Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại phân hiệu thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 129 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA

Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số: ĐTCK.2021. 03

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình

Hà Nội, tháng 7 năm 2021


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA

Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số: ĐTCK.2021. 03

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình
Thành viên đề tài: ThS. Phạm Thị Hằng

Hà Nội, tháng 7 năm 2021

2




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để nhóm nghiên
cứu hoàn thiện từ khâu ý tưởng ban đầu và tạo mọi điều kiện về vật chất cho
nghiên cứu này được triển khai thực hiện;
- Lãnh đạo Phân hiệu và lãnh đạo các đơn vị trong Phân hiệu đã ủng hộ,
tạo mọi điều kiện cần thiết, cung cấp các số liệu thứ cấp để giúp nhóm nghiên
cứu có được dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng báo cáo;
- Các giảng viên, viên chức của Phân hiệu chia sẻ các quan điểm cá nhân
và đóng góp ý kiến cho q trình hồn thành báo cáo;
- Các em sinh viên khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023, 2020-2024
đã tham gia trả lời phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu để nhóm nghiên cứu có đủ
dữ liệu thực hiện đề tài;
- Sự tận tâm, nhiệt huyết của các thành viên nhóm nghiên cứu trong suốt
q trình triển khai đề tài.
Đây là cơng trình đầu tay của nhóm nghiên cứu nên chắc chắn có nhiều
sai sót, nhóm nghiên cứu hy vọng tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để nhóm có thể hồn thiện bản báo
cáo này ở mức độ cao nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ gốc


Từ viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ GD&ĐT

Cố vấn học tập

CVHT

Giáo dục đại học

GDĐH

Giảng viên

GV

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nhà trường

Phân hiệu Thành phố Hồ Chí

Phân hiệu

Minh
Phịng Quản lý đào tạo và Cơng


Phịng QLĐT&CTSV

tác sinh viên
Sinh viên

SV

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tiêu đề

Trang

Bảng 2.1

Danh sách các lớp và phân bố CVHT

41

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT

42

Biểu đồ 2.3


Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội
ngũ CVHT

43

Biểu đồ 2.4

Số lượng SV mỗi CVHT quản lý

47

Bảng 2.5

Nhận thức của CVHT về vai trị của cơng tác CVHT

48

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư
vấn, quản lý lớp
Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư
vấn của CVHT
Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập

Ý kiến của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện
nhiệm vụ
Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật,
Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng
Tổng hợp số lượng xếp loại điểm rèn luyện SV ngành
Quản lý nhà nước

49

52
58
59

61

64

Bảng 2.12

Đánh giá hiệu quả công tác CVHT

66

Biểu đồ 2.13

Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV

67

Biểu đồ 2.14


Những khó khăn, hạn chế của cơng tác CVHT

70

Bảng 2.15

Quy trình cơng tác CVHT

97

Bảng 2.16

Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
CVHT

5

100


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 9
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 13
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ..................................................... 14
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................... 14
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................ 15

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN
HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................... 16
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC16
1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học ...................... 16
1.1.2. Mục đích, vai trị của cơng tác cố vấn học tập ................................................ 21
1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập ............................................................. 23

1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP .................................... 26
1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học ................... 26
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập .............................. 28

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập .................. 29
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .................................................................... 30
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan......................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 40
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu .................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu ............................................................ 41
2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu ..................... 41

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 43
2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào ........................................................................... 43
2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập ....................... 50
2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra ............................................................................. 64

2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 72

6


2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 72
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 77
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 79
3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 79
3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập ......................................................... 79
3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập ....................................... 79
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân
hiệu ............................................................................................................................. 82
3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 82

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu ............. 83
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập .................................................... 84
3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập .............................................. 88
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho đội ngũ Cố vấn
học tập ........................................................................................................................ 89
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố vấn học tập .... 98

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập .............. 103
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 107
3.3.1. Đối với Phân hiệu ........................................................................................... 107
3.3.2. Đối với các phịng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên .................... 108
3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo ....................................................... 108
3.3.4. Đối với Cố vấn học tập ................................................................................... 109

3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên ............................................................................... 109
3.3.6. Đối với Sinh viên ............................................................................................ 109

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
PHỤ LỤC SỐ 1.................................................................................................. 114
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 121
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 125

