Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Giao duc hoa nhap tre tu ky

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.83 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ

“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG
DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỰ KỶ
TRONG CÁC LỚP HỌC HÒA NHẬP”
Báo cáo viên: Tạ Đăng Văn
Phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD&ĐT


PHẦN A.
GIỚI THIỆU TRẺ TỰ KỶ
Trẻ tự kỷ thường thể hiện nhu cầu, mong muốn và giao
tiếp không giống với trẻ em khác. Trong một số trường
hợp thì sự khác biệt trong giao tiếp có thể có vấn đề,
thậm chí là vấn đề nghiêm trọng đối với trẻ. Giáo viên cần
sử dụng những cách thức giao tiếp, phương pháp giảng
dạy đặc biệt, các kĩ năng quản lý hành vi phù hợp với
những trẻ này.
Trong nội dung báo cáo này, chúng ta sẽ đi sâu tìm
hiểu một số phương pháp và kĩ năng dạy học đã được
ứng dụng hiệu quả trong trường học ở các lớp học
hòa nhập.


PHẦN B. XÁC ĐỊNH HÀNH VI CỦA
TRẺ TỰ KỶ VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Xác định hành vi của trẻ tự kỷ:
Hành vi trẻ tự kỷ thường biểu hiện ở 3 đặc điểm chính:
- Kém phát triển các kĩ năng xã hội như: rất ít hoặc
khơng muốn giao tiếp, phản ứng chậm khi được hỏi,
không giao tiếp bằng mắt, không cảm xúc về người khác,


không quan tâm đến sự chia sẻ kinh nghiệm, khơng
thích người khác chạm vào mình.
- Hạn chế phát triển ngơn ngữ và ít giao tiếp như: khơng
thích bạn bè, khơng muốn nói chuyện với ai.


- Thường sử dụng ngôn ngữ trùng lặp, rập khuôn hoặc
khơng bình thường, thiếu hoặc kém các hoạt động bắt
chước.
- Ít có phản ứng khi được gọi tên, khơng có các biểu
hiện cảm xúc trên khn mặt, thường có các hành vi tự
gây hại đến bản thân, bực tức, giận dỗi khi các thói
quen hàng ngày bị thay đổi.
Thơng thường, các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục
dùng “Phiếu kiểm tra Hannell, 2006” để xem xét hành vi
của trẻ tự kỷ.


*
-

PHIẾU KIỂM TRA HÀNH VI TRẺ TỰ KỶ
(HANNELL 2006)
Khó khăn về giao tiếp không lời:
Không dùng mắt để diễn đạt cảm xúc hoặc ý nghĩ;
Không hiểu hoặc không phản ứng với giao tiếp bằng
mắt;
Không dùng điệu bộ hoặc hành động để biểu hiện
cảm xúc hoặc ý nghĩ;
Không hiểu điệu bộ của người khác;

Không thể hiện cảm xúc trên khuôn mặt;
Không hiểu biểu hiện trên khn mặt;
Khơng cười nhiều;
Khơng thích nghe hát ru hoặc bị chạm vào người.


*
-

Khó khăn trong giao tiếp:
Khơng nói;
Rất chậm khi phản ứng;
Nhắc đi nhắc lại những gì người khác nói;
Nhắc lại một từ, cụm từ hoặc một câu hỏi;
Nhắc lại các từ và cụm từ vô nghĩa;
Nghe nhưng không phản ứng khi người khác nói;
Nói nhưng khơng hiểu sự lần lượt trong giao tiếp;
Nói nhưng lặp đi lặp lại một điều trong khi hội thoại;
Có khó khăn khi bắt chước hành động và điệu bộ
của người khác.


* Khó khăn về cảm xúc:
- Khơng hiểu cảm xúc của người khác;
- Không đưa cho người khác hoặc chỉ trỏ đồ vật của
mình;
- Khơng giao tiếp với bất cứ ai;
- Không giao tiếp với ai, trừ bố mẹ hoặc thành viên
trong gia đình;
- Khơng thể hiện tình cảm u mến;

- Không học các hành vi xã hội từ người khác;
- Không hiểu các hành vi xã hội;
- Hiểu sai cảm xúc hoặc hành động của người khác.


