Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo viên mầm non và tiểu học tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính
hưu trí của giáo viên mầm non và tiểu học
tại tỉnh Hà Nam

NGUYỄN ĐÌNH THÁI
Ngành Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Ánh
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính
hưu trí của giáo viên mầm non và tiểu học
tại tỉnh Hà Nam

NGUYỄN ĐÌNH THÁI
Ngành Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Thị Ánh


Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Đình Thái.
Đề tài luận văn: Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của
giáo viên mầm non và tiểu học tại tỉnh Hà Nam.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã số SV: CB190279
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 19/04/2021
với các nội dung sau:
- Chưa có sự tương thích giữa chương 1 và chương 2. Cần sửa chương 1 cho
phù hợp nội dung với chương 2;
- Làm rõ hơn về đối tượng nghiên cứu: đặc điểm nhu cầu, tiềm năng tài
chính;
- Các giải pháp cần cụ thể hơn: đối tượng hưởng, chủ thể thực hiện.

Giáo viên hướng dẫn

Ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

TS. Trần Thị Ánh

Nguyễn Đình Thái
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Trần Thị Ánh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng trình khoa học nào, các
thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Đình Thái


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đăng tải một phần kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ cấp Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện từ năm 2021 “Lập kế hoạch tài chính
hưu trí: nghiên cứu cho đối tượng giáo viên mầm non và tiểu học ở Việt Nam”
được thực hiện tại Trường đại học Bách khoa Hà Nội (Mã số B2021-BKA-22 theo
quyết định 3813/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 11 năm 2020).
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này tôi đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn tập
thể các Thầy/Cô giáo trong Viện kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức q báu, giúp tơi có kiến thức để
hồn thành luận văn này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần

Thị Ánh đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh.
Tôi xin cảm ơn cha tơi là Tiến sĩ Nguyễn Đình Mạnh, nguyên trưởng Bộ môn
Tâm lý – Giáo dục học Trường đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã luôn khuyến khích,
định hướng cho tơi. Tơi xin cảm ơn mẹ tơi là nhà giáo Đỗ Thị Liêm, một giáo viên
tiểu học ở tỉnh Hà Nam đã về hưu, người đã luôn yêu thương và tin tưởng tôi. Cuối
cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên tơi để
hồn thành luận văn này.
Học viên

Nguyễn Đình Thái


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HƯU TRÍ
................................................................................................................................................ 4
1.1. Hệ thống hưu trí và nguồn thu nhập dành cho hưu trí ................................ 4
1.1.1. Hệ thống hưu trí đa trụ cột .............................................................. 4
1.1.2. Các thành phần của hệ thống hưu trí đa trụ cột .............................. 5
1.1.3. Xu hướng phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột ............................. 9
1.1.4. Nguồn thu nhập cho hưu trí .......................................................... 11
1.1.5. Các sản phẩm hưu trí .................................................................... 13
1.2. Khái niệm và vai trị của lập kế hoạch tài chính hưu trí ........................... 15
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 15
1.2.2. Vai trò ........................................................................................... 15
1.2.3. Mục tiêu của lập kế hoạch tài chính hưu trí .................................. 16
1.3. Quy trình và nội dung hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí .............. 16

1.3.1. Quy trình lập kế hoạch tài chính hưu trí ....................................... 16
1.3.2. Phân tích nhu cầu hưu trí .............................................................. 20
1.3.3. Xác định nhu cầu thu nhập hưu trí ................................................ 24
1.3.4. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng tới lập kế hoạch tài chính hưu trí .. 30
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lập kế hoạch tài chính hưu trí ........................ 37
1.4.1. Các nhân tố khách quan ................................................................ 37
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
HƯU TRÍ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VÀ TIỂU HỌC TỈNH HÀ NAM. ... 42
2.1. Giới thiệu về đối tượng giáo viên mầm non và tiểu học ở Hà Nam trong
nghiên cứu ........................................................................................................ 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành giáo dục - đào tạo Hà
Nam ......................................................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm của giáo viên mầm non và tiểu học ở Hà Nam............. 46
2.1.3. Đặc điểm thu nhập và tiềm năng tài chính của giáo viên tiểu học và
mầm non tại tỉnh Hà Nam ....................................................................... 48
i


2.2. Thực trạng lập kế hoạch tài chính cho hưu trí của giáo viên mầm non và
tiểu học tỉnh Hà Nam ........................................................................................ 48
2.2.1. Hiểu biết về các chính sách hưu trí ................................................48
2.2.2. Khả năng ước tính chi phí và thu nhập trong giai đoạn hưu trí của
giáo viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam ..........................................50
2.2.3. Người chịu trách nhiệm lập kế hoạch hưu trí ................................ 54
2.2.4. Cách thức lập kế hoạch tài chính hưu trí .......................................56
2.2.5. Tình hình tiếp cận với sản phẩm tài chính dành cho hưu trí của giáo
viên ..........................................................................................................61
2.3. Đánh giá về cơng tác lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo viên mầm non
và tiểu học tỉnh Hà Nam ...................................................................................72

2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo
viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam ..................................................72
2.3.2. Các vấn đề tồn tại trong hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của
giáo viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam ..........................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH HƯU TRÍ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VÀ TIỂU HỌC TỈNH HÀ
NAM ................................................................................................................................... 77
3.1. Các giải pháp ............................................................................................. 77
3.1.1. Triển khai các hoạt động lập kế hoạch hưu trí phối hợp với bảo hiểm
xã hội........................................................................................................77
3.1.2. Thực hiện các chương trình giáo dục tài chính cho đối tượng giáo
viên mầm non và tiểu học ........................................................................81
3.1.3. Thúc đẩy hoạt động lập kế hoạch hưu trí thơng qua các phần mềm
quản lý tài chính cá nhân .........................................................................83
3.2. Kiến nghị ...................................................................................................84
3.2.1. Về việc tăng tuổi nghỉ hưu............................................................. 84
3.2.2. Triển khai các quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện và sản phẩm bảo hiểm
hưu trí dành riêng cho giáo viên .............................................................. 85
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 88
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 90

