Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.24 KB, 10 trang )


Bảng : Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Giá
dự
kiến
Chi
phí

CP
biến
đổi
Q ho
vốn
Q đạt lợi
nhuận mục
tiêu
Doanh
thu
Tổng chi
phí
Lợi
nhuận
mục tiêu
0,018 300 0,01 37.500 62.500 1125 925 200
0,020 300 0,01 30.000 50.000 1000 800 200
0,022 300 0,01 25.000 41.666 916,6 716,66 200


Sơ đồ : Đồ thị ho vốn (Đơn vị: 1000 sản phẩm)











0



Nhìn vo bảng số v đồ thị, chúng ta dễ dng nhận thấy rằng, để
có 200 triệu đồng lợi nhuận, có thể bán sản phẩm với các mức giá khác
nhau. Bán sản phẩm với giá no còn tuỳ thuộc vo việc tiên lợng số
lợng sản phẩm có thể đợc tiêu thụ trên thị trờng.
Tóm lại, phơng pháp ho vốn đợc sử dụng rất có hiệu quả khi
doanh nghiệp dự đoán chính xác khối lợng tiêu thụ. Ngoi ra nó còn
cho phép ngời lm giá có thể xem xét tới các mức giá khác nhau v ớc
tính đợc những ảnh hởng có thể có của chúng đến khối lợng tiêu thụ
v lợi nhuận. Đặc biệt, dựa vo phơng pháp ny ngời sản xuất còn có
Tổng chi phí TC
Lợi nhuận mục tiêu
Tổng doanh thu
1000

800

600



300

Doanh thu (R)
& chi
TR
2
(P=0,02)
TR
p
hí (TC)
}
Chi phí cố định
30 50 Sản lợng
Q
thể dự báo đợc khoảng thời gian để có thể đạt đợc "điểm ho vốn" v
sau đó kinh doanh có lãi. Song phơng pháp ny vẫn đợc coi l có xu
hớng xem nhẹ ảnh hởng của giá sản phẩm cạnh tranh v tơng đối
mạo hiểm vì cha tính đến độ co giãn của cầu đối với giá.


Định giá theo giá trị cảm nhận
Với phơng pháp ny, các doanh nghiệp định giá bán của mình
căn cứ vo cảm nhận của ngời mua về giá trị chứ không phải chi phí
m họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Khi định giá theo giá trị cảm nhận của khách hng, ngời lm giá
phải xây dựng đợc những biến tạo nên giá trị cảm nhận trong suy nghĩ
của ngời mua; giá bán dự k iến đợc ấn định theo giá trị cảm nhận
ny.

Để xác định giá theo giá trị cảm nhận đợc, ngời lm giá phải
tiến hnh các công việc sau đây:
- Xây dựng khái niệm sản phẩm cho thị trờng mục tiêu với chất
lợng v giá cả dự kiến (định vị sản phẩm) cụ thể;
- Dự kiến khối lợng bán mong muốn theo mức giá dự kiến;
- Dự kiến công suất cần thiết của nh máy, vốn đầu t v xác định
chi phí sản xuất sản phẩm;
- Xác định lợi nhuận theo mức chi phí v giá dự kiến;
Khi đã khẳng định rằng mức giá dự kiến đem lại cho doanh
nghiệp lợi nhuận mục tiêu, ngời cho h
ng sẽ thuyết phục khách hng
chấp nhận mức giá đó bằng cách chứng minh với khách hng rằng lợi
ích m khách hng nhận đợc từ việc tiêu dùng sản phẩm l thoả đáng.
Vấn đề quan trọng nhất của phơng pháp đặt giá theo giá trị
cảm nhận của khách hng l doanh nghiệp phải xác định chính xác
nhận thức của thị trờng về giá trị của hng hoá. Các doanh nghiệp cần
tránh khuynh hớng hoặc thổi phồng giá trị của sản phẩm dẫn đến định
giá quá cao hoặc quá khắt khe trong đánh giá dẫn đến định giá thấp so
với mức giá đáng ra họ có thể tính.
Để áp dụng đợc phơng pháp ny công việc đầu tiên m những
ngơì lm giá của doanh nghiệp phải lm l nghiên cứu thật kỹ thị
trờng mục tiêu để đo lờng đợc nhận thức của thị trờng về giá trị
sản phẩm.