*
-

Khó khăn trong tình bạn:
Khơng nhận thức được sự có mặt của người khác;
Không kết bạn hoặc tỏ ra thân thiện với bạn;
Cố gắng kết bạn, nhưng không thể kết bạn được;
Khơng tham gia vào các trị chơi hoặc chơi với trẻ
khác;
- Rất cảnh giác với người lạ;
- Không hiểu sự chia sẻ, thông cảm;
- Không hiểu công việc làm theo thứ tự, lần lượt.


* Khó khăn với hành vi xã hội:
- Cư xử không phù hợp về mặt xã hội;
- Không xấu hổ khi có các hành vi khơng phù hợp về
mặt xã hội.
* Hành vi bất thường:
- Các hành động lặp đi lặp lại như ném đá và vỗ tay;
- Khoa tay trước mặt và nhìn người khác chăm chú;
- Vụng về;
- Đi bằng các gót chân (nhón gót) và có tư thế lạ
thường khi đi lại;
- Ít phản ứng khi bị đau hoặc không thoải mái;

- Tự làm tổn thương đến bản thân mình như đập đầu,
cắn tay, nghiến răng.


* Bị ám ảnh bởi sở thích hoặc thói quen:
- Rất thích một vài đồ vật nào đó;
- Rất đau khổ khi có sự thay đổi về vị trí đồ vật;
- Rất đau khổ khi có sự thay đổi về thói quen hàng
ngày;
- Khăng khăng với những thói quen khơng có ý nghĩa
hoặc các cách thức làm việc khơng đúng;
- Lặp đi lặp lại các hành động, như sắp xếp các đồ vật
thành hàng.


2. Nguyên nhân trẻ tự kỷ:
- Trước thập niên 1990, trẻ tự kỷ được coi là rất ít.
Tuy nhiên, kể từ năm 1990 đến những năm 2000,
con số trẻ em được xác định là có hành vi tự kỷ tăng lên
đột biến, đặc biệt trẻ có hội chứng Asperger và tự kỷ loại
nhẹ.
- Việc số lượng trẻ tự kỷ tăng lên là kết quả của phương
pháp xác định trẻ tự kỷ tốt hơn, đã dẫn đến nhận thức về
nhu cầu của trẻ có hành vi tự kỷ cũng tăng.
- Tỷ lệ trẻ tự kỷ được báo cáo ở nhiều quốc gia là
khoảng 0,3% dân số. Số trẻ em trai gấp 4 lần số trẻ em
gái; tuy nhiên, đây là tỷ lệ các trẻ có hành vi tự kỷ ở mức
độ nhẹ.



- Với các trẻ tự kỷ mức độ trung bình và nặng
thì tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái là tương đượng nhau.
- Có quan điểm cho rằng trẻ tự kỷ là sản phẩm của
những bậc cha mẹ không quan tâm đến con cái. Đây
cũng là một quan điểm thường thấy ở nhiều nơi trên
thế giới khi hội chứng tự kỷ được thừa nhận rộng rãi.
Tuy nhiên, sau đó các nhà nghiên cứu đã nhận ra rằng
lý giải này q đơn giản và khơng thể coi đó là nguyên
nhân dẫn đến tự kỷ.Tất nhiên, những đứa trẻ thuộc gia
đình nghèo thường có nhiều loại khó khăn khác nhau;
nhưng sau khi tìm hiểu, các nhà nghiên cứu đã nhận


thấy rất nhiều con em của những ông bố, bà mẹ có
thể nói là tuyệt vời cũng bị hội chứng này.
Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhà tâm lý học và
các bác sĩ tin rằng nguyên nhân của hội chứng tự kỷ
là kết hợp của nhiều nhân tố khác nhau, có thể bao
gồm nhân tố về di truyền và mơi trường, mặc dù
khơng có một nhân tố cụ thể nào được coi là nguyên
nhân của hội chứng tự kỷ.


PHẦN C. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ
KỸ NĂNG DẠY TRẺ TỰ KỶ TRONG CÁC
LỚP HỌC HỊA NHẬP.
Khơng có một phương pháp nào chữa khỏi cho trẻ
có hành vi tự kỷ. Một phần là do chưa có dấu hiệu sinh
lý nào có liên quan đến các triệu chứng của hội chứng
tự kỷ.