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tính chất đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại
học, cố vấn học tập có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt
động đào tạo. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà
trường - sinh viên, là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học,
rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho SV trong suốt
quá trình học tập tại Trường. Nhận thức được vai trị to lớn và tích cực của công
tác CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo, trong những năm gần đây, các
trường ĐH ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Nhiều hội thảo,
hội nghị nhằm triển khai nâng cao hiệu quả công tác CVHT đã được các trường
tổ chức. Đến nay, CVHT đã được xác định là một chức danh trong hệ thống
các chức danh của cơ sở đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh (gọi
tắt là Phân hiệu), là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (gọi tắt
là Nhà trường). Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc đại học vừa
làm vừa học từ năm 2014 và tổ chức theo hình thức niên chế cho đến năm 2017.
Từ năm 2017 cho đến nay Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc

đại học, cao đẳng hệ chính quy, liên thông, vừa làm vừa học và tổ chức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ. Tính đến nay có 04 khóa SV được đào tạo theo hình thức
này. Dù áp dụng hình thức đào tạo nào cũng khơng thể thiếu vai trò rất quan
trọng của đội ngũ CVHT, giáo viên chủ nhiệm. Phân hiệu tuân thủ tổ chức đào
tạo, tổ chức công tác CVHT theo quy định chung của Nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu. Đội ngũ CVHT là
các giảng viên, viên chức có trình độ chun mơn nghiệp vụ, tâm huyết với
nghề với nhiệm vụ được giao, tận tâm vì SV. Các CVHT đã thực hiện tốt vai
trị của mình trong việc tư vấn, hỗ trợ SV về tư vấn học tập, tư vấn định hướng
nghề nghiệp và thích ứng với mơi trường đại học. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được thì cơng tác CVHT vẫn cịn một số hạn chế như CVHT chưa
8


nắm rõ, đầy đủ các quy định, quy chế; chưa theo dõi sát lịch học của lớp để
hướng dẫn và kiểm tra việc lên lớp, học tập của SV; công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho sinh viên chưa kịp thời, đầy đủ dẫn đến phát sinh một số hành
vi vi phạm nội quy, quy chế của Nhà trường; chưa tư vấn, hỗ trợ cho SV phương
thức trang bị kiến thức, kỹ năng mềm cho nghề nghiệp…Chính vì vậy, để công
tác CVHT tại Phân hiệu đạt được hiệu quả như mong muốn, đặc biệt là khi
Phân hiệu có đủ nguồn lực triển khai đầy đủ các nội dung của đào tạo theo hình
thức tín chỉ thì cần phải có các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế
trên, góp phần nâng cao chất lượng cơng tác CVHT tại Phân hiệu.
Từ những lý do trên nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 2007, các trường ĐH bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo theo
hệ thống tín chỉ. Sự chuyển giao giữa hai phương thức đào tạo niên chế và đào

tạo theo hệ thống tín chỉ đã tạo nên sự thiếu hụt về hệ thống lý luận và thực tiễn
áp dụng mơ hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Và sự thiếu hụt này cũng đã ảnh
hưởng khơng ít đến các trường trong q trình đào tạo. Trước tình hình đó, các
nhà giáo dục đã tiến hành những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ để
hồn thiện hệ thống lý luận, đồng thời nghiên cứu những kinh nghiệm từ các
mơ hình đào tạo trên thế giới, bao gồm cả những nghiên cứu về đội ngũ CVHT
làm phong phú thêm thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
Đội ngũ CVHT có vai trị đặc biệt và có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả của phương thức đào tạo mới này. Phương thức đào tạo này địi hỏi SV
phải tích cực, chủ động và tự chịu trách nhiệm, tự ý thức việc học của bản thân
mình. Đây cũng chính là điểm yếu của nhiều SV, địi hỏi phải có người tư vấn,
trợ giúp trong quá trình học tập và sinh hoạt cá nhân. Để tư vấn, trợ giúp SV,
9


một số trường ĐH bổ nhiệm chức danh CVHT thực hiện hai kiêm nhiệm hai
nhiệm vụ: cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp; một số trường bổ nhiệm hai chức
danh: CVHT và giáo viên chủ nhiệm lớp cùng tham gia cố vấn, quản lý một
lớp học. Để thống nhất về cơ sở lý luận, khẳng định vai trò của CVHT trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, một sớ trường ĐH đã tổ chức hội nghị, hội thảo
bàn luận về vi ̣tri,́ vai trò, nhiệm vu ̣của CVHT cũng như những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác CVHT trong nhà trường. Những bài
viế t, bài tham luận về hoạt động của CVHT cũng ngày càng nhiều và được
nghiên cứu theo chiều sâu theo thời gian.
Trước năm 2010, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu sắ c đớ i tượng này,
bởi vì đến năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Do đó, giai đoạn trước
năm 2010, CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo đại
học tại Việt Nam.

