BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
BÙI ANH THỂ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
BÙI ANH THỂ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh Doanh
Mã ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP.Hồ Chí Minh , tháng 02 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Luận
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 02 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch
2 TS. Lê Tấn Phước Phản biện 1
3 TS. Phạm Thị Hà Phản biện 2
4 PGS.TS. Cao Thị Mận Ủy viên
5 TS. Phạm Phi Yên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Ch
ủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. HCM, ngày 08 tháng 02 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Bùi Anh Thể Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 01/03/1985 Nơi sinh: Tp.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1341820063
I- Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Nhiệm vụ: Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nội dung:
- Trình bày cơ sở lý thuyết
- Phân tích thực trạng tình hình đào tạo của các trường trung cấp chuyên nghiệp
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
- Sử dụng kiến thức lý thuyết kết hợp tình hình thực tế để đưa ra các giải pháp
nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp chuyên nghiệp
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 27 tháng 07 năm 2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 20 tháng 01 năm 2015
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
Ts. Nguyễn Đình Luận
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Bùi Anh Thể
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình cao học tại trường Đại học Công nghệ Tp.HCM (HUTECH), những
người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đình Luận đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai
đoạn không được thuận lợi, nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô, cán bộ các trường và Sở giáo
dục và Đào tạo Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu trong quá
trình thu thập dữ liệu của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực
hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận
văn có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý Thầy/Cô và
các anh chị học viên.
Bùi Anh Thể
iii
TÓM TẮT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
Thế giới ngày nay đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo
dục đào tạo cùng với khoa học - công nghệ trở thành mũi nhọn chủ lực, có vai trò
hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà
nước xem giáo dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, phát triển
giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng tưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Để kinh tế phát triển, xã hội ổn định và tiến bộ, đời sống của người dân văn
minh, no ấm, đất nước cần có một lực lượng lao động có đạo đức, có kỹ năng giải
quyết vấn đề, có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để làm việc trong môi trường toàn
cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Việt Nam có gần 70% dân số trong độ tuổi lao
động, nhưng trình độ kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng này còn thấp
so với nhiều nước trong khu vực, nhiều lĩnh vực thiếu hụt nghiêm trọng nhân lực có
trình độ cao, cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực
qua đào tạo đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả
nước.
Trong những năm qua, hệ thống trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh đã
góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thành phố, nhưng mặt
khác ngay chính hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình đào tạo,
cung ứng nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành
phố.
Cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy và học còn hạn chế và
thiếu đồng bộ. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học chưa theo kịp yêu
cầu phát triển không ngừng của thực tiễn lao động xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên còn thiếu cả về số lượng lẫn kỹ năng thực hành, nghiệp vụ quản lý.
iv
Chất lượng đầu vào của học sinh thấp và không đồng đều. Đào tạo phát triển giáo
dục TCCN hầu như không có. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục TCCN chưa tương
xứng với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Xã hội còn coi trọng bằng cấp cao
nên thanh niên trong độ tuổi lao động chưa quan tâm chọn con đường học TCCN để
phát triển bản thân và hòa nhập xã hội.
Từ những hiện trạng và thực tế trên, thì giáo dục nghề nghiệp nói chung, giáo
dục TCCN nói riêng phải phấn đấu “mở rộng quy mô, tăng cường huy động nguồn
lực trong xã hội” để nâng cao chất lượng đào tạo, “cung cấp đầy đủ hiệu quả cho
nền kinh tế một đội ngũ những người lao động có tri thức nghề nghiệp, tay nghề và
đạo đức nghề nghiệp, luôn thích ứng với môi trường thay đổi” trên cơ sở “tiêu
chuẩn hóa giáo dục nghề nghiệp, kết nối hiệu quả với nhu cầu của doanh nghiệp và
nhu cầu việc làm của nhân dân”.
Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng giáo dục đào tạo tại một số
trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh trên các mặt cốt lõi: Kết quả học tập của
học sinh, số lượng và chất lượng giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý và điều kiện cơ
sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Qua phân tích hiện trạng, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp chủ yếu với
mong muốn góp phần làm chuyển biến thật sự chất lượng và hiệu quả đào tạo
nguồn nhân lực bậc trung cấp của các trường TCCN thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
v
ABSTRACT
THE ADVANCED SOLUTIONS QUALITY PROFESSIONAL
TRAINING IN MIDDLE AREA OF HO CHI MINH 2020
Today, the world has entered a new stage of development, including
education and science - technology into productive forces directly, have a very
important role in the development of land water. In Vietnam, the Party and State to
view education and science - technology is the first national policy development,
education is one of the important driving force to promote industrialization and
modernization of the country, the conditions to promote human resources,
fundamental to social development, economic growth enjoyed rapid and sustained.
For economic development, social stability and progress, the life of a
civilized people, prosperity, the country needs to have a workforce with an ethical
and problem-solving skills, knowledge, professional skills to work in an
environment of globalization, competition has just cooperate. Vietnam has nearly
70% of the population of working age, but the level of knowledge and professional
skills of the force is still low compared to many countries in the region, many areas
of severe shortage of qualified manpower high structural workforce trained
irrational. The demand for trained manpower is creating a huge pressure for career
training and education of the country.
Over the years, the system of vocational schools in Ho Chi Minh City has
contributed positively to meet the manpower needs for the city, but on the other
hand upright system also revealed many shortcomings in the education process
create, manpower supply in the period of accelerated industrialization and
modernization of the city:
School facilities, equipment and technical service of teaching and learning is
limited and lack of synchronization. The program content and teaching methods
have not kept pace requires continuous development of social labor practices. Team
managers and teachers lacking in both quantity and practice skills and professional
vi
management. The quality of student input low and uneven. Training and
development of vocational education is almost not there. Investment resources for
vocational education is not commensurate with the requirements of improving the
quality of training. Society also appreciate the high level of youth in the working
age are not interested in choosing vocational pathways for advancement.
From the above fact, in the years ahead, in general vocational education,
vocational education in particular should strive to "expand, strengthen resource
mobilization in society" to improve the quality of training , "provides full effect to
the economy a team of employees with professional knowledge, skills and
professional ethics, always adapting to the changing environment" based on
"standardized teacher vocational training, connect effectively with the needs of
business and employment needs of the people. "
The research project aims to assess the status of vocational schools in Ho Chi
Minh City on three core aspects: The results of student learning, the number and
quality management staff and teachers, facility conditions equipment and technical
service training activities.
By analyzing the status quo, the thesis has proposed 03 major groups of the
wish to contribute to truly transform the quality and effectiveness of human
resource training and vocational schools in the city of Ho Chi Minh.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
DANH MỤC CÁC BẢNG xii
DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ xiii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA GIÁO DỤC HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 4
1.1. Đào tạo trung cấp trong hệ thống giáo dục Việt Nam 4
1.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo luật Giáo dục 2010 4
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung cấp 4