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải


BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

CBNV

Cán bộ nhân viên

HTTN

Hưu trí tự nguyện

NLĐ

Người lao động

QH

Quốc hội

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng quan hệ thống hưu trí đa trụ cột ....................................................9
Bảng 1.2: Các yếu tố tác động đến chi phí khi nghỉ hưu ......................................26

Bảng 1.3: Bảng tính chi phí hàng tháng................................................................ 28
Bảng 1.4: Minh họa dải tuổi .................................................................................30
Bảng 2.1: Số trường học, lớp học, giáo viên và học sinh tiểu học tỉnh Hà Nam..45
Bảng 2.2: Số trường học, lớp học, giáo viên và học sinh mầm non tỉnh Hà Nam
............................................................................................................................... 46
Bảng 2.3: Số lượng giáo viên mầm non và tiểu học được phỏng vấn phân theo các
địa bàn ...................................................................................................................47
Bảng 2.4: Mức độ hiểu biết về các chính sách hưu trí của giáo viên mầm non và
tiểu học tỉnh Hà Nam ............................................................................................ 49
Bảng 2.5: Khả năng ước tính chi phí và thu nhập trong giai đoạn hưu trí của giáo
viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam ............................................................... 51
Bảng 2.6: Nguồn đảm bảo chi tiêu cho hưu trí ..................................................... 53
Bảng 2.7 Người chịu trách nhiệm về thu nhập hưu trí .........................................54
Bảng 2.8: Lý do khơng lập kế hoạch tài chính cho hưu trí ...................................56
Bảng 2.9: Tỷ lệ tiếp cận với sản phẩm tài chính dành cho hưu trí của giáo viên
mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam .......................................................................62
Bảng 2.10 Tiêu chí lựa chọn một sản phẩm/dịch vụ tài chính phục vụ cho giai đoạn
tích lũy để chuẩn bị hưu trí ...................................................................................64
Bảng 2.11 Tiêu chí lựa chọn một sản phẩm/dịch vụ tài chính phục vụ cho giai đoạn
hưu trí ....................................................................................................................66
Bảng 2.12: Cách thức lựa chọn sản phẩm dịch vụ tài chính .................................68
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin về sản phẩm dịch vụ tài
chính ...................................................................................................................... 70
Bảng 2.14: Các sản phẩm dịch vụ tài chính đã sử dụng .......................................72

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình hưu trí đa trụ cột ...................................................................... 5

Hình 1.2: Các mơ hình đối với trụ cột 1 của chương trình hưu trí ........................ 6
Hình 1.3: Trụ cột 2 - Thành lập Quỹ hưu trí bổ sung bắt buộc.............................. 7
Hình 1.4: Quy trình lập kế hoạch hưu trí ............................................................ 17
Hình 1.5: Mơ hình khái niệm các nhân tố cơ sở ảnh hưởng đến hành vi của nhà
đầu tư .................................................................................................................... 40
Hình 1.6: Mơ hình các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch tài chính hưu trí
.............................................................................................................................. 40
Hình 2.1: Tỷ lệ người lập kế hoạch tài chính cho hưu trí .................................... 55
Hình 2.2: Tỷ lệ tự lập kế hoạch tài chính cho hưu trí và thơng qua dịch vụ tư vấn
tài chính ................................................................................................................ 57
Hình 2.3: Tỷ lệ lập bản kế hoạch tài chính hưu trí bằng văn bản ........................ 58
Hình 2.4: Tỷ lệ tiết kiệm dự phịng cho hưu trí ................................................... 59
Hình 2.5: Tỷ lệ tiếp tục làm việc sau khi nhận lương hưu ................................... 59
Hình 2.6: Tỷ lệ người lập kế hoạch tài chính cho hưu trí hiểu được cách phân bổ
tài sản để hạn chế rủi ro........................................................................................ 60
Hình 2.7: Tỷ lệ người lập kế hoạch tài chính cho hưu trí nhận thức được rủi ro về
cạn kiệt nguồn tài chính ....................................................................................... 61

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lập kế hoạch tài chính hưu trí là một khái niệm được sử dụng trong thực tiễn
và nghiên cứu về tài chính cá nhân. Lập kế hoạch tài chính hưu trí là quá trình xác
định các mục tiêu thu nhập cho hưu trí và các hành động và quyết định cần thiết
để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch tài chính hưu trí bao gồm việc xác định
các nguồn thu nhập, ước tính chi phí, thực hiện một chương trình tiết kiệm và quản
lý các tài sản.
Việt Nam đang trải qua các thay đổi lớn trong hệ thống hưu trí theo đó có thể