Từ năm 2010 cho đến nay, các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng
hình thức tổ chức đào tạo này nên có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài
báo, hội thảo, hội nghị về cơng tác CVHT. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu, bài viết đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo sau:
Năm 2010, tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đức, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã tiến hành đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp đại học Quốc gia
về CVHT trong thời gian 02 năm, từ 04/2010 đến 04/2012 là “Xây dựng mơ
hình hoạt động của cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Việt
Nam” (Mã số QGĐT 10.14). Đề tài do Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn làm cơ quan đảm nhận thực hiện và phố i hợp với Trung tâm Nghiên
cứu về Phụ nữ Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu về thực trạng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ và vai trò của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ, đờ ng thời dựa trên lý thuyế t tiế p cận và các mô hiǹ h CVHT các trường đại
học trên thế giới để xác định hoạt động của CVHT trong các trường đại học có

10


đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam; từ đó đề xuấ t xây dựng mô hin
̀ h
CVHT [9].
Trong cuốn sách chuyên khảo "Cố vấn học tập trong các trường đại học"
do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ biên) có nhiều bài viết của chính tác giả và
cộng sự phân tích thực trạng hoạt động CVHT trong các trường đại học và phân
tích các kỹ năng cơ bản cần có như kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi... để thực
hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường đại học [8].
Hai cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức và các cộng
sự đã củng cố hệ thống lý luận về CVHT và công tác CVHT, cung cấp một số
kỹ năng cho hoạt động CVHT, kinh nghiệm tổ chức công tác CVHT của một
số trường... Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các trường đại học tổ

chức hoạt động CVHT của mình đạt được hiệu quả cao.
Tháng 6/2011, Trường Đại học Cầ n Thơ đã tổ chức Hội nghi ̣“Nâng cao
vai trò Cố vấn học tập”, trong đó đề cập đế n vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
CVHT; những khó khăn và yêu cầ u đố i với đội ngũ CVHT và biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của CVHT [11]. Hội thảo được tổ chức ngay sau khi
các trường tổ chức rộng rãi hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các bài
tham luận đã giúp các trường đại học xác định được những thuận lợi, khó khăn
và giải pháp khắc phục từ Trường Đại học Cần Thơ. Từ đó nghiên cứu, lựa
chọn vận dụng vào trường mình để nâng cao hiệu quả công tác CVHT.
Trong bài viết nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Mộng Hà,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa
ra phương thức phát triển công tác CVHT một cách hệ thống: từ việc xây dựng
cơ chế, chính sách phù hợp, phân cơng và bồi dưỡng năng lực CVHT đến việc
theo dõi, giám sát và đánh giá định kỳ, thường xuyên để cải tiến liên tục cũng
như chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Chính vì thế, việc xây dựng bộ công cụ để
đánh giá hiệu quả công tác CVHT là vô cùng cần thiết [12]. Tuy nhiên, trong
bài viết của mình, tác giả mới chỉ dừng là ở mức độ đề cập đến cần thiết phải

11


xây dựng bộ công cụ để đánh giá, chưa đưa ra bộ công cụ đánh giá cụ thể để áp
dụng cho hoạt động đánh giá công tác CVHT của Trường.
Tác giả Võ Thị Ngọc Lan, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh, trong một bài viết của mình cũng đưa ra nhiều giải pháp cho việc
nâng cao hiệu quả công tác CVHT và rèn luyện đội ngũ CVHT tại Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh như ban hành quy định cố vấn
học tập mới, thay đổi mơ hình CVHT, bồi dưỡng năng lực công tác CVHT cho
đội ngũ CVHT, thực hiện đánh giá công tác cố vấn của CVHT từng học kỳ, sử
dụng phối hợp Email, Website và Forum của bộ phận CVHT, thực hiện ghi và