1.2. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp của một số nước 5
1.3. Các nhân tố cơ bản trong hoạt động đào tạo 5
1.3.1. Kiểm tra đánh giá 7
1.3.1.1. Chức năng của kiểm tra đánh giá 7
1.3.1.2. Các phương pháp kiểm tra 8
viii
1.3.2. Phương tiện dạy học 10
1.3.2.1. Vai trò của phương tiện dạy học 10
1.3.2.2. Phân loại phương tiện dạy học 10
1.3.2.3. Các yêu cầu sư phạm khi lựa chọn phương tiện dạy học 11
1.3.3. Đội ngũ giáo viên 13
1.3.3.1. Yêu cầu về chất lượng giáo viên 13
1.3.3.2. Yêu cầu về số lượng giáo viên 14
1.3.3.3. Yêu cầu đồng bộ về cơ cấu 14
1.3.4. Người học 14
1.3.5. Nội dung chương trình đào tạo 15
1.3.6. Quản lý hoạt động đào tạo 17
1.4. Chất lượng đào tạo 17
1.4.1. Khái niệm 17
1.4.2. Quản lý chất lượng đào tạo 20
1.4.3. Các mô hình quản lý chất lượng 22
1.5. Kiểm định chất lượng đào tạo 25
1.5.1. Khái niệm 25
1.5.2. Vai trò của kiểm định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo 26
1.6. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 27
1.7. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG TCCN TẠI KHU VỰC TP.HCM 32
ix
2.1. Tổng quan - chiến lược phát triển giáo dục đào tạo TCCN tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh 32
2.2. Thực trạng về giáo dục chuyên nghiệp tại khu vực Tp.HCM 33
2.2.1. Tình hình tổng quát 33
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đào tạo hệ TCCN 37
2.2.2.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, thư viện 37
2.2.2.2. Về đội ngũ giáo viên 44
2.2.2.3. Về học sinh 54
2.2.2.4. Về quản lý đào tạo 60
2.3. Đánh giá – Nhận xét 62
2.3.1. Mặt mạnh 62
2.3.2. Mặt tồn tại 63
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại 63
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TCCN
TẠI KHU VỰC TP.HCM ĐẾN NĂM 2020 66
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của các trường TCCN tại khu vực Tp.HCM 66
3.1.1. Mục tiêu 66
3.1.2. Nhiệm vụ 66
3.1.2.1. Mở rộng quy mô đào tạo, thực hiện đa dạng hóa đào tạo 66
3.1.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo 67
3.1.2.3. Tiếp tục quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp 67
3.2. Định hướng phát triển giáo dục hệ TCCN tại khu vực Tp.HCM từ nay đến
năm 2020 68
x
3.3. Các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của các trường TCCN tại khu
vực Tp.HCM 73
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo 74
3.3.1.1. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo 74
3.3.1.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên TCCN 75
3.3.1.3. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất 79
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện công tác quản lý 82
3.3.2.1. Tổ chức và quản lý 82
3.3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo 85
3.3.2.3. Đổi mới quản lý tài chính 86
3.3.2.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 87
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và các
đơn vị khác 88
3.3.3.1. Tăng cường hợp tác quốc tế 88
3.3.3.2. Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường - doanh nghiệp 89
3.4. Khuyến nghị 90
3.4.1. Với Chính phủ 90
3.4.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 90
3.4.3. Với UBND Tp.HCM và Sở Giáo dục - Đào tạo Tp.HCM 90
3.4.4. Với các trường TCCN tại khu vực Tp.HCM 91
3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ĐH: đại học
2. CĐ: cao đẳng
3. TCCN: trung cấp chuyên nghiệp
4. CLĐT: chất lượng đào tạo
5. CLGV: chất lượng giáo viên
6. CSVC: cơ sở vật chất
7. CTĐT: chương trình đào tạo
8. KĐCL: kiểm định chất lượng
9. QLNN: quản lý nhà nước
10. GV: giáo viên
11. HS: học sinh
12. WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
13. Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
14. BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
15. CBCNV: cán bộ công nhân viên
16. DN: doanh nghiệp
17. KHCN: khoa học công nghệ
18. KT-XH: kinh tế xã hội
19. NNL: nguồn nhân lực
20. CNH-HĐH: công nghiệp hóa - hiện đại hóa
21. UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức về Văn hóa - Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc)
22. OECD: Organization for Economic Co-operation and Development
(Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế)
23. GDP:
Gross Domestic Product -
Tổng sản phẩm quốc nội
24. ISO: International Organization for Standardization
(Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa)
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 1.1. Số lượng học sinh quy đổi trên một giáo viên
2. Bảng 2.1. Số lượng GV, HS trung cấp chuyên nghiệp qua các năm
