Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tài liệu Đề tài: Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.45 KB, 72 trang )

Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8

Đề tài
Giải pháp tín dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Công thương chi nhánh
8
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
1
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Mục Lục
Mục Lục 2
Phần mở đầu 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
Chương I:Khái quát chung về ngân hàng Công thương chi nhánh 8 5
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 5
1.1.1.Vài nét về ngân hàng Công thương Việt Nam 5
1.1.2.Vài nét về ngân hàng Công thương chi nhánh 8 10
1.1.2.1.Sơ đồ tổ chức các phòng ban và nhân sự tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8. 11
1.1.2.2.Sơ đồ tổ chức và nhân sự tại phòng tín dụng ngân hàng Công thương chi nhánh 8 12
1.1.3. Phạm vi và nội dung hoạt động tín dụng của 14
ngân hàng Công thương chi nhánh 8 14
1.2.Tình hình hoạt động tại ngân hàng Công thương 15
chi nhánh 8 15
1.2.1. Tình hình huy động vốn 15
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Công thương chi nhánh 8 18
1.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn 18
1.2.2.2.Hiệu suất sử dụng vốn (H) 22
1.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 23
2.1.1.1.Quy định về DNV&N 25
2.1.1.2.Phân loại DNV&N 25


2.1.1.3.Vai trò 25
2.1.1.4.Tình hình chung về DNV&N ở Việt Nam trong thời gian qua 26
2.1.1.5.Phân tích SWOT về DNV&N tại Việt Nam 28
2.1.2.1.Nguồn tài trợ của DNV&N 29
2.2.Khái quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng
với NHCT chi nhánh 8 43
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công
thương chi nhánh 8 46
2.4. Những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại về hoạt động tín dụng đối với
DNV&N tại NHCT chi nhánh 8 51
Chương III 55
Những giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng công thương chi nhánh 8 55
3.1.Phương hướng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
thời gian tới 55
3.2.Giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNV&N tại NHCT chi nhánh 8 56
3.3. Một số kiến nghị 69
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
2
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Phần mở đầu
1 .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) giữ một vị trí rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta. Đặc biệt trong tiến
trình hội nhập, với khoảng trên 95% DNV&N chiếm trong tổng số doanh
nghiệp có đăng kí thành lập, khu vực này đã tạo ra công ăn việc làm cho một
số lượng lao động không nhỏ, đóng góp vào phân nửa GDP của đất nước .
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng
loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến
nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm

tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ.
Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở
Việt Nam chưa hoàn thiện và bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ
điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các
DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân
các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế trong năm 2008 vừa qua doanh nghiệp DNV&N gặp rất nhiều
khó khăn bởi vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu bên cạnh đó
nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho hát triển DNV&N còn rất hạn chế
vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Bên cạnh
đó khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa
hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển
DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ
quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay em đã chọn
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
3
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
đề tài : “Giải pháp tín dụng cho DNV&N tại ngân hàng Công thương chi
nhánh 8”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của ngân hàng Công
thương chi nhánh 8 cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra
một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt
động của ngân hàng Công thương chi nhánh 8.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại ngân hàng Công
thương chi nhánh 8 trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp
thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm ba chương:
Chương I : Khái quát chung về ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N tại
ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Chương III : Giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm phát triển
DNV&N tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
4
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Chương I:Khái quát chung về ngân hàng Công thương chi
nhánh 8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.Vài nét về ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau
khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Là một trong bốn Ngân hàng thương mại
nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của VietinBank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng
35% so với năm trước. Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch,
137 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho
thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và
02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo.
Là thành viên sáng lập của các Tổ chức Tài chính Tín dụng:
- Sài Gòn Công thương Ngân hàng
- Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (Công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên
tại Việt Nam)

- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á - NHCT.
Là thành viên chính thức của:
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
- Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA)
- Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT)
- Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có
quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng lớn của 80 quốc gia, vùng lãnh thổ trên khắp các
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
5
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
châu lục.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam.
Một số cột mốc lịch sử
Ngày thành lập NHCT VN
Ngày 26/03/1988
Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng).
Ngày 14/11/1990
Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương
Việt Nam (Theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng)
Ngày 27/03/1993
Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam (Theo
Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
Ngày 21/09/1996
Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam (Theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của
Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày thành lập các đơn vị thành viên
Ngày 08/02/1991

Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (Theo Quyết định số 12/NHCT của Tổng Giám đốc
NHCT Việt Nam).
Ngày 20/04/1991
Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NH-QĐ của Thống đốc
NHNN Việt Nam).
Ngày 29/10/1991
Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số 08/NH-GP VN).
Ngày 27/03/1993
Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước (theo Quyết định số 67/QĐ-
NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 30/03/1995
Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
6
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Hội đồng Quản trị).
Ngày 28/10/1996
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam (theo giấy phép số 01/GP-
CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 01/07/1997
Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của Tổng Giám đốc).
Ngày 29/06/1998
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-NHCT1)
Ngày 30/10/2001
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin (theo Quyết định số
089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
7

Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Các hoạt động chính:
Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
8
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A).

• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
9
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh
sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực

và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư
và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
1.1.2.Vài nét về ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Sau ngay 30/4/1975, theo quyết định số 175 QĐ ngày 17/10/1975 của thống đốc
NHNNVN, NHCT chi nhánh 8 được thành lập lấy tên là chi nhánh 13 thuộc chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh
Với sự đổi mới của nền kinh tế , hệ thống NHVN chuyển đối từ hệ thống NH cấp 1 thành
hệ thống ngân hàng hai cấp .Tháng 8/1988 chi nhánh 13 được đổi thành ngân hàng Công
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
10
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
thương chi nhánh 8 theo pháp lệnh ngân hàng tháng 12/1970 của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam
Hiện nay trụ sở chi nhánh 8 đóng tại 196-202 Hưng Phú , quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,
với số lượng thành viên hơn 80 người.Ngân hàng có chức năng hoạt động kinh doanh, dịch
vụ ngân hàng trên mọi lĩnh vực như nhận tiền gửi , cho vay, thanh toán quốc tế và thanh
toán nội bộ đầy đủ toàn ngành
1.1.2.1.Sơ đồ tổ chức các phòng ban và nhân sự tại ngân
hàng Công thương chi nhánh 8
− Sơ đồ tổ chức các phòng ban tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Sơ đồ 4
− Nhân sự
Giám đốc : 1 người
Phó giám đốc :2 người
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:7 người
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
Ban giám đốc

Phòng
tín
dụng
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
quản

tiền gửi
dân cư
Phòng
quản

rủi
ro
Phòng

kiểm
soát
nội
bộ
Quỹ tiết kiệm
số 1
Quỹ tiết kiệm
số 2
Quỹ tiết kiệm
số 3
Quỹ tiết kiệm
số 4
Phòng
tiền
tệ
kho
quỹ
11
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Phòng khách hàng doanh nghiệp:15 người
Phòng tổ chức hành chính :13 người
Phòng kế toán tài chính :15 người
Phòng tiền tệ kho quỹ: 4 người
Phòng kiểm soát nội bộ:4 người
Phòng quản lý rủi ro: 4 người
Phòng tín dụng:10 người
Quỹ tiết kiệm – Điểm giao dịch:13 người
1.1.2.2.Sơ đồ tổ chức và nhân sự tại phòng tín dụng ngân
hàng Công thương chi nhánh 8
)Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 5
)Tổ chức nhân sự tại phòng tín dụng ngân hàng Công thương chi nhánh 8:
 Tổ chức nhân sự tại phòng tín dụng ngân hàng Công thương chi nhánh 8
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
Trưởng phòng
Phó phòng
Bộ
phận
thẩm
định hồ
sơ vay
Bộ
phận
lập
hồ sơ
vay
Bộ
phận
thu
hồi
nợ
Bộ
phận
soạn
thảo
văn bản
Bộ
phận
theo dõi
nợ