theo dõi Sổ tay học tập và rèn luyện của SV [13]. Bài viết của tác giả cung cấp
nhiều nội dung liên quan đến công tác CVHT, trong đó có nội dung rất đáng
quan tâm đó là về các mơ hình CVHT. Tác giả đã giới thiệu một số mơ hình,
phân tích ưu điểm, hạn chế của từng mơ hình. Đây là nguồn tham khảo cần thiết
để các trường vận dụng tổ chức mơ hình CVHT phù hợp với đặc thù của mình.
Tác giả Lưu Thị Thúy (2013), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Thành phố Hồ Chí Minh, trong luận văn thạc sĩ "Thực trạng quản lý đội
ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh" của mình đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ
CVHT tại Trường như công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CVHT;
công tác đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với đội ngũ CVHT để đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CVHT tại Trường [16].
Cơng trình nghiên cứu của tác giả tiếp cận cơng tác CVHT dưới góc độ quản
lý. Khẳng định đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT là nhân tố quyết định tính
hiệu quả của hoạt động này và chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CVHT. Đây là nguồn thông tin tham khảo cho các trường trong công
tác tổ chức đội ngũ CVHT.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ về tầm quan trọng
của công tác CVHT trong quá trình tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đề
cao vai trò của CVHT hỗ trợ SV trong tiến trình học tập, rèn luyện, tích lũy
12


kiến thức, kỹ năng cho nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
và khẳng định là một hoạt động khơng thể thiếu trong q trình dạy học và giáo
dục SV. Đồng thời làm rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung của công tác CVHT,
chỉ ra những biện pháp cần thiết cho các trường phải làm như thế nào để tổ
chức và triển khai hoạt động CVHT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên bên cạnh khẳng định tính cần thiết của hoạt động CVHT,
những cơng trình nghiên cứu này đều có phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên

cứu khác nhau và môi trường khác nhau, vì vậy khó có thể áp dụng vào Phân
hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng đậy sẽ là những tư liệu tham khảo quý
giá mà nhóm tác giả tham khảo, học hỏi để thực hiện đề tài của mình.
Đối với Phân hiệu, là một cơ sở giáo dục đại học cịn non trẻ, hoạt động
đào tạo bậc đại học chính quy mới tổ chức được bốn năm nên còn một số hạn
chế trong công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ, cơng tác sinh viên, đặc biệt là
cơng tác CVHT và cũng chưa có một đề tài nghiên cứu nào về cơng tác CVHT.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” là hồn tồn mới, mang tính lý luận
và thực tiễn cần thiết và cấp bách cho Phân hiệu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ thực trạng công tác CVHT,
phân tích những ưu điểm, khó khăn, hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công tác CVHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác CVHT của Phân hiệu Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công tác CVHT trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ;
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành
phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để
làm căn cứ đề xuất các giải pháp khắc phục;
13


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ, từ đó sẽ đảm bảo quyền lợi của
người học, hỗ trợ tốt hơn cho người học.
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơng tác CVHT cho SV đại học chính quy của Phân hiệu
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2021.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CVHT, sinh viên, lãnh đạo
các khoa đào tạo, phòng chức năng của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
5.1. Cách tiếp cận
- Cách tiếp cận đi từ lý luận đến khảo sát, phân tích thực tiễn để xem xét,
đánh giá việc thực hiện cơng tác CVHT để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Tiếp cận gián tiếp: Trên cơ sơ kết quả điều tra, khảo sát, đề tài tổng
hợp, phân tích, lý giải nội dung, làm rõ từng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị, hoàn chỉnh nội dung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
Để có được các thơng tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu,
kỹ thuật cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu
thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên
quan đến công tác CVHT trong các trường đại học; các cơng trình nghiên cứu
và các bài viết về công tác CVHT trong các trường đại học để làm rõ cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
14


- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp phỏng vấn bằng
bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng cơng tác CVHT
tại Phân hiệu. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với 168 SV, 12 CVHT

các lớp bậc đại học hệ chính quy của Phân hiệu để đánh giá về thực trạng cơng
tác CVHT.
- Phương pháp chun gia: Trong q trình thực hiện đề tài nhóm nghiên
cứu đã xin ý kiến của một số chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá thực hiện một
số nhiệm vụ trong công tác CVHT, tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các
nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Một số phương pháp bổ trợ khác.
- Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm MS.Ecxel để xây dựng bảng
biểu, đồ thị, phần mềm SPSS phân tích xử lý số liệu điều tra.
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
báo cáo được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường
đại học.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.