3. Bảng 2.2. Tình hình tuyển sinh của các trường TCCN năm học 2012-2013
4. Bảng 2.3. Phân loại đối tượng tuyển sinh của các trường TCCN
5. Bảng 2.4. Số lượng chi tiết cơ sở vật chất của các trường TCCN
6. Bảng 2.5. Diện tích chung về cơ sở vật chất của các trường TCCN
7. Bảng 2.6. Kinh phí sửa chữa, thay mới của các trường TCCN
8. Bảng 2.7. Kinh phí mua sắm trang thiết bị của các trường TCCN
9. Bảng 2.8. Thống kê số lượng giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng
10. Bảng 2.9. Thống kê thâm niên giảng dạy của giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng
11. Bảng 2.10. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ chuyên môn
12. Bảng 2.11. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ sư phạm
13. Bảng 2.12. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ tin học
14. Bảng 2.13. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ ngoại ngữ
15. Bảng 2.14. Kết quả rèn luyện của học sinh
16. Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh
17. Bảng 2.16. Kết quả thi tốt nghiệp của học sinh
18. Bảng 2.17. Số lượng tốt nghiệp và việc làm của HS
19. Bảng 2.18. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và NV nghiệp vụ
20. Bảng 2.19. Trình độ Đại học và Sau Đại học của CBQL và NV nghiệp vụ
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ
1. Hình 1.1. Quan hệ giữa giáo viên, học sinh và thiết bị dạy học
2. Hình 1.2. Mối quan hệ giữa 6 nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo
3. Hình 1.3. Chức năng phản hồi của kiểm tra đánh giá
4. Hình 1.4. Mức độ hiệu quả của các loại phương tiện dạy học
5. Hình 1.5. Sơ đồ kiểm soát chất lượng đào tạo
6. Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ, số lượng giáo viên, học sinh TCCN qua các năm
7. Biểu đồ 2.2. Tình hình tuyển sinh của các trường TCCN năm học 2012-2013
8. Biểu đồ 2.3. Phân loại đối tượng tuyển sinh của các trường TCCN
9. Biểu đồ 2.4. Số lượng chi tiết cơ sở vật chất của các trường TCCN
10. Biểu đồ 2.5. Diện tích chung về cơ sở vật chất của các trường TCCN
11. Biểu đồ 2.6. Kinh phí sửa chữa, thay mới của các trường TCCN
12. Biểu đồ 2.7. Kinh phí mua sắm trang thiết bị của các trường TCCN
13. Biểu đồ 2.8. Thống kê số lượng giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng
14. Biểu đồ 2.9. Thâm niên giảng dạy của giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng
15. Biểu đồ 2.10. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ chuyên môn
16. Biểu đồ 2.11. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ sư phạm
17. Biểu đồ 2.12. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ tin học
18. Biểu đồ 2.13. Số lượng giảng viên, giáo viên phân theo trình độ ngoại ngữ
19. Biểu đồ 2.14. Kết quả rèn luyện của học sinh
20. Biểu đồ 2.15. Kết quả học tập của học sinh
21. Biểu đồ 2.16. Kết quả thi tốt nghiệp của học sinh
22. Biểu đồ 2.17. Số lượng tốt nghiệp và việc làm của HS
23. Biểu đồ 2.18. Tỷ lệ trình độ ĐH và Sau ĐH của CBQL và NV nghiệp vụ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là một trong những quốc sách hàng đầu mà mỗi quốc gia
phải ưu tiên phát tiển, giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước, nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng cao chính là năng lực
cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của quốc gia. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định: “Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, và tăng cường cơ
sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo, độc lập và suy nghĩ của học
sinh, sinh viên”.
Hiện nay, đất nước ta đang thừa nhân lực lao động giản đơn nhưng lại thiếu
nhân lực trình độ cao thì vấn đề về chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
đóng vai trò hết sức quan trọng, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là rất
cần thiết để xây dựng nguồn nhân lực chuyên môn cao, tay nghề giỏi, tư cách đạo
đức tốt và có tâm với nghề, có định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhất là khi nước ta đã trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) luôn là vấn đề
đặt ra với các địa phương, các ngành, trong đó có ngành giáo dục. Trong khi đó, sức
ép về dân số và việc làm là vô cùng gay gắt do cung về lao động giản đơn hơn cầu
rất nhiều, mà cung về lao động lành nghề, có trình độ chuyên nghiệp lại không đáp
ứng đủ cầu. Với tình hình đó, tác giả thấy rằng đào tạo chuyên nghiệp, nâng cao tay
nghề có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
quốc dân.