ảnh hưởng tới quyền lợi khi về hưu và tuổi về hưu của người lao động. Quỹ Bảo
hiểm xã hội đang trong quá trình chuyển đổi với nhiều nhóm đối tượng có thời
gian đóng và mức tham gia khác nhau, nên với cách tính hiện nay sẽ có khơng ít
người hưởng lương hưu thấp. Vì thế, với những đối tượng tham gia Bảo hiểm xã
hội có mức đóng thấp cần phải chuẩn bị các nguồn thu nhập khác để bù đắp vào
mức lương hưu thấp trong giai đoạn hưu trí. Đồng thời, người cao tuổi Việt Nam
cũng gặp nhiều khó khăn và rủi ro khơng thể lường trước trong giai đoạn nghỉ hưu
như sự suy thoái kinh tế, bệnh tật và thiếu chăm sóc tuổi già. Vì những lý do trên,
người lao động Việt Nam rất cần được trang bị kiến thức đầy đủ về chuẩn bị cho
hưu trí, đặc biệt về mặt tài chính, để sẵn sàng đối mặt với những thách thức và khó
khăn có thể gặp phải trong giai đoạn về hưu. Đối tượng giáo viên mầm non và tiểu
học khi về hưu có thể trở thành một trong những nhóm đối tượng có thể chịu nhiều
tác động bởi sự già hóa dân số, các biến động của nền kinh tế cũng như sự thay đổi
của hệ thống hưu trí Việt Nam. Cần có các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt
động lập kế hoạch hưu trí sử dụng các sản phẩm bảo hiểm hưu trí và tăng cường
đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện bổ sung. Tỉnh Hà Nam là một địa phương có
nhiểu giáo viên mầm non và tiểu học và nhận được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh
về vấn đề này. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng rất quan tâm đến vấn đề này và đã
cho phép triển khai đề tài nghiên cứu “Lập kế hoạch tài chính hưu trí: nghiên cứu
cho đối tượng giáo viên mầm non và tiểu học ở Việt Nam” được thực hiện tại
Trường đại học Bách khoa Hà Nội (Mã số B2021-BKA-22 theo quyết định

1


3813/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 11 năm 2020). Giáo viên hướng dẫn luận văn
này là thành viên nghiên cứu chủ chốt của đề tài nói trên.
Vì vậy, tơi chọn đề tài Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu
trí của giáo viên mầm non và tiểu học tại tỉnh Hà Nam để tìm hiểu kỹ hơn về vấn
đề này.

2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về lập kế hoạch tài chính hưu trí trên thế giới cịn khá mới mẻ và
được quan tâm ngày càng nhiều hơn trong một vài thập kỷ gần đây. Một số cơng
trình tiêu biểu trên thế giới có thể kể đến bộ sách nghiên cứu của Giáo sư Wade
Pfau liên quan đến lập kế hoạch hưu trí Reverse Mortgages: How to Use Reverse
Mortgages to Secure Your Retirement (2016), How Much Can I Spend in
Retirement? A Guide to Investment-Based Retirement Income Strategies (2017),
Safety-First Retirement Planning: An Integrated Approach for a Worry-Free
Retirement (2019), Redefining Retirement: A Safe and Secure Way Down the
Mountain (2021) cung cấp thông tin về cách chiến lược lập kế hoạch tài chính cơ
bản cho hưu trí. Cuốn sách Individual Financial Planning for Retirement Empirical Insights from the Affluent Segment in Germany của Nicole Brunhart
(2008) trình bày về các hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí cá nhân. Mutual
Funds and Retirement Planning (2010) của Sunil K. Parameswaran về cách kết
hợp giữa quỹ đầu tư và hoạt động lập kế hoạch tài chính.
Các nghiên cứu có liên quan đến lập kế hoạch tài chính hưu trí ở Việt Nam
rất ít. Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể được liệt kê đến “Phát triển
dịch vụ tài chính cá nhân kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam” do Đinh
Thị Thanh Vân và Lê Trung Thành biên tập. So sánh hệ thống hưu trí Việt Nam
và hệ thống hưu trí Mỹ thơng qua mơ hình hưu trí của OECD: sự bền vững của hệ
thống dưới góc độ an tồn tài chính cá nhân cho người nghỉ hưu (2016), Impacts
of social insurance law 2014 on pension providers in Vietnam (2016) của tác giả
Nguyễn Đăng Tuệ, Đỗ Thanh Thủy.
Có thể thấy, đề tài “Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của
giáo viên mầm non và tiểu học tại tỉnh Hà Nam” không trùng lặp với các đề tài
nghiên cứu trước đây.
2


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập kế hoạch tài chính hưu trí.

- Phân tích được thực trạng lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo viên mầm
non và tiểu học tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo
viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn này nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch tài chính
hưu trí của giáo viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2021.
6. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng, Luận văn còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp: Để hệ thống hoá các tài liệu, số liệu thứ cấp phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận, góp phần phân tích thực trạng tình hình lập kế
hoạch tài chính hưu trí;
- Phân tích các kết quả nghiên cứu: thu thập thơng tin từ các kết quả nghiên
cứu, khảo sát thực tế nhằm thu thập thơng tin sơ cấp, góp phần phân tích, đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí;
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Thu thập số liệu sơ cấp từ đối tượng
nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch tài chính hưu trí.
Chương 2: Phân tích thực trạng lập kế hoạch tài chính hưu trí của giáo viên
mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động lập kế hoạch tài chính hưu trí của
giáo viên mầm non và tiểu học tỉnh Hà Nam.

3



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HƯU TRÍ

1.1. Hệ thống hưu trí và nguồn thu nhập dành cho hưu trí
1.1.1. Hệ thống hưu trí đa trụ cột
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), OECD và Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), hệ thống hưu trí tại phần lớn các nước trên thế giới được thiết
kế theo có 3 trụ cột:
- Trụ cột 1: Hưu trí bắt buộc, theo đó người lao động và doanh nghiệp sử
dụng lao động bắt buộc tham gia đóng góp vào quỹ hưu trí trên cơ sở lương/thu
nhập định kỳ. Quỹ hưu trí bắt buộc nhìn chung được vận hành trên cơ sở thực thu
- thực chi và được nhà nước bảo trợ trong trường hợp mất cân đối thu - chi để đảm
bảo an sinh xã hội.
- Trụ cột 2: Hưu trí bổ sung bắt buộc, theo đó, người lao động có đóng góp
bổ sung vào quỹ hưu trí để đảm bảo có thu nhập cao hơn khi nghỉ hưu. Doanh
nghiệp có thể cùng tham gia đóng góp với người lao động. Ở đa số các nước, quỹ
hưu trí bổ sung bắt buộc do nhà nước quản lý, tương tự như Quỹ hưu trí bắt buộc
cơ bản. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia cho phép khu vực tư nhân quản lý quỹ
hưu trí bổ sung bắt buộc với sự giám sát, quản lý chặt chẽ của nhà nước.
- Trụ cột 3: Hưu trí tự nguyện, theo đó người lao động (có thể có sự cùng
tham gia của doanh nghiệp) đóng góp và thành lập quỹ hưu trí trên cơ sở tự nguyện,
nhằm bổ sung hơn nữa thu nhập khi nghỉ hưu. Quỹ hưu trí tự nguyện được thực
hiện theo cơ chế thị trường, Nhà nước không can thiệp trực tiếp. Tuy nhiên, Nhà
nước ban hành cơ chế, chính sách, khung pháp lý để các đối tượng tham gia thị
trường thực hiện triển khai chương trình hưu trí tự nguyện. Nhà nước đóng vai trị
giám sát thực thi pháp luật.