15


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học
1.1.1.1. Khái niệm trường đại học
Giáo dục đại học được coi là một trong những nền tảng giáo dục ở mức

độ cao, thường xuyên được thực hiện và diễn ra ở các cơ sở giáo dục đại học.
Quy định tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, Cơ sở giáo dục
đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo
dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trong phạm
vi đề tài, chúng tơi nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về trường đại học.
Trong Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Khánh gọi
cơ sở giáo dục đại học là "Nhà trường" và tác giả cho rằng "Nhà trường nói
chung là cơ sở tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước với các loại hình cơng lập, bán cơng, dân
lập, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản
lý giáo dục theo sự phân cơng, phân cấp của Chính phủ. Nhà trường được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo
điều lệ nhà trường, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường,
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội" [10].
Tác giả Trần Văn Chương, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra khái
niệm "Trường đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học
phổ thơng dành cho học sinh có khả năng và nguyện vọng học tiếp lên trên.
Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa

16


học trong các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các
chương trình bậc đại học và sau đại học" [7].
Tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học, trường đại học (gồm trường đại học,
học viện) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ
cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo nhóm tác giả, Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học
đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; được thành lập, tổ chức và hoạt

động theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học, sau đại học; hoạt động khoa học và công nghệ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay các cơ sở giáo
dục đại học (bao gồm trường đại học) được thành lập với hai loại hình cơ sở
giáo dục đại học cơng lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và
là đại diện chủ sở hữu; cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước
hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.
Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch
mạng lưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ
sở giáo dục đại học, thực hiện quản lý nhà nước thành các tầng sau: i) cơ sở
giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, ii) cơ sở giáo dục đại học định hướng
ứng dụng, iii) cơ sở giáo dục đào tạo định hướng thực hành [6].
1.1.1.2. Khái niệm Cố vấn học tập ở trường đại học
CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường
Đại học Havard, Hoa Kỳ [8]. Ở nước ta, chức danh CVHT được xuất hiện khi
tổ chức hoạt động đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Cụm từ
CVHT vừa là danh từ vừa là động từ, đối với nội dung này chúng tôi xét khái
niệm CVHT dưới góc độ danh từ, có nghĩa là chỉ người làm công tác CVHT.
Ở Mỹ, CVHT được hiểu là “Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc
trong khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh

17


viên trong việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng
trong lớp học và đạt được mục tiêu học tập” [8].
Ở Úc, CVHT theo định nghĩa của Đại học Victoria là: “Cán bộ của
phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu,
trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại

học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, cố vấn học tập còn là
người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học
tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện” [8].
Ở Pháp, Trường đại học Toulouse Le Mirail cho rằng: “Cố vấn học tập
là người đi theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường
đại học. Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh
viên, cố vấn học tập có vai trị tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế
hoạch học tập. Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt
nhất trong môi trường giáo dục đại học” [8].
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm CVHT.
Theo Từ điển tiếng Việt của GS. Hồng Phê (chủ biên, 1998) thì “Cố vấn là
người thường xuyên được hỏi ý kiến để tham khảo cơng việc”. Như vậy, cố vấn
chính là người định hướng, dẫn đường, tư vấn để người được hỏi nên theo đó
mà hành động.
Theo tác giả Trần Văn Phúc – Nguyễn Kim Chuyên (2016), CVHT "Là
người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên
cứu khoa học, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và
khả năng tìm được việc làm thích hợp sau khi ra trường; theo dõi quá trình học
tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời những hành động cho
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo" [14]. Theo quan niệm này, CVHT vừa
là người tư vấn học tập cho SV, vừa là người quản lý SV từ khi sinh viên bước
chân vào giảng đường đại học đến kết thúc chương trình đại học.
Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư
số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương
18


trình đào tạo đại học hệ chính quy. Theo Quy chế này, Điều 19 "Các đơn vị, cá
nhân phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 2 "Chủ nhiệm lớp sinh viên"
có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt động học tập và rèn luyện của

lớp sinh viên; Khoản 3 "Cố vấn học tập" có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh
viên thực hiện tốt quy chế, quy định về đào tạo [3]. Do đó, theo quy định, để
quản lý lớp, hỗ trợ và thực hiện các dịch vụ SV có hai chức danh "Chủ nhiệm
lớp" và "Cố vấn học tập". Trong thực tế, một số trường quy định chức danh
"Chủ nhiệm lớp" có chức năng làm công tác quản lý lớp, là viên chức, giảng
viên của các khoa, đơn vị chức năng; chức danh "Cố vấn học tập" có chức năng
làm cơng tác CVHT cho SV, là giảng viên của các Khoa đào tạo, viện, trung
tâm... Và cũng có nhiều trường quy định một chức danh "Cố vấn học tập" kiêm
nhiệm hai chức năng.
Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về CVHT, trên cơ sở tham khảo
các khái niệm trên và quy định hiện hành của Nhà nước, nhóm tác giả cho rằng
Cố vấn học tập là người thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ, theo dõi trong quá
trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp đáp ứng mục tiêu đào tạo và
khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường; quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo
lớp được phân công phụ trách.
Như vậy, CVHT là người kiêm nhiệm hai vai trò, vừa là cố vấn học tập,
vừa là chủ nhiệm lớp, được quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ. Với vai trị cố vấn học tập, người làm cơng tác CVHT có nhiệm vụ tư vấn,
hỗ trợ SV tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn
đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt
nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của SV nhằm giúp
SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong q trình học
tập. Với vai trị là chủ nhiệm lớp, người làm cơng tác CVHT có nhiệm vụ quản
lý, hướng dẫn lớp được phân công phụ trách trong tổ chức hoạt động học tập,
rèn luyện; thực hiện chế độ hội họp, báo cáo. Đồng thời cũng là cầu nối giữa
SV – Nhà trường – Cơ quan, tổ chức sử dụng nhân lực.
19