12
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
gồm : Trưởng, phó phòng và các nhân viên tín dụng
-Nhiệm vụ của trưởng phòng tín dụng:
+Thường xuyên kiểm tra công tác tín dụng quản lý các hồ sơ , các báo cáo về khách hàng,
kịp thời phát hiện các sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng và báo cáo ban giám
đốc
+Sắp xếp và điều động nhân viên, bố trí đúng người đúng việc, phân công nhiệm vụ rõ
ràng. Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với nhân viên trong bộ phận, đồng thời đề nghị khen
thưởng, kỷ luật nhân viên theo một cách hợp lý. Báo cáo tình hình hoạt động thường xuyên
để trình ban giám đốc
-Nhiệm vụ của phó phòng tín dụng
+Thường xuyên kiểm tra công tác tín dụng, quản lý hồ sơ báo cáo về khách hàng và hồ sơ
tài sản thế chấp cầm cố
+Ký hợp đồng xin gia hạn, ký thay trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng
-Nhân viên phòng tín dụng
+Được trưởng phòng bố trí công tác tín dụng dưới sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng
+Thực hiện công việc thẩm định khách hàng
 Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng tín dụng
-Chức năng của phòng tín dụng
+Thực hiện các chức năng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp và cá nhân được phép
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại và cho vay tiêu dùng
+Cho vay trung và dài hạn tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn cho phép của ngân
hàng sở tại
+Nghiên cứu các chủ trương chính sách, chế độ tiền tệ , tín dụng chung của ngành
+Làm tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề tín dụng
-Nhiệm vụ của phòng tín dụng
+Tìm hiểu và thu hút khách hàng
+Lên kế hoạch cho vay, kế hoạch vốn cần thiết trong từng quý, từng năm để trình ban giám
đốc

+Tổ chức thực hiện cho vay, thu nợ, tài trợ cho các dơn vị kinh tế trong nước
+Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu, trái phiếu các giấy tờ
có giá khác, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thuê mua, nghiệp vụ bảo lãnh
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
13
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
+Tìm hiểu nghiên cứu về tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng khác
+Đề xuất về các vấn đề cho vay như :đối tượng, lãi suất, điều kiện cho vay trong từng giai
đoạn cụ thể
+Thu thập và phản ánh thông tin về nhu cầu vốn của khách hàng
+Quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác như :kế toán, thanh toán quốc tế, để đảm bảo các
số liệu tín dụng luôn chính xác
1.1.3. Phạm vi và nội dung hoạt động tín dụng của
ngân hàng Công thương chi nhánh 8
-Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8 là nhằm bổ sung vốn
cho khách hàng đầu tư vào các mốc, các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Tránh các hiện tương cho vay nặng lãi đang chèn ép các nhà sản xuất kinh doanh tư nhân,
đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách liên tục theo đúng pháp luật
nhà nước Việt Nam
-Góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống các tầng lớp dân cư , tạo
công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân lao động
-Ngoài việc góp phần phát triển kinh tế xã hội ngân hàng còn có mục đích quan
trọng là huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế. Hoạt
động này mang lại lợi ích cho các bên. Đối với ngân hàng đơn thuần sẽ thu được khoản lợi
thông qua việc cho vay lại, đối với các tổ chức kinh tế thì hoạt động của ngân hàng giúp
điều hòa dòng ngân lưu từ nơi thừa đến nơi thiếu tạo ra hiệu quả cao nhất của dòng tiền
-Hoạt động tiêu thụ của ngân hàng Công thương chi nhánh 8 bao gồm nhiều hình
thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế , cho vay tiêu dùng
-Ngoài ra, còn cấp tín dụng dưới hình thức thẻ như Credit card, Visa card, hoặc cấp