4



Hình 1.1: Mơ hình hưu trí đa trụ cột
(Nguồn: OECD và World Bank)
1.1.2. Các thành phần của hệ thống hưu trí đa trụ cột
a. Chương trình hưu trí bắt buộc
Chương trình hưu trí bắt buộc u cầu tất cả người lao động và doanh nghiệp
có hợp đồng lao động tham gia. Chính phủ quy định tỷ lệ đóng góp bắt buộc trên
mức lương/thu nhập định kỳ. Cơ chế vận hành của chương trình hưu trí bắt buộc
chủ yếu theo mơ hình thực thu, thực chi tương tự như Quỹ bảo hiểm xã hội hiện
hành tại Việt Nam. Chế độ chi trả hưu trí cho người lao động được xác định trên
cơ sở số năm tham gia, mức thu nhập ở thời gian gần nghỉ hưu và một số yếu tố
khác, nhưng không phụ thuộc vào tổng số tiền mà cá nhân người lao động đã đóng
góp vào quỹ hưu trí (được gọi là chế độ "xác định theo mức hưởng" – "defined
benefit" ). Quỹ hưu trí bắt buộc đa phần do nhà nước quản lý do có đặc điểm được
ngân sách nhà nước bù đắp trong trường hợp số chi cao hơn số thu nhằm đảm bảo
an sinh xã hội. Các khoản chi trả từ quỹ hưu trí bắt buộc về cơ bản chỉ đáp ứng
được mức sống tối thiểu tại các nước.
Với đặc điểm được nhà nước bảo trợ, Quỹ hưu trí bắt buộc có thể nằm trong
ngân sách nhà nước hoặc được tách độc lập ra ngoài ngân sách. Trường hợp được
tách độc lập ra ngoài ngân sách, Quỹ có thể có các hoạt động đầu tư trên thị trường
tài chính để bảo tồn và phát triển. Hai mơ hình đóng góp, đầu tư và chi trả của
Quỹ hưu trí bắt buộc như sau.
5


Trụ cột (1) - Mơ hình khơng thành lập quỹ

Trụ cột (1) - Mơ hình thành lập quỹ độc lập

Hình 1.2: Các mơ hình đối với trụ cột 1 của chương trình hưu trí

(Nguồn: Bộ Tài chính)
b. Chương trình hưu trí bổ sung bắt buộc
Chương trình hưu trí bổ sung bắt buộc được xây dựng chủ yếu trên nền tảng
trụ cột thứ nhất – chương trình hưu trí bắt buộc. Chương trình hưu trí bổ sung bắt
buộc u cầu tất cả người lao động có mức lương cao hơn mức quy định (thường
là mức lương trung bình của xã hội hoặc mức lương hưu tối đa chi trả từ trụ cột 1)
và người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ hưu trí bổ sung bắt buộc.
Chương trình hưu trí bổ sung bắt buộc nhằm (i) bổ sung thêm thu nhập khi
6


nghỉ hưu cho nhóm đối tượng có thu nhập cao hơn mức quy định; (ii) giảm gánh
nặng nghĩa vụ chi trả hưu trí của trụ cột 1 bằng cách quy định chuyển một phần
khoản đóng góp từ trụ cột 1 sang trụ cột 2, ví dụ Trung Quốc, Úc, Thụy Sỹ, Canada.
Về mức đóng góp, Chính phủ quy định tỷ lệ đóng góp bắt buộc trên mức
lương/thu nhập định kỳ (tương tự như trụ cột 1). Đa số các quốc gia quy định chế
độ chi trả hưu trí của trụ cột 2 theo nguyên tắc tắc xác định theo mức đóng góp
(defined contribution), tuy nhiên cũng có một số quốc gia xác định theo mức hưởng
(defined benefit), ví dụ Canada, Thụy Sỹ. Cơ chế quản lý hưu trí bổ sung bắt buộc
không theo cơ chế thực thu - thực chi, mà hình thành quỹ riêng, độc lập để thực
hiện đầu tư và chi trả cho đối tượng tham gia. Với sự khác biệt này, Quỹ hưu trí
bổ sung bắt buộc bao gồm nhiều tài khoản cá nhân để theo dõi chi tiết số tiền đóng
góp, kết quả đầu tư của mỗi cá nhân người lao động. Số dư tích lũy trên tài khoản
cá nhân sẽ được chi trả một lần hoặc chi trả định kỳ cho người lao động khi đến
tuổi nghỉ hưu.
Ở đa số các nước, quỹ hưu trí bổ sung bắt buộc do nhà nước quản lý, tương
tự như Quỹ hưu trí bắt buộc cơ bản. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia cho phép
khu vực tư nhân quản lý quỹ hưu trí bổ sung bắt buộc với sự giám sát, quản lý chặt
chẽ của nhà nước.