1.1.1.3. Khái niệm công tác cố vấn học tập ở trường đại học

Đối với nội dung này nhóm tác giả xét cụm từ CVHT dưới góc độ động
từ, có nghĩa là chỉ công tác hoặc hoạt động CVHT. Theo một số nghiên cứu
của các học giả nước ngồi, cơng tác CVHT được xem là một trong những
phương tiện hiệu quả giúp cho sự phát triển của SV về trí tuệ, nhân cách và xã
hội. Do đó, cơng tác CVHT là một tiến trình phát triển có tính hệ thống, dựa
trên những thỏa thuận giữa SV và CVHT, cũng như dựa trên mối quan hệ SV CVHT. Theo Crockett (trích theo Martin, 2004, tr.3) cho rằng: "Công tác cố
vấn học tập là một tiến trình trợ giúp sinh viên sáng rõ trong việc lựa chọn các
mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc sống; đồng thời giúp sinh viên phát triển
các kế hoạch học tập, nhằm thực hiện các mục tiêu đó" [15]. Theo cách hiểu
này, việc dạy – học sẽ bao gồm cả công tác CVTH và nhắm tới tất cả các khía
cạnh phát triển của một cá nhân, đó là thể chất, tinh thần và trí tuệ.
Theo Thơng tư số 10/2016/TT-BGDĐT, tại Điều 16 về "Hỗ trợ và dịch
vụ sinh viên" đưa ra khoản 1 "Tư vấn học tập", Điều 19 "Các đơn vị, cá nhân
phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 3 "Cố vấn học tập" [1]. Theo cách
dùng thuật ngữ trong hai Điều này, "Tư vấn học tập" là hoạt động và "Cố vấn
học tập" là chủ thể thực hiện hoạt động. Thêm vào đó Khoản 3 Điều 19 sử dụng
cụm từ "Công tác cố vấn học tập" để diễn tả các hoạt động tư vấn học tập. Như
vậy có thể thấy "Tư vấn học tập" và "Công tác cố vấn học tập" là từ đồng nghĩa.
Mặt khác, trong văn bản của nhiều trường đại học của Việt Nam về công tác cố
vấn học tập thường dùng cụm từ "Công tác cố vấn học tập" theo nghĩa tương
đồng với "Hoạt động cố vấn học tập" phụ thuộc vào ngữ cảnh muốn chuyển tải
thông tin.
Với sự phân tích ở trên, nhóm tác giả cho rằng cơng tác cố vấn học tập
là những công việc liên quan đến tư vấn học tập, rèn luyện và quản lý sinh viên
nhằm trợ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu học tập; nhà trường đạt được
mục tiêu đào tạo.

