét của trường

Nhận xét của phòng giáo dục

Chủ tịch hội đồng
(Ký tên đóng dấu)

Người đánh giá xếp loại
(Ký tên đóng dấu)




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×