Định giá theo mức giá hiện hnh hay định giá cạnh tranh
Khi xác định giá theo mức giá hiện hnh, các doanh nghiệp sẽ lấy
giá của đối thủ cạnh tranh lm cơ sở. Họ ít quan tâm đến chi phí sản
xuất sản phẩm v cầu thị trờng. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
có thể định cao hơn, thấp hơn, hoặc ngang bằng với giá của đối thủ cạnh
tranh. Dới đây l những nguyên tắc có tính chỉ dẫn về cách đặt giá

ny:
* Đặt giá ngang bằng với giá sản phẩm cạnh tranh
Trờng hợp ny xảy ra khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong ngnh thuộc hình thái thị trờng độc quyền nhóm (ví dụ: các vật
liệu cơ bản) hoặc doanh nghiệp tham gia vo thị trờng với năng lực
cạnh tranh nhỏ bé v đợc gọi l doanh nghiệp "theo sau" hoặc sản
phẩm của doanh nghiệp về cơ bản l tơng tự sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
* Đặt giá cao hơn giá của sản phẩm cạnh tranh
Cách đặt giá ny có thể áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp
có những sự khác biệt với sản phẩm cạnh tranh v đợc khách hng
chấp nhận (ví dụ: chất lợng cao hơn, mẫu mã v bao bì đẹp hơn )
Tuy nhiên, khoảng chênh lệch về giá không nên quá lớn để tránh ảnh
hởng tới những khách hng nhạy cảm về giá. Nhất l sự khác biệt về
sản phẩm trong tâm trí khách hng không rõ rng.
* Đặt giá thấp hơn giá của sản phẩm cạnh tranh
Trờng hợp ny đợc áp dụng cho những sản phẩm m khách
hng vốn nhạy cảm về giá. Tuy nhiên, chênh lệch giữa hai mức giá
không nên quá lớn để tránh khuynh hớng tạo ra sự cạnh tranh về giá
mang tính chất quyết liệt v
tránh sự vi phạm luật pháp quy định cho
giá cả (luật phá giá).
Phơng pháp định giá theo giá hiện hnh rất phổ biến nhất l
trong các trờng hợp nh chi phí khó xác định đợc hay phản ứng cạnh
tranh không chắc chắn. Các doanh nghiệp đều cho rằng phơng pháp
giá hiện hnh l một giải pháp tốt. Nó phản ánh sự sáng suốt của tập thể
ngnh về vấn đề giá cả, đảm bảo đem lại lợi nhuận công bằng v sự hi
ho của ngnh.

Định giá đấu thầu

Định giá đấu thầu xảy ra trong những trờng hợp các doanh
nghiệp đấu thầu công trình. Giá đấu thầu thuộc loại giá cạnh tranh.
Các doanh nghiệp tham gia đấu thầu định giá dựa trên cơ sở dự
đoán các đối thủ cạnh tranh sẽ định giá l bao nhiêu chứ không phải
dựa trên chi phí. Doanh nghiệp muốn dnh hợp đồng v muốn thắng
thầu thờng phải chấp nhận một mức giá thấp hơn so với các đối thủ
cạnh tranh nếu họ cung ứng những sản phẩm tơng tự sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Còn nếu chọn mức giá đấu thầu bằng mức giá của
đối thủ, họ phải chứng minh đợc sản phẩm m họ cung ứng tốt hơn
hẳn sản phẩm của đối thủ.
Ngy 18 tháng 1 năm 2005, Bộ Ti chính đã ban hnh Quyết định
06/QĐ-BTC về việc ban hnh qui chế tính giá ti sản, hng hoá, dịch vụ.
Đây l một cố gắng lớn của ngnh giá nhằm qui chuẩn hoá các phơng
pháp tính giá ti sản, hng hoá v dịch vụ