Hình 1.3: Trụ cột 2 - Thành lập Quỹ hưu trí bổ sung bắt buộc
(Nguồn: Bộ Tài chính)
c. Chương trình hưu trí tự nguyện
- Chương trình hưu trí tự nguyện là một sản phẩm tài chính dài hạn cho
7


phép cá nhân, người lao động (có thể có cùng sự tham gia của doanh nghiệp) tích
lũy trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện nhằm bổ sung thu nhập khi nghỉ hưu. Mức độ
tham gia, đóng góp của thành viên tham gia quỹ và người sử dụng lao động là tự
nguyện. Chương trình hưu trí tự nguyện được đầu tư trên thị trường vốn, thị trường
tài chính. Số tiền hưu trí mà mỗi cá nhân được hưởng phụ thuộc vào tổng số tiền
đóng góp vào tài khoản hưu trí của cá nhân đó (bao gồm cả khoản đóng góp của
người sử dụng lao động nếu có) và kết quả đầu tư – được gọi là chế độ "xác định
theo mức đóng góp" (Defined Contribution). Theo đó, có thể coi chương trình hưu
trí tự nguyện là một sản phẩm dịch vụ tài chính để khuyến khích người dân tiết
kiệm cho tương lai, qua đó phát triển nguồn vốn dài hạn đầu tư trên thị trường tài
chính.
- Khác với trụ cột 1 và trụ cột 2, chương trình hưu trí tự nguyện được nhà
nước khuyến khích và hỗ trợ nhưng khơng trực tiếp quản lý. Việc hình thành và
vận hành các chương trình hưu trí tự nguyện thuộc trách nhiệm của khu vực tư
nhân theo cơ chế thị trường, dưới sự giám sát của nhà nước. Nhà nước ban hành
khuôn khổ pháp lý nhằm đảm bảo sự an tồn, cơng khai, minh bạch, bảo vệ quyền
lợi hưu trí của người lao động tham gia. Nhà nước khuyến khích sự phát triển của
chương trình hưu trí tự nguyện qua các ưu đãi về thuế đối với các khoản đóng góp,
lợi nhuận đầu tư và các khoản chi trả khi đến tuổi nghỉ hưu. Mức độ khuyến khích,
ưu đãi thuế phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, thu nhập bình quân và đặc điểm xã
hội cụ thể của mỗi nước.
- Như vậy, chương trình hưu trí tự nguyện là chương trình được thiết kế và
vận hành một cách chuyên nghiệp, khuyến khích người lao động và người sử dụng

lao động tham gia đầu tư, tích lũy để hưởng thu nhập khi hết độ tuổi lao động. Đây
là sản phẩm dịch vụ tài chính với tính chất đầu tư dài hạn, an tồn cho người lao
động khi tham gia. Việc hình thành và phát triển Chương trình hưu trí tự nguyện
là một q trình lâu dài, có tính chiến lược đối với sự bền vững của hệ thống an
sinh xã hội và sự phát triển của thị trường vốn trong dài hạn. Hình thức, phương
thức triển khai mơ hình này được phân tích cụ thể ở các phần dưới đây.
Sự hình thành và phát triển các trụ cột của hệ thống hưu trí, từ thấp lên cao
có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, đáp ứng được nhu cầu tiết kiệm đa dạng của người lao
8


động và đảm bảo tính an tồn, bền vững của hệ thống và an sinh xã hội. Tổng quan
chế độ đóng góp, quản lý, đầu tư, chi trả của hệ thống hưu trí đa trụ cột được mơ
tả theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Tổng quan hệ thống hưu trí đa trụ cột

Chế độ
Hưu trí

Trụ cột 1

Trụ cột 2

Trụ cột 3

Nhà nước quản lý

Nhà nước quản lý

Tư nhân quản lý


- Bắt buộc

- Bắt buộc

- Tự nguyện

- Lương hưu được xác

- Lương hưu được xác

- Lương hưu được xác

định theo mức hưởng.

định theo mức đóng góp

định theo mức đóng góp

Cho phép tiết kiệm và

Cho phép tiết kiệm và

Đảm bảo thu nhập tối

Mục đích

thiểu khi nghỉ hưu; có
tính chất phân phối lại
thu nhập


tạo thu nhập bổ sung khi

tạo thu nhập bổ sung khi

nghỉ hưu.

nghỉ hưu
Tiết kiệm theo tài

Nhằm hỗ trợ, đảm bảo

Hình

mức hưu trí tối thiểu,

thức

hoặc quyền lợi/ phúc

khoản cá nhân thơng qua
Tiết kiệm theo tài
khoản cá nhân.

các loại hình sản phẩm
hưu trí bổ sung do thị

lợi cố định.

trường tài chính cung

cấp
Nguồn đóng góp được

Quản lý

Nguồn
chi trả

Nguồn đóng hưu trí

Nguồn đóng góp hưu

quản lý bởi nhà nước;

góp được quản lý hồn

trí được quản lý hoàn

một số trường hợp do tư

toàn bởi các quỹ đầu tư

toàn bởi nhà nước

nhân quản lý với giám sát

của tư nhân trong khuôn

của nhà nước.


khổ giám sát của NN.