2
Các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tp.HCM kể cả công lập và tư
thục đều cố gắng đẩy mạnh triển khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và
phương pháp giảng dạy trong tất cả các môn học để đảm bảo phù hợp với mục tiêu,
chất lượng đào tạo của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Kể cả việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ
thông tin, mua sắm máy móc hiện đại phục vụ cho nhu cầu giảng dạy. Tuy nhiên,
việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó
khăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, nên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tại khu vực thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, quản lý, kiểm định chất
lượng đào tạo, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, nghiên cứu
sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở lý luận này, luận văn đi vào phân tích thực trạng các trường trung
cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tp. HCM và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo hệ TCCN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bậc
trung cấp trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, trong bối cảnh nhu cầu về nguồn
nhân lực mỗi ngày một cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu
- Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu
- Phương pháp quy nạp, suy diễn
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì kết cấu của luận
văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết tổng quan về chất lượng đào tạo TCCN
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo của một số trường
TCCN tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo TCCN tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO CỦA GIÁO DỤC HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Đào tạo trung cấp trong hệ thống giáo dục Việt Nam
1.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo luật Giáo dục 2010
Theo Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung) năm 2009 có hiệu lực từ ngày
01/07/2010, các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm
có:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
- Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình
độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung cấp
Điều 33 Luật Giáo Dục quy định mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp, trong đó
có mục tiêu đào tạo trình độ trung cấp như sau:
- Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh.
- Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo,
ứng dụng công nghệ vào công việc.
- Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
5
1.2. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp của một số nước
Hầu hết các nước trên thế giới có hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
(technical and vocational) bên cạnh hệ giáo dục phổ thông và đại học. Các nước đều
phân biệt giáo dục (education) và dạy nghề (training). Phần lớn, các nước đều thực
hiện việc dạy nghề theo hai trình độ trung cao (high secondary) và cao (tertiary
education hoặc higher education tức thuộc vào bậc ĐH) hoặc đưa vào giáo dục sau
trung học (post-secondary) như Singapore.
Trình độ trung cao được cấp chứng chỉ (certificate) hoặc tú tài nghề, tú tài kỹ
thuật (VT baccalaureat - như ở Pháp), trình độ cao được cấp chứng chỉ hoặc bằng
cấp (diploma - như ở Anh, Australia, Singapore, Thái lan, …). Có nước công nhận
văn bằng diploma nghề tương đương với cao đẳng (2 năm - như ở Anh, Thái Lan,
Hàn Quốc).
Trung Quốc có một trình độ nghề tương đương trung học cơ sở dành cho khu
vực nông thôn, miền núi cho những học sinh không muốn vào cao đẳng, đại học và
thay cho chứng chỉ phổ cập trung học cơ sở. Trong khi đó, hệ thống dạy nghề của
Đức tuyển sinh sau trung học cơ sở nhưng học chủ yếu ở doanh nghiệp, mỗi tuần có
một ngày học văn hoá ở trường trung học (dual system).
Đa số các nước không hạn chế sự liên thông giữa hệ giáo dục phổ thông với hệ
dạy nghề, tuy vậy cần có một khoá bổ túc kiến thức phổ thông mà chương trình dạy
nghề không có.
Hệ thống trường lớp trong dạy nghề rất đa dạng, một phần do tính đa dạng và
mềm dẻo trong việc quản lý các chương trình dạy nghề. Đa số các trường cao đẳng,
cao đẳng cộng đồng, các viện kỹ thuật đều có các chương trình dạy nghề. Ở một số
nước, các trường đại học cũng tham gia các chương trình dạy nghề bậc cao.
1.3. Các nhân tố cơ bản trong hoạt động đào tạo
Bất kỳ một quá trình đào tạo nào cũng bao gồm 8 nhân tố cơ bản :
- Người dạy – người đào tạo (giáo viên)
- Người học – người được đào tạo (học sinh)
6
- Mục đích và mục tiêu đào tạo
- Chương trình và nội dung đào tạo
- Phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo
- Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và điều kiện đào tạo
- Tổ chức và quản lý đào tạo
- Hiệu quả đào tạo
Các nhân tố trên tác động qua lại với nhau, trong đó người dạy và người học
chiếm vai trò quan trọng: người dạy quyết định chất lượng đào tạo, người học là
trung tâm của quá trình đào tạo.