7. Quyết định mức giá cơ bản
Các phơng pháp định giá nêu trên đã tạo ra các phơng án khác
nhau về mức giá cơ bản. Để thực thi, doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình một mức giá cụ thể tơng đối hợp lý. Để có một mức giá cụ thể,
những ngời có vai trò quyết định giá còn phải xem xét thêm những yếu
tố khác nữa bao gồm:
+ Những yếu tố tâm lý của ngời mua khi cảm nhận giá (Xem
phần Các nhân tố ảnh hởng đến giá).
+ Tính đến ảnh hởng của các biến số khác trong marketing-mix
nh: danh tiếng của doanh nghiệp v nhãn hiệu; mục tiêu của quảng
cáo, việc áp dụng các chơng trình khuyến mại
+ Phản ứng của các lực lợng trung gian v những lực lợng khác
có liên quan: thái độ của các đại lý, những ngời bán buôn, bán lẻ, phản
ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá để
đảm bảo chắc chắn rằng chính sách giá của doanh nghiệp l hợp pháp.



Vấn đề thứ 5: cơ chế quản lý giá ở nớc ta.

ở nớc ta, việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nh nớc l con đờng tất yếu,
đã đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đó l sự chuyển đổi mang tính đặc thù về cơ chế
kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, từ năm 1989 nền
kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Từ đó đến nay, vấn
đề hon thiện v đổi mới hệ thống chính sách v cơ chế quản lý nền kinh
tế nớc ta, trong đó có vấn đề chính sách v cơ chế quản lý giá, luôn
xuất hiện nh l những thách thức đối với Đảng v Nh nớc ta. Để giải
bi toán khó khăn ny, một mặt, chúng ta phải rút những kinh nghiệm
thnh công v không thnh công từ trong chính thực tiễn của nớc ta;
mặt khác, chúng ta không thể không tìm hiểu kinh nghiệm của nớc
ngoi, nh đã trình by ở trên. Trên lĩnh vực đổi mới v hon thiện
chính sách v cơ chế quản lý giá ở nớc ta, để đề ra đợc những quan
tâm xác đáng, việc vận dụng kinh nghiệm của nớc ngoi cần chú ý tới
những đặc điểm mang tính xuất phát của quá trình xây dựng v phát
triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta l:
Thứ nhất; chúng ta bớc vo nền kinh tế thị trờng từ một trình
độ thấp kém so với nhiều n
ớc trong khu vực v trên thế giới, lại trải
qua gần 40 năm của hệ thống kinh tế tập trung quan liêu v bao cấp. Sự
thấp kém ở đây không chỉ ở cơ sở vật chất - kỹ thuật, ở trình độ phát
triển của nền kinh tế v mức thu nhập, m cả ở năng lực quản lý nền
kinh tế v kinh doanh, ở tri thức v vốn hiểu biết về kinh tế thị trờng
Vì vậy, chúng ta gần nh phải xây dựng từ đầu những yếu tố v
tiền đề của kinh tế thị trờng. Mọi giải pháp về quản lý giá ở một nớc