20



Như vậy, công tác CVHT được hiểu là những công việc hay các hoạt
động của CVHT như tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn các vấn đề
thích nghi với môi trường đại học, quản lý lớp, sinh viên.... và các hoạt động
hỗ trợ CVHT thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của SV và
nhà trường.
1.1.2. Mục đích, vai trị của cơng tác cố vấn học tập
1.1.2.1. Mục đích cơng tác cố vấn học tập
Công tác CVHT giúp tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ và tư vấn cho
sinh viên trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Cơng tác CVHT tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo các quy định của pháp luật; quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của cơ sở đào tạo.
Thông qua CVHT, đã tạo thêm kênh thông tin để Nhà trường kịp thời
phát hiện và giải quyết các tình huống phát sinh trong cơng tác sinh viên bởi vì
CVHT là cầu nối giữa SV với Nhà trường, truyền tải tâm tư, nguyện vọng, đề
xuất, kiến nghị của SV đến với ban lãnh đạo Nhà trường. Đồng thời CVHT
cũng là người truyền tải thông tin từ Nhà trường đến SV.
Công tác CVHT giúp tăng cường việc phối hợp giữa Nhà trường, gia
đình và xã hội trong cơng tác sinh viên.
1.1.2.2. Vai trị của cơng tác Cố vấn học tập ở trường đại học
Từ năm 2007 trở lại đây, giáo dục đại học Việt Nam đã có một số thay
đổi mạnh mẽ để tiệm cận với sự phát triển giáo dục đại học của thế giới, trong
đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo
hệ thống tín chỉ có nhiều ưu thế so với các phương thức đào tạo niên chế truyền
thống. Một trong những ưu thế nổi bật đó là người học được đặt vào ví trí trung
tâm của quá trình đào tạo, người học được cá nhân hóa q trình học tập của
mình. Và phương thức đào tạo này cũng đòi hỏi SV phải chủ động trong học
tập, định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, SV gặp khơng ít khó khăn
trong việc định hướng, chọn lựa cách học, quy trình học tập, học gì, học thế
21



nào, thời điểm ra trường phù hợp với năng lực của từng SV nhằm giúp sinh
viên phát huy tối đa năng lực của bản thân và đạt kết quả học tập tốt nhất. Để
tư vấn, hỗ trợ SV giải quyết các khó khăn đó, các trường đại học bổ nhiệm chức
danh CVHT có trách nhiệm tư vấn, trợ giúp SV. Như vậy có thể thấy cơng tác
CVHT có vai trị rất quan trọng trong hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp
của SV. Vai trò của CVHT được thể hiện qua các nội dung sau:
- Cố vấn học tập là người định hướng, tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn
luyện và nghề nghiệp cho sinh viên
Với vai trò này, CVHT sẽ giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng
của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được
quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập, từ đó chọn lựa được
chương trình kế hoạch học tập phù hợp với sức học, hoàn cảnh cá nhân và tự
tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi
trường xã hội và trường Đại học. Thông qua hoạt động cố vấn cho các lớp SV,
CVHT nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hồn
cảnh gia đình, nguyện vọng của từng SV để từ đó có những đề xuất kịp thời với
nhà trường về các biện pháp hỗ trợ cho SV cũng như thực hiện tốt cơng tác
quản lý SV.
Muốn làm tốt vai trị này, CVHT phải đóng vai trị là một nhà tâm lý.
Nghĩa là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính
năng lực, uy tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một
yêu cầu để làm cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ
dàng hơn trong quá trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao,
biết cách hướng cho SV đi đúng con đường mà các em lựa chọn.
CVHT là người được Nhà trường, Khoa ủy quyền quản lý toàn diện SV
trong quá trình theo học tại trường. Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt
vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm tới từng cá nhân SV về mọi phương

diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức, quản
22


lý,… Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành giáo dục,
CVHT cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những
tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần
phải quan tâm đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục
đạo đức, hoạt động sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp
SV hình thành các kỹ năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường. Để phát
huy tốt vai trị là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự báo chính
xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em trong việc
lựa chọn học phần, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong quá trình
học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc mắc
liên quan đến học tập, quản lý SV giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học
tập, rèn luyện.
- CVHT là cầu nối trung gian giữa Nhà trường và SV và SV với xã hội
Với vai trò này, CVHT là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối
quan hệ hai chiều: Nhà trường – SV, SV – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện
cho nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc
với nhà trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa SV
với xã hội trở nên gắn bó hơn thơng qua việc liên hệ thực tập, kiến tập cho SV,
kết nối với các cơ sở tuyển dụng tìm việc làm thêm… CVHT là người đại diện,
bảo vệ SV một cách chính đáng về quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn
của các em với Nhà trường, đơn vị chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể
hiện là một nhà tư vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng
phẩm chất, nhân cách, biết tự hồn thiện bản thân.
Tóm lại, những cơng việc CVHT thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của mỗi trường đại học.