Từ chế độ thực thu thực chi và nguồn
ngân sách

Từ nguồn tích lũy trên

Từ nguồn tích lũy trên

tài khoản cá nhân, bao

tài khoản cá nhân, bao

gồm các khoản đóng góp

gồm các khoản đóng góp

và lợi nhuận đầu tư

và lợi nhuận đầu tư

(Nguồn: OECD và World Bank)
1.1.3. Xu hướng phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột
Việc phát triển đồng bộ các trụ cột khác nhau trong hệ thống hưu trí đáp
ứng được yêu cầu củng cố hệ thống an sinh xã hội, giúp xử lý hài hòa trách nhiệm
của nhà nước và khu vực tư nhân, và đảm bảo tính bền vững của hệ thống trong
dài hạn. Với vai trò là trụ cột cơ bản, đại đa số các quốc gia trên thế giới đều đã ưu
9



tiên thành lập chương trình hưu trí cơ bản (trụ cột 1) để đáp ứng nhu cầu tối thiểu
về thu nhập của người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu. Do vậy, trụ cột cơ bản này
đã được thành lập từ rất sớm và trải qua nhiều bước cải cách phù hợp với xu hướng
phát triển dân số, nhân khẩu và kinh tế ở các nước.
Đối với việc hình hành và phát triển các chương trình hưu trí thuộc trụ cột
(2) và (3), có sự khác biệt giữa các quốc gia trong thứ tự ưu tiên và bước đi. Ở các
nước phát triển, hai trụ cột này thường được phát triển song song; hoặc trụ cột (2)
được thành lập và phát triển trước. Với mức thu nhập bình quân đầu người cao,
người lao động ở các quốc gia phát triển có xu hướng và nhu cầu tiết kiệm cao khi
ở độ tuổi lao động để đảm bảo có đủ thu nhập khi nghỉ hưu. Đồng thời, sự phát
triển của thị trường tài chính cũng cho phép đa dạng hóa các cơng cụ tài chính đáp
ứng nhu cầu tiết kiệm và đầu tư của người dân. Hai yếu tố thu nhập và sự phát triển
của thị trường tài chính cho phép các nước phát triển sớm triển khai xây dựng các
chương trình hưu trí thuộc cả hai trụ cột (2) và (3).
Đối với các nước đang phát triển, mặc dù trụ cột (1) đã hình thành nhưng ở
thời điểm muộn hơn các nước phát triển. Do vậy, chương trình hưu trí thuộc trụ
cột (1) ở các quốc gia này cũng cần có thời gian để hồn thiện và điều chỉnh phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế và dân số, nhân khẩu học. Với mức thu nhập
bình quân thấp và phân phối thu nhập chưa đồng đều (một bộ phận nhỏ của xã hội
có thu nhập vượt trội so với mức bình quân), đại đa số người lao động ở các quốc
gia đang phát triển chưa tính đến và chưa có điều kiện thực hiện tiết kiệm bổ sung
để có thêm thu nhập khi nghỉ hưu. Vì vậy, quá trình phát triển hai trụ cột (2) và (3)
ở các nước đang phát triển cần có bước đi thích hợp. Theo đó, nhìn chung các nước
đang phát triển lựa chọn ưu tiên phát triển trước các chương trình hưu trí bổ sung
có tính chất hồn tồn tự nguyện, mang tính thử nghiệm để từng bước giới thiệu
sản phẩm tiết kiệm/đầu tư tới người lao động, đồng thời hỗ trợ thị trường vốn phát
triển về chiều sâu. Trên cơ sở người lao động và thị trường tài chính làm quen với
mơ hình hưu trí tự nguyện (trụ cột 3), các chương trình hưu trí bổ sung bắt buộc
(trụ cột 2) được xây dựng ở các giai đoạn sau. Bên cạnh đó, việc phát triển trước
trụ cột (3) cũng nhằm phát huy tính tự nguyện của khu vực tư nhân, linh hoạt của

người tham gia và cách thức quản trị quỹ. Theo đó, nhà nước chỉ ban hành cơ chế,
10


chính sách mà khơng can thiệp trực tiếp vào việc quản lý quỹ.
1.1.4. Nguồn thu nhập cho hưu trí
Khi người chuẩn bị hưu trí đã có ý tưởng về nhu cầu thu nhập hưu trí, bước
tiếp theo là đánh giá mức độ chuẩn bị của họ để đáp ứng những nhu cầu đó. Nói
cách khác, những nguồn thu nhập hưu trí nào sẽ dành cho họ? Trong những năm
qua, các thành phần của chế độ hưu trí an tồn về tài chính thường tương tự như
một chiếc ghế đẩu ba chân. Nền tảng tài chính được hỗ trợ bởi ba chân đại diện
cho ba nguồn thu nhập hưu trí: (1) Thu nhập từ an sinh xã hội, (2) các khoản phúc
lợi hưu trí trên cơ sở lao động, (3) tiết kiệm và đầu tư cá nhân. Chân kiềng thứ tư
để ổn định thu nhập cho hưu trí bao gồm làm việc khi nghỉ hưu và sử dụng các sản
phẩm bảo hiểm.
Người về hưu có thể dựa vào ba dịng thu nhập chính để tài trợ cho những
năm nghỉ hưu của họ
• Các khoản chi trả an sinh xã hội từ chính phủ;
• Kế hoạch hưu trí dựa trên cơ sở sử dụng lao động (DB và DC);
• Các tài khoản tiết kiệm cá nhân khơng ràng buộc với chính phủ cũng như
các chủ doanh nghiệp tư nhân.
Tuy vậy các chân kiềng của hưu trí hiện có thể khơng đóng góp đủ nguồn tài
chính cho những người về hưu trong tương lai hoặc có nguy cơ làm như vậy trong
tương lai gần. Đáng lo ngại hơn nữa, sự kết hợp giữa tuổi thọ gia tăng và sự thiếu
hụt tài sản cho thấy ngày càng nhiều người lao động hiện tại sẽ hết tài sản hưu trí
trước khi họ hết tuổi nghỉ hưu. Điều này đe dọa người lao động với tương lai tài
chính khơng ổn định sau khi làm việc. Ở Việt Nam các khoản chi trả an sinh xã
hội từ chính phủ cho người cao tuổi có giá trị rất thấp trong khi đó lương hưu từ
bảo hiểm xã hội (chân kiềng thứ hai) đang trải qua nhiều thay đổi do cấu trúc lại
hệ thống bảo hiểm xã hội.