hạn mức thấu chi cho thẻ đa năng
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
14
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
1.2.Tình hình hoạt động tại ngân hàng Công thương
chi nhánh 8
1.2.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt với hệ số nợ rất cao trong đó
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một lượng nhỏ còn lại chủ yếu từ nguồn vốn huy động .
Do đó công tác huy động vốn là cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Trong những
năm qua với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng
Công thương chi nhánh 8 thành phố Hồ Chí Minh với những chiến lược kinh doanh hợp lý
và có tính cạnh tranh cao. Ngân hàng đã thu hút được khá nhiều nguồn tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế cũng như cá nhân.
Qua đó ngày càng khẳng định được vị thế vững chắc của ngân hàng Công thương thể hiện
qua mức tăng trưởng khá cao của nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm
Bảng 1.1:Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Công thương
chi nhánh 8
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng nguồn vốn huy động 1348.006 100 1400 100 1508 100
1.Tiền gửi doanh
nghiệp(% so với tổng vốn)
620.955 46 564.716
40.
3
737.412 48.9
+Không kỳ hạn(% so với

mục 1)
384.368 62 341.506 60.5 368.706 50
+Có kỳ hạn(% so với mục
1)
232.284 37.3 214.723 38
364.282
49.4
+Tiền gửi đảm bảo thanh
toán(% so với mục 1)
4.303 0.7 8.478 1.5 4.425 0.6
2.Tiền gửi dân cư(% so 727.046 53.3 758.700 54.2 678.6 45
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
15
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
với tổng vốn)
+Tiền gửi tiết kiệm(% so
với mục 2)
598.391 82.3 594.893 78.9 552.3804 81.4
-Không kỳ hạn(% so với
tiền gửi tiết kiệm)
11.484 1.9 5.254 0.9 1.1047608 0.2
-Có kỳ hạn(% so với tiền
gửi tiết kiệm)
586.907 98.1 589.639
99.
1
551.27564 99.8
+Phát hành công cụ nợ (%
so với mục 2)
128.655 17.7 163.807

21.
6
126.2196 18.6
3.Tiền gửi các tổ chức
kinh tế khác(% so với
tổng vốn)
5 0.7 0 0 0 0
4.Tiền vay các tổ chức tín
dụng(% so với tổng vốn)
0 0 76.584 5.5 91.988 6.1
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp)
Bảng 1.2:Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm
Chỉ tiêu
2007 so với
2006(%)
2008 so với
2007(%)
Tổng nguồn vốn huy động 3.9
7.7
1.Tiền gửi doanh nghiệp (9.1)
30.6
+Không kỳ hạn (11.2)
8.0
+Có kỳ hạn (7.6)
69.7
+Tiền gửi đảm bảo thanh
toán
97.0
(47.8)
2.Tiền gửi dân cư 4.4

(10.6)
+Tiền gửi tiết kiệm (0.6)
(7.1)
-Không kỳ hạn (54.2)
(79.0)
-Có kỳ hạn 0.5
(6.5)
+Phát hành công cụ nợ 27.3
(22.9)
Theo bảng 1.2 thì năm 2007 tốc độ tăng trưởng chỉ tăng 3.9% nhưng đến năm
2008 là 7.7 % vượt chỉ tiêu đã đề ra .Qua số liệu thì tiền gửi doanh nghiệp tăng 30.6%
trong đó tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp tăng mạnh là 69.7%, trong khi năm trước đó
giảm. Điều này giúp ngân hàng gia tăng được một lượng vốn lớn vì tỷ trọng tiền gửi có kỳ
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
16
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
hạn là không nhỏ. Tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh vào năm 2008 điều này sẽ làm giảm bớt
rủi về thanh khoản cho ngân hàng mà nguyên nhân cũng là do 2008 ngân hàng nhà nước
kiểm tra tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại .Về tiền gửi dân cư thì qua các
năm giảm trong đó tiền gửi tiết kiệm giảm là 7.1% . Tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
luôn luôn lớn trên 95% mỗi năm và bù vào lượng giảm đó thì mức độ tăng trưởng tiền gửi
doanh nghiệp khá cao 30.6%. Số khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh là 288 năm 2008
nâng số khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh lên 1581 khách hàng (khách hàng thường
xuyên chiếm 80%). Điều này tạo cho chi nhánh một nguồn vốn ổn định .Qua đó cũng cho
thấy công tác tiếp thị tiền gửi của chi nhánh là khá tốt.
Xét về tổng thể năm 2007 tốc độ tăng trưởng là 3.9% nhưng năm 2008 có sự tăng
trưởng trong thời điểm kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt hiện nay là cả một sự cố
gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh 8. Cũng như có những chính
sách hiệu quả để thu hút tiền gửi như :chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách lãi suất
linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng chính sách tiếp thị khuyến mãi đối với từng