bớc vo kinh tế thị trờng nh vậy không thể l sự dập khuôn các nớc
có nền kinh tế thị trờng phát triển. Mọi giải pháp kinh tế mới đều phải
dứt khoát, kiên quyết, nhng phải cơ bớc đi thích hợp, không thể đem
kinh nghiệm quản lý giá của một nớc có tiềm lực ti chính mạnh áp
dụng cho việc quản lý giá cả ở nớc ta.
Thứ hai; nớc ta bớc vo nền kinh tế thị trờng với một sự thiếu
v yếu kém quá mức về hệ thống luật v ý thức chấp hnh pháp luật.
Muốn đảm bảo cho kinh tế thị trờng phát triển lnh mạnh, tất yếu
phải ban hnh một hệ thống luật lm cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động
kinh tế v sự can thiệp của Nh nớc vo đời sống kinh tế. Từ năm 1989
đến nay, các cơ quan lập pháp đã ban hnh nhiều bộ luật, song cho đến
thời điểm ny vẫn ch
a đầy đủ, v đặc biệt l việc thi hnh v chấp
hnh luật pháp còn hết sức tuỳ tiện v yếu kém.
Thứ ba; nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ra đời v phát triển trong
điều kiện hệ thống DNNN còn khá cồng kềnh v yếu kém. Mặc dù đã có
những văn bản nhằm đảm bảo sự độc lập, tự chủ của các doanh nghiệp
ny trong kinh doanh theo cơ chế thị trờng, song trên thực tế, d âm
của thời bao cấp, sự thiếu rõ rng trong mối quan hệ giữa quyền sở hữu
v quyền sử dụng, không những đã lm cho nhiều doanh nghiệp cha
phát huy đợc vai trò chủ đạo trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân,
m trái lại đang còn cản trở quá trình đổi mới.
Thứ t; nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ra đời v phát triển trong
bối cảnh bộ máy quản lý hnh chính kinh tế của Nh nớc còn yếu kém,
chức năng, nhiệm vụ thiếu rõ rng, năng lực v phẩm chất cán bộ v
nhân viên yếu.
Thứ năm; chúng ta nghiên cứu để đổi mới, hon thiện cơ chế,
chính sách quản lý giá trong điều kiện đất nớc chuyển sang phát triển
nền kinh tế thị trờng từ 1989 đến nay v đã có những thnh công bớc
đầu rất cơ bản.

Trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta, việc đổi mới v hon
thiện chính sách v cơ chế quản lý giá hiện nay cần phải dựa trên các
quan điểm cơ bản sau:

1. Thực hiện tự do hoá thị trờng v giá cả. Đây l quan điểm mang tính
tiền đề. Bởi vì, một mặt, không tự do hoá thị trờng thì không có sản
xuất h
ng hoá thực sự, không phát huy đầy đủ mặt tích cực của kinh tế
hng hoá, không đảm bảo sự hoạt động khách quan của các quy luật
vốn có của nó.
Mặt khác, không tự do hoá thị trờng thì cũng không lm bộc lộ
đầy đủ những mâu thuẫn, những hạn chế nội tại của kinh tế thị trờng,
m chính sách v cơ chế quản lý giá của Nh nớc lại phải hớng vo
giải quyết những vấn đề đó. Suy cho cùng, mọi giải pháp nhằm hạn chế
tự do hoá thị trờng v giá cả đều đa đến triệt tiêu động lực của kinh
doanh, trói buộc sự phát triển của lực lợng sản xuất, v do đó việc phát
triển kinh tế thị trờng chỉ l hình thức. Rõ rng l muốn cho kinh tế thị
trờng xuất hiện với đầy đủ ý nghĩa thực sự của nó, phát huy hết tính
tích cực của nó trong việc thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế quốc
dân, nâng cao hiệu quả của kinh doanh v sản xuất xã hội. Chúng ta
không có sự lựa chọn no khác, ngoi việc đảm bảo tự do hoá thị trờng
v giá cả. Mặc dù kinh tế thị trờng có mặt trái của nó, nhng không vì
thế m ta cản trở quá trình hình thnh kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Quan điểm ny trớc hết đòi hỏi phải thể chế hoá mọi điều kiện
đảm bảo cho sự hoạt động khách quan của kinh tế thị trờng, m cốt lõi
của nó l tôn trọng v đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể
sản xuất hng hoá theo đúng luật định, đảm bảo luật chơi của kinh tế
thị trờng. Mặ khác, trong khi thừa nhận tự do hoá thị trờng v giá cả,
đồng thời cũng phải thừa nhận sự quản lý của Nh nớc đối với thị
trờng v giá cả. Vì chỉ có Nh nớc mới l yếu tố trung gian đảm bảo