Những người về hưu cần thêm chân thứ tư vào mơ hình “kiềng ba chân”
truyền thống để chuẩn bị tốt cho cuộc sống sau khi cuộc sống làm việc toàn thời
gian của họ kết thúc. Các lựa chọn đó liên quan đến nhiều nguồn thu nhập hưu trí
phi truyền thống như: làm việc khi nghỉ hưu; khai thác tài sản sở hữu nhà; cân nhắc

11


bảo vệ thu nhập và chuyển giao tài sản thông qua các sản phẩm như bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm chăm sóc dài hạn.
Do một loạt các thay đổi về tài chính, nhân khẩu học và các thay đổi khác
trong những năm gần đây, những người về hưu sẽ ngày càng phải đưa ra các lựa
chọn như liệu có nên làm việc và làm thế nào khi nghỉ hưu, khai thác tài sản sở
hữu nhà và cung cấp cho việc tiếp tục thu nhập hưu trí cho những người phụ thuộc
vào họ.
Đi đơi với những cân nhắc tài chính này là các lựa chọn về lối sống, chẳng
hạn như thời gian và thời gian ngừng làm việc, sống ở đâu, mức độ xa hoa hay đơn
giản là dành thời gian giải trí. Mặc dù những lựa chọn nghỉ hưu này khơng phải là
mới, nhưng chúng có ý nghĩa mới khi đối mặt với xu hướng thị trường gây áp lực
gia tăng lên ba trụ cột đầu tiên.
Các xu hướng nhân khẩu học, kinh tế và xã hội đang thay đổi bản chất của
hưu trí, gây áp lực lên các nguồn thu nhập hưu trí truyền thống, và làm cho các cá
nhân có trách nhiệm cá nhân hơn đối với sự an tồn tài chính của họ khi nghỉ hưu.
Trong khi ngày càng nhiều người về hưu có thể mong muốn được nghỉ hưu lâu
dài, thì những lựa chọn về hưu mà họ đưa ra - cả lối sống và tài chính - sẽ ngày
càng đóng vai trị quan trọng đối với hạnh phúc khi nghỉ hưu của họ.
Các mơ hình nghỉ hưu đang thay đổi. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm
đối với lao động lớn tuổi và tăng đối với những người trẻ tuổi. Những xu hướng
này gần đây đã đảo ngược, đặc biệt là ở nam giới và lao động trẻ tuổi. Người lao
động, đặc biệt là nam giới, đã bước vào lực lượng lao động muộn hơn và ở đó lâu

hơn các thế hệ trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm ở những người lao
động lớn tuổi và tăng ở những người trẻ tuổi. Việc nghỉ hưu sớm hơn ở những
người lao động lớn tuổi được thúc đẩy bởi một lượng lớn những người trẻ tuổi
tham gia vào thị trường lao động trong giai đoạn này.
Các xu hướng gần đây đang được thúc đẩy bởi cả sự năng động tại nơi làm
việc và các điều kiện kinh tế bất lợi. Nhiều công việc ngày nay dựa trên kiến thức
hoặc công nghệ, cho phép người lao động tiếp tục tốt sự nghiệp của họ cho đến
tuổi 60 và 70. Hơn nữa, nhiều người lao động có thể nghỉ hưu tin rằng họ cần phải

12


tiếp tục làm việc. Một số trường hợp trì hỗn nghỉ hưu được nhắc đến một cách
thận trọng, với việc người lao động quyết định kéo dài sự nghiệp của mình.
Việc trì hỗn nghỉ hưu càng lâu càng có ý nghĩa về mặt kinh tế và tâm lý do
những lý do sau:
• Tăng cường an ninh tài chính trong thời gian nghỉ hưu. Những năm cuối
cùng của công việc thường là những năm làm việc có thu nhập cao nhất. Đồng
thời, hầu hết các khoản chi tiêu chính trong cuộc sống - mua nhà, giáo dục con cái,
mua sắm tài sản đáng kể - đã hết, do đó, phần lớn thu nhập có thể được dành cho
tiết kiệm
• Cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất. Nghiên cứu ước tính rằng nguy cơ
mắc chứng sa sút trí tuệ giảm 3,2% cho mỗi năm làm việc trong độ tuổi nghỉ hưu.
Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng những người tiếp tục làm việc sống lâu hơn và
có sức khỏe tốt hơn những người nghỉ hưu ở tuổi 65 hoặc sớm hơn, và những lợi
ích mang lại cho những người đã làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian.
Một số ước tính cho thấy rằng một người trung bình sẽ dành 25-30 năm để
nghỉ hưu và chịu trách nhiệm tài trợ khoảng 50% thu nhập hưu trí của mình. Trong
số 50% được tài trợ bởi người về hưu, một phần tư sẽ đến từ công việc bán thời
gian. Những khoảng thời gian nghỉ hưu dài hơn này không chỉ do kỳ vọng sống

lâu hơn, mà là do nhiều công ty giảm quy mô lực lượng lao động, dẫn đến việc
nghỉ hưu sớm của một bộ phận lớn lực lượng lao động.
Bảo hiểm nhân thọ có thể giúp người về hưu kiếm tiền trong thời gian nghỉ
hưu. Bảo hiểm nhân thọ là thứ mang lại sự bảo vệ và giá trị cùng một lúc. Các hợp
đồng bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ giá trị tiền mặt có thể cung cấp dòng
tiền miễn thuế. Nhưng việc rút tiền và cho vay sẽ làm giảm quyền lợi tử vong và
giá trị tiền mặt mà chính sách cung cấp.
Một phần quan trọng khác về bảo hiểm nhân thọ là nếu người được bảo hiểm
chết trước khi tiết kiệm được một khoản tiền đủ cho việc nghỉ hưu, thì bảo hiểm
sẽ cung cấp một khoản thu nhập cho vợ/chồng (và/hoặc người thụ hưởng).
1.1.5. Các sản phẩm hưu trí
Chương trình hưu trí tự nguyện được triển khai thông qua hai loại sản phẩm
bao gồm: (i) sản phẩm bảo hiểm hưu trí do công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp;
13