đối tượng khách hàng, sản phẩm mới… Công tác tiếp thị cũng được tăng cường dưới
nhiều hình thức như phát tờ rơi, phát thanh tuyên truyền qua phường, phát thẻ ATM miễn
phí thông qua các cuộc hội trại sinh viên, thực hiện văn minh giao tiếp, nâng cao chất
lượng phục vụ tại các điểm huy động vốn ; đặc biệt trong năm qua bộ phận huy động vốn
của chi nhánh cũng đã rất quan tâm chú trọng đến việc tìm kiếm các nguồn tiền gửi có lãi
suất đầu vào và đầu ra, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Trong năm 2007 tình hình lạm phát tăng cao chứng khoán và các kênh đầu tư khác
rất hấp dẫn nên số lượng khách hàng gửi tiền tăng trưởng không lớn .Mặc dù ngân hàng đã
gia tăng lãi suất nhưng vẫn không thể nào chạy theo được với lạm phát. Đến năm 2008 xét
về tổng thể thì lạm phát giảm hơn do những chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ
nhưng nó vẫn ở mức cao. Trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng thì tiền gửi của doanh
nghiệp tăng mạnh nhưng chiếm lượng lớn là tiền gửi không kỳ hạn và tập trung vào một số
khách hàng lớn. Điều này có thể giải thích với hai nguyên nhân.Thứ nhất là năm 2008 tình
hình trong và ngoài nước không ổn định và khủng hoảng nổ ra do đó các doanh nghiệp e
dè trong đầu tư dẫn đến lượng tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp tăng lên .Nên trong bối
cảnh khủng hoảng và có dấu hiệu suy thoái thì ngân hàng là kênh đầu tư sinh lời an toàn
nhất. Nguyên nhân thứ hai là rủi ro thanh khoản. Do đó để tăng tính thanh khoản buộc các
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
17
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
ngân hàng phải tìm cách để huy động vốn thông qua tiếp thị với những hình thức lãi suất
hấp dẫn.
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Công thương chi
nhánh 8
1.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn
Với đặc điểm ngân hàng là đi vay để cho vay. Do đó song song với hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất, bởi lẽ hoạt động
tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Có thể nói hoạt động tín dụng
chính là xương sống của ngân hàng, vì vậy chất lượng tín dụng rất được các ngân hàng
quan tâm, chất lượng tín dụng nâng cao sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thu hồi

vốn và lãi từ việc cho vay. Trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng
Công thương chi nhánh 8, các món vay của ngân hàng đều được thực hiện theo quy trình
nghiệp vụ một cách hợp lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả tín dụng. Hiện nay ngân hàng
Công Thương tiến hành những hoạt động tín dụng sau: cho vay, chiết khấu và bảo lãnh,
trong đó hoạt động cho vay đóng vai trò chính yếu.
Ngân hàng Công Thương chi nhánh 8 luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi đối
tượng, mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những
khách hàng truyền thống. Chi nhánh đã tăng cường tiếp cận dự án tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất , các dự án mới thuộc lĩnh vực điện tử , xây dựng….đi đôi với cải tiến chất
lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới phục vụ khách hàng. Chủ động cùng
với khách hàng tháo gỡ những khó khăn để kịp thời giải ngân những dự án đã hội đủ điều
kiện vay vốn.Ngoài ra chi nhánh cũng chú trọng cấp tín dụng cho các đối tượng nghèo, khó
khăn, giúp họ có nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó góp phần giúp xóa
đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Công thương chi nhánh 8 được thể hiện như sau:
Bảng 1.3:Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Công thương
chi nhánh 8
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
18
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
Tỷ
trọng(%)
Số lượng
Tỷ
trọng(%)
Số lượng