cho sự tự do hoá thị trờng, tự do hoá giá cả. Nh vậy, việc hiện thực
hoá quan điểm ny đòi hỏi một l, Nh nớc phải can thiệp vo những
quan hệ mất tự do, mất bình đẳng của thị trờng. Hai l, cần chống mọi
sự can thiệp lm triệt tiêu tính tự do. Mọi hoạt động của Nh nớc, của
các thủ thể kinh doanh, của quan hệ thị trờng phải đợc thể chế hoá
thnh luật. Từ đó chính sách v cơ ch ế quản lý giá của Nh nớc phải
đặt trong khôn khổ của việc nhận thức đúng đắn v
tôn trọng các quy
luật khách quan của thị trờng chi phối sự hình thnh v vận động của
giá cả thị trờng v phải thông qua hệ thống luật, trong đó, có luật quản
lý thị trờng v giá cả, để điều hnh giá thị trờng. Bên cạnh đó, tự do
hoá thị trờng còn bao hm cả việc sớm xoá bỏ sự bao cấp qua giá, qua
vốn, xây dựng v triển khai các điều kiện để hình thnh các thị trờng
vốn, lao động, ti nguyên, tạo mọi điều kiện để phát huy cạnh tranh
lnh mạnh, chống mọi xu thế độc quyền v liên minh độc quyền.
Theo quan điểm ny, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban chấp
hnh trung ơng Đảng (khoá VII) đã đề ra những biện pháp cần thiết,
nhằm chuyển hệ thống giá sang giá thị trờng. Đặc biệt, từ năm 2002,
Nh nớc đã công bố Pháp lệnh Giá nhằm góp phần ổn định nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN, bình ổn giá, bảo vệ quyền v lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân ssản xuất kinhdoanh, của ngời tiêu dùng v
lợi ích của Nh nớc.Nhng thực tiễn còn nhiều vấn đề tồn tại nh:
- Việc triển khai v thực hiện triệt để quyền tự chủ kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt l doanh nghiệp Nh nớc, còn chậm.
- Tồn tại xu hớng tuỳ tiện trong việc chấp hnh kỷ luật giá biến
tớng d
ới các hình thức khác nhau còn khá phổ biến. Hoặc có những
luật liên quan đến viếc quản lý giá, nhng không đợc chú trọng thực
hiện, dẫn đến hậu quả gây rối thị trờng v giá cả.
- Đối với một số vật t hng hoá cha thực hiện triệt để xoá bao

cấp qua giá, cha đảm bảo cho giá cả hình thnh theo đúng quy luật của
thị trờng. Chẳng hạ, Nh nớc còn phải bù lỗ giá bán điện cho ngời
tiêu dùng; tiền lơng v thu nhập không tơng xứng với thnh quả; giá
cả ti nguyên thấp không tơng xứng với giá trị để duy trì, bảo vệ v tái
tạo chúng. Tình hình đó đã gây ra sự tiếp tục phá hoại ti nguyên v
môi trờng của đất nớc.