và (ii) sản phẩm quỹ hưu trí tự nguyện, cụ thể như sau:
1.1.5.1. Mơ hình sản phẩm bảo hiểm hưu trí do cơng ty bảo hiểm nhân
thọ triển khai
Sản phẩm bảo hiểm hưu trí được thiết kế trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
người lao động và doanh nghiệp với cơng ty bảo hiểm nhân thọ, trong đó quy định
cụ thể mức/hình thức đóng góp định kỳ; mức, hình thức, thời điểm chi trả; và các
quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia. Các công ty bảo hiểm thành lập Quỹ chủ
hợp đồng bảo hiểm hưu trí (tương tự như các Quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ khác) để quản lý và đầu tư số tiền đóng góp của người lao động và doanh
nghiệp mua bảo hiểm. Quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hưu trí do cơng ty bảo hiểm
nhân thọ hoặc công ty quản lý quỹ quản lý. Tại thời điểm nghỉ hưu, cá nhân tham
gia mua bảo hiểm được nhận chi trả theo mức quy định tại hợp đồng. Việc quản
lý, giám sát đối với mơ hình sản phẩm này được áp dụng theo các quy định của
pháp luật liên quan đến sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nói chung.

Theo mơ hình sản phẩm bảo hiểm hưu trí, cá nhân người lao động có thể
tham gia ký kết hợp đồng với công ty bảo hiểm nhân thọ một cách đơn lẻ trên cơ
sở tự nguyện, khơng có sự tham gia của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, công
ty bảo hiểm tổ chức theo dõi tài khoản cá nhân và chi trả cho từng cá nhân theo
đúng hợp đồng ký kết. Bên cạnh hình thức tham gia đơn lẻ, tập thể người lao động
với sự bảo trợ của doanh nghiệp có thể đồng thời tham gia ký kết hợp đồng với
công ty bảo hiểm nhân thọ để mua sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
1.1.5.2. Mơ hình quỹ hưu trí tự nguyện
Theo mơ hình này, người lao động tham gia đóng góp một phần thu nhập
của mình để hình thành các quỹ hưu trí tự nguyện và được lập tài khoản cá nhân
riêng để theo dõi. Đây là khoản đóng góp tự nguyện bên ngồi việc đóng góp vào
các chương trình hưu trí bắt buộc của nhà nước. Khác với sản phẩm bảo hiểm hưu
trí được hình thành trên cơ sở mua/bán bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện được hình
thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động.
Theo đó, trên cơ sở tự nguyện, doanh nghiệp sử dụng lao động có thể cùng tham
gia đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện theo chính sách của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đóng góp của các thành viên tham gia, quỹ hưu trí tự nguyện thực hiện hoạt
14


động đầu tư trên thị trường tài chính để bảo toàn và phát triển quỹ. Khi đến tuổi
nghỉ hưu, thành viên tham gia được quyền nhận chi trả từ quỹ hưu trí tự nguyện;
mức chi trả đối với mỗi thành viên phụ thuộc vào tổng số tiền mà thành viên đó
tích lũy trên tài khoản cá nhân trong suốt thời gian tham gia, gồm tiền đóng góp
định kỳ và kết quả đầu tư được phân phối.
1.2. Khái niệm và vai trị của lập kế hoạch tài chính hưu trí
1.2.1. Khái niệm
Lập kế hoạch tài chính hưu trí là một khái niệm được sử dụng trong thực
tiễn và nghiên cứu về tài chính cá nhân. Lập kế hoạch tài chính hưu trí là q trình
xác định các mục tiêu thu nhập cho hưu trí và các hành động và quyết định cần

thiết để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch tài chính hưu trí bao gồm việc xác
định các nguồn thu nhập, ước tính chi phí, thực hiện một chương trình tiết kiệm và
quản lý các tài sản. Các dịng thu nhập trong tương lai được ước tính để xác định
xem các mục tiêu thu nhập trong hưu trí có thể đạt được (Kagan, 2017). Lập kế
hoạch tài chính hưu trí cũng có thể được được định nghĩa là những hành vi có ý
thức, hướng tới mục tiêu, được thực hiện để chuẩn bị cho những thay đổi trong
giai đoạn hưu trí vì các lý do kinh tế, những mối quan hệ xã hội và sức khỏe (Noone
và cộng sự, 2009). Trong đó việc lập kế hoạch bao gồm việc chuẩn bị một cách
chính thức (ví dụ thơng qua việc tham gia hội thảo, khóa học hoặc dịch vụ tư vấn
về hưu trí) hoặc một cách khơng chính thức thông qua việc trao đổi với bạn bè
hoặc đọc các sách liên quan đến hưu trí (Kim & Moen, 2001).
1.2.2. Vai trị
Hưu trí là một q trình phức tạp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau. Việc nghiên cứu về lập kế hoạch tài chính hưu trí do vậy dựa trên nhiều cơ
sở lý thuyết khác nhau. Hennessey (2004) cho rằng lập kế hoạch tài chính hưu trí
dựa trên những lý thuyết về giá trị thời gian của tiền, lựa chọn danh mục đầu tư và
các nguồn thu nhập trong hưu trí.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định tầm quan trọng của lập kế hoạch
tài chính hưu trí đối với lợi ích hưu trí của các cá nhân. Mối quan hệ tích cực giữa
sự rõ ràng của mục tiêu hưu trí với việc chuẩn bị cho hưu trí cũng được kiểm chứng
trong nghiên cứu của Petkoska & Earl (2009). Tương tự, Muratore & Earl (2014)
15


×