Tỷ
trọng(%)
Tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế
1243.852 100 1286.700 100 1269.500 100
Phân loại theo nội tệ, ngoại tệ
Nội tệ 1000 80.4 980 76.2 790 62.2
Ngoại tệ 243.852 19.6 306.7 23.8 479.5 37.8
Phân theo đối tượng cho vay
DNQD 786.657 63.2 721.199 56.1 681.700 53.7
DNNQD 457.195 36.8 565.501 43.9 587.800 46.3
Phân theo cơ cấu cho vay
Dư nợ đầu tư và
cho vay
1245.882 1289.307 1270.580
Dư nợ đầu tư 2.030 2.607 1.080
Dư nợ nền kinh tế 1243.852 100.0 1286.700 100.0 1269.500 100.0
Trong đó:
Cho vay ngắn hạn 909.249 73.1 930.656 72.3 799.477 63.0
Cho vay trung hạn 88.519 7.1 74.303 5.8 68.126 5.4
Cho vay dài hạn 246.084 19.8 281.741 21.9 401.897 31.7
(Nguồn:Báo cáo tín dụng)
Bảng 1.4: Tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng Công thương chi
nhánh 8
Chỉ tiêu
2006/2005
%
2007/2006
%
2008/2007

%
Tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế
-
3.4 (1.3)
Phân loại theo nội tệ, ngoại tệ
Nội tệ -
(2.0) (19.4)
Ngoại tệ -
25.8 56.3
Phân theo đối tượng cho vay
DNQD -
(8.3) (5.5)
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
19
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
DNNQD -
23.7 3.9
Phân theo cơ cấu cho vay
Dư nợ đầu tư và cho
vay
3.5 (1.5)
Dư nợ đầu tư -
28.4 (58.6)
Dư nợ nền kinh tế -
3.4 (1.3)
Trong đó:
Cho vay ngắn hạn -
2.4 (14.1)
Cho vay trung hạn -

(16.1) (8.3)
Cho vay dài hạn -
14.5 42.6
Qua bảng số liệu:
Tổng dư nợ:Ta thấy năm 2007 tăng 3.4% so với năm 2006 tuy nhiên năm 2008
tổng dư nợ cho vay nền kinh tế giảm 1.3% so với năm 2007 (17,2 tỷ đồng), chỉ đạt 88,6%
kế hoạch của năm. Nguyên nhân thì cũng dễ hiểu vì năm 2008 là năm kinh tế khủng hoảng
trầm trọng và ngân hàng cũng thận trọng hơn trong việc cho vay. Tuy vậy lượng giảm so
với năm 2007 là không nhiều lắm, qua đó thể hiện được sự cố gắng của ngân hàng trong
quản lý điều hành tiếp cận khách hàng , đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân
viên phòng tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8 trong bối cảnh kinh tế khó
khăn rủi ro lớn.
Phân loại theo nội tệ, ngoại tệ: Đáng chú ý nhất là năm 2008 cho vay VND là 790
tỷ đồng chiếm 62,32% dư nợ cho vay của nền kinh tế, giảm 240 tỷ đồng so với năm 2007 .
Cho vay ngoại tệ quy đổi sang VND 479.5 tỷ đồng , tăng 172.8 tỷ. Cuối năm 2007 Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO . Các doanh
nghiệp có mối quan hệ ngày càng rộng ra thế giới đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cần có ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Thấy được nhu cầu thực tế của khách hàng
nên chi nhánh đã thực hiện mở rộng tín dụng ngoại tệ với khách hàng, chú trọng đầu tư
vốn cho các tổ chức kinh tế nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hàng hóa phục vụ sản
xuất tiêu dùng. Chi nhánh thực sự phát triển theo hướng là chi nhánh ngân hàng thương
mại đa năng, vừa kinh doanh nội tệ, vừa kinh doanh ngoại tệ, tiếp đến để hòa nhịp thị
trường kinh tế khu vực và thế giới.
Phân theo đối tượng cho vay: Năm 2008 cho vay doanh nghiệp nhà nước doanh
nghiệp quốc doanh 681.7 tỷ đồng, chiếm 53.7% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, cho vay
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 587.8 tỷ đồng, chiếm 46.3% tổng dư nợ cho vay
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
20
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
nền kinh tế . Nhìn vào tổng dư nợ cho vay qua từng năm ta thấy năm 2007 dư nợ đạt