2. Chính sách v cơ chế quản lý giá của Nh nớc phải luôn hớng vo
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng v Nh nớc đề ra
trong từng thời kỳ. Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta l nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhằm đảm bảo cho dân giu,
nớc mạnh. Bản chất của kinh tế thị trờng bao hm hai mặt, mặt tích
cực v mặt tiêu cực nh đã khẳng định ở trên. Chính sách v cơ chế
quản lý giá cần phải hớng vo mặt tích cực nh: thúc đẩy sự tiến bộ
của khoa học v công nghệ, hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phải khắc
phục mặt tiêu cực nh: phân hoá kẻ giu ngời nghèo, phân hoá thnh
thị v nông thôn, đề cao lợi ích cục bộ.
Quán triệt quan điểm ny, trong thời gian trớc mắt, chính sách
v cơ chế quản lý giá phải hớng vo những nội dung cơ bản sau: bảo
đảm ổn định về kinh tế - xã hội v chính trị, bảo đảm sự ổn định giá cả,
kiềm chế v đẩy lùi lạm phát, bảo đảm sự phát triển hi hòa giữa công
nghiệp v nông nghiệp, giữa thnh thị v nông thôn, từng bớc xúc tiến
sự ho nhập của kinh tế v giá cả trong nớc với kinh tế v giá cả trên
thị trờng thế giới, thực hiện chính bảo hộ sản xuất v tiêu dùng trong
những trờng hợp cần thiét. Đảm bảo đợc những nội dung trên l tiền
đề đảm bảo sự tăng trởng v phát triển nền kinh tế hng hoá nhiều
thnh phần ở nớc ta v sự hình thnh một xã hội công bằng v văn
minh.
Quán triệt quan điểm ny, trong những năm qua, Nh nớc đã
lm đợc nhiều việc nh: thực hiện trợ cấp, trợ giá cho các lĩnh vực có ý

nghĩa văn hoá - xã hội, trợ c
ớc vận chuyển đối với một số vật t hng
hoá thiết yếu cung cấp cho đồng bo miền núi, triển khai v thực hiện
quỹ bình ổn vật giá, m trọng tâm trớc hết l bình ổn giá mua lúa của
nông dân. Đó l nhng việc lm thiết thực v góp phần đáng kể vo sự
ổn định tình hình kinh tế - xã hội nói chung. Song, xuất phát từ yêu cầu
của việc ổn định giá nhằm góp phần ổn định sản xuất v đời sống, chính
trị v xã hội ở nớc ta, một số vấn đề cần phải đợc tiếp tục nghiên cứu
v hon chỉnh l:
- Thực hiện nghiêm ngặt chính sách quản lý thu nhập, nhằm xoá
bỏ những thu nhập bất chính v bất hợp lý trong các bộ phận v tầng
lớp dân c. Tuy chúng ta không chuyến khích t tởng bình quân,
nhng rõ rng l, trong một số năm gần đây do thiếu sự quan tâm v sơ
hở trên lĩnh vực ny nên tốc độ phân hoá trong xã hội ta diễn ra quá
nhanh chóng, v chính điều đó lại l mầm mống gây ra sự xáo động về
giá cả, đời sống, tâm t, lối sống, nguyện vọng của nhiều tầng lớp dân
c.
- Phối hợp hữu hiệu các công cụ khác nhau, nhằm đảm bảo cho sự
ho nhập từng bớc kinh tế v giá cả trong nớc với kinh tế v giá cả
thuế giới, phòng ngừa mọi tác động tiêu cực của hệ thống giá cả trên thị
trờng thế giới vo hệ thống giá trong nớc.
- Nghiên cứu v áp dụng có hệ thống, đảm bảo hiệu quả những
giải pháp của Nh nớc đối với nông thông v nông nghiệp nhằm góp
phần duy trì sự ổn định của sản xuất v giá cả nông phẩm, vì đây l khu
vực còn tập trung tới 75% dân số nớc ta, l lực lợng sản xuất chủ yếu
để phát triển kinh tế.
-Kiên quyết thực hiện sự ổn định của giá trị đồng tiền.