Trong phạm vi đề tài này, chỉ xin đề cập đến các nhân tố có liên quan đến nội
dung nghiên cứu đã xác định.
Ba nhân tố lực lượng người dạy (giáo viên), người học (học sinh), cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật và điều kiện đào tạo (thiết bị dạy học) là các lực lượng
vật chất hiện thực hoá được mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo và
phương pháp đào tạo (hình 1.1).
Có thể sơ đồ hóa một cách tổng quát mối liên hệ tương tác 6 yếu tố: Người
dạy (giáo viên), người học (học sinh), cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và điều
kiện đào tạo (thiết bị dạy học), mục đích và mục tiêu đào tạo (MT), chương trình và
nội dung đào tạo(ND), phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo(PP) bằng cách
gắn kết với nhau tạo thành sau (hình 1.2).
Giáo viên Học sinh
Thiết bị
Hình 1.1. Quan hệ giữa giáo viên, học sinh và thiết bị dạy học
7
Theo Tim Wentling, chương trình đào tạo được định nghĩa là một bản thiết kế
tổng thể cho một hoạt động đào tạo. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nội
dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở người học sau khoá học,
nó phát họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết
các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất
cả những cái đó được sắp xếp theo một thời khóa biểu chặt chẽ (Tim Wentling,
1993).
Các Điều 35, 41 Luật Giáo dục 2010 cũng quy định: Chương trình giáo dục
(đại học hoặc nghề nghiệp) thể hiện mục tiêu giáo dục (đại học hoặc nghề nghiệp),
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục (đại học
hoặc nghề nghiệp), phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả
đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục (đại học
hoặc nghề nghiệp), bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
1.3.1. Kiểm tra đánh giá
1.3.1.1. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Kiểm tra là công cụ hay phương tiện đo lường kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học. Đánh giá là một khái niệm nhằm xác định mức độ, trình độ của người
học mà cụ thể là điểm số.
GV
MT
HS
ND
TB
PP
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa 6 nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo
8
Kiểm tra là phương tiện của đánh giá, đánh giá là mục đích của kiểm tra. Mục
đích đánh giá quyết định nội dung và hình thức của kiểm tra. Kiểm tra đánh giá có
các chức năng sau đây:
- So sánh: so sánh giữa mục đích dạy học với kết quả đạt được.
- Phản hồi: từ thông tin của kiểm tra đánh giá, người học tự giác sửa chữa các
khuyết điểm, phát huy ưu điểm, lấp đầy các lỗ hổng kiến thức của mình trong quá
trình học tập, giáo viên cải tiến phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng
người học hơn.
- Dự đoán: Qua kết quả kiểm tra đánh giá giúp giáo viên dự đoán được khả
năng kết quả học tập của người học trong một tương lai gần.
1.3.1.2. Các phương pháp kiểm tra
a. Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng)
Đây là hình thức kiểm tra có thể sử dụng bất cứ lúc nào trong quá trình dạy
học. Kiểm tra vấn đáp có những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
- Kiểm tra vấn đáp giúp giáo viên dễ dàng nắm được tư tưởng và cách suy
luận của người học để kịp thời uốn nắn những sai sót trong lời nói đồng thời giúp
người học sử dụng đúng những thuật ngữ và diễn đạt một cách lôgic.
- Học sinh hiểu rõ và nhớ lâu hơn nhờ trình bày bằng ngôn ngữ của mình.
- Giúp giáo viên có thể nhận định được ngay và xác định đúng trình độ của
người học khi hỏi thêm các câu hỏi phụ.
Giáo viên
Nội dung
Người học
Kiểm tra đánh giá
Hình 1.3. Chức năng phản hồi của kiểm tra đánh giá