1286.7 tỷ đồng tăng 3.44% so với năm 2006 tuy nhiên đến năm 2008 dư nợ cho vay chỉ đạt
1269.5 tỷ đồng tăng 3.06% so với năm 2006 nhưng lại giảm 1.34% so với năm 2007. Số
liệu trên đã phản ánh được tình hình thực tế của nền kinh tế Việt Nam qua các năm. Rõ
ràng trong năm 2007 kinh tế phát triển mạnh vì thế số dư nợ cho vay tăng tuy nhiên đến
năm 2008 thì tình hình lạm phát ở Việt Nam tăng cao khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra
và nó tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam do đó làm cho số dư nợ cho vay của
ngân hàng Công thương chi nhánh 8 giảm đáng kể so với năm 2007
Bảng 1.5: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1.Cho vay
quốc
doanh
786.657 100 721.199 100 681.700 100
+Nợ quá
han
0.629 0.08 0.454 0.063 0.3068 0.045
2.Cho vay
ngoài quốc
doanh
457.195 100 565.501 100 587.800 100
+Nợ quá
hạn
0.393 0.086 0.4694 0.083 0.4232 0.072
(Nguồn: Báo cáo tín dụng)
Từ kết quả trên ta thấy năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn ở mức độ thấp (tỷ lệ nợ quá
hạn cao), nhưng đến năm 2008 thì có sự thay đổi về cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế
cũng như có sự thay đổi về các biện pháp quản lý tín dụng mà nợ quá hạn đối với tất cả các

thành phần kinh tế giảm. Nếu năm 2007 nợ quá hạn đối với cho vay quốc doanh và ngoài
quốc doanh là 0.063%, 0.083% thì đến năm 2008 nợ quá hạn giảm 0.045% đối với dư nợ
cho vay quốc doanh và 0.072% đối với dư nợ cho vay ngoài quốc doanh
Qua đó ta thấy việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng đa dạng hóa hình thức
đầu tư tín dụng, vừa phân tán rủi ro, vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú cơ chế thị
trường.Bên cạnh đó việc giảm đầu tư vào doanh nghiệp quốc doanh là đúng bởi vì doanh
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
21
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
nghiệp ngoài quốc doanh thường làm ăn kém hiệu quả (Cần lưu ý là NHCT cổ phần hóa
vào cuối năm 2008).
Bảng 1.6:Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
ĐVT:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng dư
nợ
1243.852 100 1286.700 100 1269.500 100
Cho vay
ngắn hạn
909.249 73.1 930.656 72.3 799.477 63
Cho vay
trung hạn
88.519 7.1 74.303 5.8 68.126 5.4
Cho vay
dài hạn
246.084 19.8 281.741 21.9 401.897 31.6
Thông qua thông tin ta thấy có hai điều cần chú ý
− Trước hết là việc giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn từ 73.1% năm 2006 còn 72,3%