3. Chính sách v
cơ chế quản lý giá phải đợc đặt trong một tổng thể

các giải pháp đồng bộ. Giá cả luôn l một hiện tợng kinh tế tổng hợp.
Nó có mối liên hệ nhân quả với nhiều hiện tợng v giải pháp kinh tế
khác. Do đó, giá cả có thể xem nh l tín hiệu thị trờng của một quá
trình kinh tế hay của một tổng thể các giải pháp kinh tế. Lịch sử phát
triển kinh tế v công cuộc cải ách gia cả của nớc ta đủ để chứng minh
rằng sẽ không có sự phát triển kinh tế lnh mạnh, nếu không có sự ổn
định về giá cả. Nhng cũng sẽ không có đợc sự ổn định của giá cả, nếu
không có một chính sách tiền tệ đúng đắn, m mục tiêu của nó l đẩy
mạnh phát triển sản xuất, chống lạm phát v củng cố sức mua của đồng
tiền, nếu không có sự phấn đấu kiên quyết để đảm bảo có đợc một
ngân sách lnh mạnh, một tỷ giá hối đoái ổn định; nếu không có một
chính sách thu nhập hợp lý, một hệ thống giải pháp hữu hiệu về chống
độc quyền, chống đầu cơ buôn lậu v.v Vì vậy, trong quản lý kinh tế v
quản lý giá cả, phải thông qua tín hiệu giá cả thị trờng để giải quyết
đồng bộ các giải pháp khác nhằm đạt mục tiêu của quản lý vĩ mô nói
chung, v quản lý giá cả nói riêng.
Quán triệt quan điểm ny cũng có nghĩa l quản lý giá cả phải
hớng vo việc quản lý các nhân tố hình thnh giá cả. Giá cả chịu sự tác
động chi phối của rất nhiều nhân tố kinh tế - xã hội. Mức độ tác động
của từng nhân tố tới gá cả rất khác nhau. Không nên quan niệm rằng,
quản lý giá chỉ l sự can thiệp trực tiếp vo mức giá, m nó bao hm cả
sự quản lý gián tiếp thông qua các nhân tố tác động tới sự hình thnh v
vận động của giá cả tr, chẳng hạn nh: lợng cung, lợng cầu; lợng tồn
kho v lu trữ hng hoá, các yếu tố chi phí, lợng tiền mặt trong lu
thông, mức v biểu thuế, lơng xuất nhập v.v Quan điểm đó cũng có
thể đặt ra ngay cả với loại giá cần bảo hộ. Tất nhiên, trong điều hnh cụ
thể phải tuỳ từng thời kỳ, từng loại hng, từng hình thái thị trờng v
quy luật hình thnh giá cả để lựa chọn tác động v nhân tố no nhằm
thực hiện đợc mục tiêu quản lý giá.
Từ bi học thực tiễn của những năm tháng tiến hnh cải cách giá

trong thập kỷ 80, trong những năm qua Đảng v Nh nớc ta đã từng
bớc quản lý nghiêm ngặt hơn việc lu thông tiền tệ, thu chi của ngân
sách Nh n
ớc, hon chỉnh dần chính sách thuế v chính sách kinh tế
đối ngoại, điều ho quan hệ cung - cầu của một số mặt hng v nhóm
hng, thực hiện việc hỗ trợ v cán thiệp vo giá nông sản phẩm
Tuy nhiên trong việc thực hiện các giải pháp đồng bộ, còn cần
phải:
- Tiếp tục hon chỉnh, nâng cao hiệu lực v kỷ cơng trong việc
thực hiện các chính sách vĩ mô gắn liền với mục tiêu bình ổn giá thị
trờng, phát triển v tăng trởng nền kinh tế quốc dân. ở đây bao hm
cả sự phối hợp đồng bộ giữa các ngnh các Bộ có liên quan, tránh "cắt
khúc" v thiếu phối hợp đồng bộ giữa các ngnh có liên quan.
- Gia tăng sự chỉ đạo v chế độ trách nhiệm đối với việc điều ho
quan hệ cung cầu, bình ổn giá thị trờng của các ngnh hng, nhóm
hng v mặt hng thiết yếu đối với nề kinh tế, tránh những cơn sốt giá
cục bộ.
- Tăng cờng hiệu lực của việc kiểm tra v thanh tra.

×