1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập
Nội dung của cơng tác CVHT cũng chính là những hoạt động hay công
việc CVHT phải thực hiện. Hiện nay, căn cứ vào điều kiện của mình, các trường
23


quy định về chức năng, nhiệm vụ CVHT cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu
đào tạo. Về cơ bản, CVHT phải thực hiện các công việc cơ bản sau:
1.1.3.1. Tư vấn học tập cho sinh viên
- Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong lĩnh vực học tập:
Tư vấn học tập là một vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều nội dung với các
dạng hoạt động khác nhau, đó là:
+ Tư vấn cho SV về xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch học tập là
xây dựng một thời gian biểu cụ thể, hợp lý để đạt được một kết quả học tập
hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định. Mỗi SV, tùy thuộc vào nhu cầu,
điều kiện của bản thân lập kế hoạch học tập riêng. Kế hoạch đó có thể được
thay đổi trong năm học, học kỳ, nhưng quan trọng là phải tuân thủ theo kế
hoạch đã được phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch học tập hợp lý sẽ giúp SV
chủ động gian của bản thân hiệu quả, phát huy tính tư duy sáng tạo và chủ động
trong mọi tình thế. Bằng kinh nghiệm, kiến thức của CVHT, tư vấn cho SV xây
dựng kế hoạch học tập hợp lý, đạt được mục tiêu học tập của SV. CVHT tư vấn
cho SV cách thức tìm hiểu chương trình đào tạo, các mơn học sẽ đăng ký, lựa
chọn giảng viên, đăng ký bổ sung, rút bớt học phần, đăng ký học cải thiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch học tập, CVHT tư vấn cho SV cách
cập nhật các môn học đã đăng ký và thời gian lên lớp, phân bổ thời gian cho
từng hoạt động như học tập, phong trào, tham gia các hoạt động xã hội, đánh
giá kết quả đạt được từng môn học, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và các nội
dung khác theo quy định của Nhà trường.
+ Tư vấn cho SV về phương pháp học tập: CVHT tư vấn cho SV tìm
hiểu chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, xác định mục tiêu học tập, thay

đổi phương pháp học tập truyền thống, hình thành phương pháp học tập tích
cực, phù hợp với hoạt động theo học chế tín chỉ như tham gia xây dựng bài,
làm việc nhóm, tìm kiếm tài liệu; hình thành các kỹ năng như thuyết trình trước
đám đơng, kỹ năng làm việc nhóm.

24


+ Tư vấn về phương pháp nghiên cứu khoa học: Song song với hoạt động
học tập là hoạt động nghiên cứu khoa học của SV. Nghiên cứu khoa học của
SV có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giúp SV tiếp nhận với cách học mới và tập làm
quen với hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đây là một hoạt động khó
khăn, địi hỏi sự nỗ lực, sự nghiêm túc và chuyên cần của SV. Nhiều SV có
đam mê trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tuy nhiên chưa đủ kiến thức cũng
như các kỹ năng để tiến hành làm một bài nghiên cứu. Do đó, SV rất cần được
CVHT hướng dẫn cách thức, quy trình cũng như kỹ năng làm nghiên cứu khoa
học. CVHT sẽ là người tư vấn, định hướng cho các em cách thức tiến hành một
cơng trình nghiên cứu khoa học như lựa chọn vấn đề, lựa chọn giảng viên hướng
dẫn, các bước tiến hành một đề tài, tra cứu tài liệu.
- Tư vấn hướng nghiệp và việc làm cho SV:
Định hướng nghề nghiệp cho SV là một quá trình liên tục, kéo dài từ khi
SV năm đầu cho đến năm cuối cùng của bậc đại học. CVHT tư vấn cho SV có
định hướng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với bản thân. Giúp SV hiểu rõ đặc
điểm của ngành, nghề và trình độ được đào tạo, các vấn đề chính sách, pháp
luật của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, phương pháp học tập phù hợp với
đặc điểm của ngành nghề, cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, bổ sung kiến
thức và kỹ năng cần thiết để hịa nhập với mơi trường làm việc sau khi tốt
nghiệp, các kênh thông tin về việc làm.
- Tư vấn về thích nghi với mơi trường đại học:
+ CVHT tư vấn cho SV nắm được các quy định của Bộ GD&ĐT, của

Nhà trường về nghĩa vụ, trách nhiệm của SV; chế độ, chính sách, ưu đãi của
Nhà nước, của Nhà trường.
+ Tư vấn trong quá trình rèn luyện: Cùng với hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của SV, các hoạt động mang tính rèn luyện SV không thể thiếu
trong môi trường giáo dục đại học, là một trong những mảng hoạt động giáo
dục quan trọng ở Nhà trường giúp giáo dục sinh viên phát triển tồn diện. Mơi
trường đại học tạo điều kiện thuận lợi cho SV trong quá trình rèn luyện. Bởi vì
25


×