năm 2007 và giảm mạnh còn 63% vào năm 2008
− Điều thứ hai là cho vay dài hạn tăng lên từ 19.8% năm 2006 đến năm 2008 là
31.6%
Việc thay đổi cơ cấu cho vay với việc tăng tỷ trọng cho vay dài hạn tuy có nhiều rủi
ro hơn nhưng ngân hàng ( ở đây cho vay dài hạn thường là nhưng dự án lớn và chủ yếu tập
trung vào doanh nghiệp nhà nước- sẽ đề cập cụ thể ở chương 2 -) sẽ có được một nguồn
thu ổn định và nhiều hơn.
1.2.2.2.Hiệu suất sử dụng vốn (H)
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động
Bảng 1.7:Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn huy 1348.006 1400 1508
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
22
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
động (VND)
Tổng dư nợ(VND) 1243.852 1286.700 1269.5
H(%) 92.3 91.9 84.2
(Nguồn: Báo cáo tín dụng)
Biểu đồ 1
Qua các chỉ tiêu ta thấy hiệu suất sử dụng vốn giảm dần trong đó năm 2008 là thấp
nhất 84.2%, tỷ lệ vốn dành để cho vay năm 2008 giảm là do trong năm 2008 ngân hàng
trung ương thắt chặt tiền tệ nên chi nhánh cần phải giảm bớt về cho vay để đảm bảo độ an
toàn cho hoạt động tín dụng của mình.
1.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
23
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Bảng 1.8. Kết quả hoat động kinh doanh của chi nhánh

ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tăng(%) Số tiền Tăng(%) Số tiền Tăng(%)
Thu nhập 111.946 - 97.998 -12.46 115.834 18.2
Chi phí 90.676 - 93.079 2.65 109.703 17.86
Lợi nhuận 21270 - 4.919 -76.87 6131 24.64
( Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh)
Với kết quả như trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh đã đem lại cho chi nhánh
một nguồn thu nhập tương đối cao và từ đó đem lại một nguồn lợi nhuận lớn trong năm
2006 . Tuy nhiên đến năm 2007 thì lợi nhuận sụt giảm . Có thể lý giải là do thì trường
chứng khoán và vàng là những thị trường hấp dẫn do đó ngân hàng ít được chú ý trong giai
đoạn này. Trong giai đoạn này thì để thu hút khách hàng thì ngân hàng phải đưa ra những
mức lãi suất hấp dẫn. Kế đến là năm 2008 tuy tăng 24.64% so với năm 2007 nhưng mức
tăng lợi nhuận đó là không nhiều, lợi nhuận chỉ đạt 6.131 tỷ đồng .Tuy nhiên trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà duy trì được mức tăng về lợi nhuận là có thể chấp
nhận được.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với
DNV&N tại Ngân hàng Công thương chi nhánh 8
2.1. Thực trạng DNV&N ở Việt Nam hiện nay
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
24
Đề tài:Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương chi nhánh 8
Muốn có giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cần phải hiểu nó như
thế nào?
2.1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1.1.Quy định về DNV&N.
Theo quy định tại Điều 3. Định nghĩa DNV&N của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001 có nêu :“DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.

2.1.1.2.Phân loại DNV&N.
Căn cứ vào qui mô DNV&N có thể chia thành ba loại:
 Doanh nghiệp siêu nhỏ (micro): Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế
giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người,
 Doanh nghiệp nhỏ: nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50
người,
 Doanh nghiệp vừa:có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu
chí riêng để xác định DNV&N ở nước mình.
Tuy nhiên ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có
số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300
người được coi là DNV&N (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu
nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).
2.1.1.3.Vai trò.
Ở mỗi nền kinh tế hay lãnh thổ, các DNV&N có thể giữ những vai trò với mức độ
khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
 Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNV&N thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh
SVTH Bùi Trung Dũng GVHD Th.S Đào Trung Kiên
25

×