Các biện pháp chữa trị y tế đã được thử nghiệm
trong thời gian qua, nhưng chưa có biện pháp nào có
hiệu quả trong việc quản lý trẻ có hành vi tự kỷ hoặc
giúp loại trừ hành vi của trẻ tự kỷ.


BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM:
Anh, chị hãy nêu những nguyên nhân của
trẻ tự kỷ?


Tuy nhiên thông qua một số kĩ năng dạy học ở
trường và hỗ trợ có hiệu quả tại nhà, cũng có thể đạt
được những kết quả sau đây:
* Trẻ tự kỷ có thể giao tiếp và học được nhiều điều
nếu sử dụng phương pháp dạy học phù hợp.
* Các hành vi có vấn đề của một số trẻ có hành vi tự
kỷ có thể được ngăn ngừa thơng qua các phương pháp
giao tiếp hiệu quả phù hợp với trẻ.
* Hầu hết trẻ tự kỷ có thể điều chỉnh được hành vi của
mình nếu có phương pháp hướng dẫn phù hợp.


1. Dạy trẻ tự kỷ bằng một số kĩ năng cơ bản:
Như chúng ta đã biết ở phần trên, những hành vi
điển hình của trẻ tự kỷ là: khơng thích các mối quan hệ,
không quan tâm và chơi với các bạn khác; không hiểu
khái niệm thời gian, không gian trong khi thực hiện một
cơng việc; thích làm việc tự do và chỉ thích một số cơng
việc quen thuộc; tính tổ chức trong nhiệm vụ cơng việc

kém; khó khăn trong việc xác định trình tự cơng việc.
Do đó, chúng ta áp dụng một số kĩ năng cơ bản như:
- Sử dụng nhiều đồ vật, đồ chơi mà trẻ thích.
- Giải thích cho trẻ rõ việc thực hiện nhiệm vụ.


- Xây dựng lịch biểu hàng ngày, rõ ràng.
- Cho trẻ hoạt động nhiều chủ đề để tạo điều kiện cho trẻ
hứng thú.
- Dành thời gian, không gian hợp lý để trẻ được thực
hiện theo nhu cầu.
- Cần tổ chức hoạt động liên tục cho trẻ, không để thời
gian trống.
- Sử dụng nhiều phương tiện giao tiếp đa dạng: Thẻ
tranh, ký hiệu…
- Động viên, khen thưởng kịp thời.


2. Đơn giản hóa kiến thức và kĩ năng:
Đối với trẻ có hành vi tự kỷ để học được những kiến
thức và kĩ năng mới, giáo viên cần chia nhỏ thành các
bước đơn giản hơn và liên kết những kiến thức mới
với những gì trẻ đã biết hoặc những vấn đề trẻ quan tâm.
Thách thức đối với người giáo viên là tìm ra cách
đơn giản nhất để tiến hành việc này tại lớp học, mới có
thể dạy cho trẻ các kĩ năng và kiến thức quan trọng
nhất.
(Những kĩ năng đơn giản mà các em cần học ở trường là vẽ một
đường thẳng, lấy nước uống, giơ tay xin cô giúp đỡ, cầm bút chì…)



3. Dạy kĩ năng xã hội cho trẻ tự kỷ:
Các kĩ năng xã hội cần được dạy cho trẻ có
hành vi tự kỷ rất đa dạng, tùy theo nhu cầu và khả năng
của trẻ.Tuy nhiên, thơng thường trẻ có hành vi tự kỷ cần
học các kĩ năng đơn giản nhất như chào hỏi thầy cô và
bạn bè, xếp hàng ngay ngắn vào lớp học, không gây gổ
đánh lộn với các bạn cùng lớp, lần lượt trong khi hội
thoại…Tạo ra các trị chơi và các câu chuyện xã hội,
thơng qua đó, trẻ tự kỷ có thể giao tiếp mà khơng cần sự
giúp đỡ, can thiệp của giáo viên. Đây là kĩ thuật dạy học
rất có ích, bởi vì các em học kĩ năng xã hội đặc biệt rất
hiệu quả khi được dạy bởi các bạn học sinh khác.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×