Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Tài liệu Giáo trình " Đo chất lượng" (2) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.2 KB, 16 trang )

Đo chất lượng (2)
Nguyễn Hữu Chí
Khoa Thống kê –ĐH KTQD
Đo chất lượng

HÖ thèng chØ tiªu thèng kª ®o chÊt lîng

Điều tra, kiểm tra thống kê và thanh tra
chất lượng sản phẩm
Điều tra, kiểm tra thống kê chất lượng sản phẩm
1. Theo đ i t ng ti nố ượ ế hành điều tra
Ki m tra nghi m thu t ng b c: ể ệ ừ ướ thu thập thông tin,
đánh giá kết quả từng bước trong quy trình
 Kịp thời phát hiện sai sót, nguyên nhân ảnh hưởng
đến biến thiên về chất lượng
Kiểm tra nghiệm thu kết quả cuối cùng: kiểm tra sản
phẩm hoàn chỉnh của quá trình
 Hạn chế không phát hiện ngay được những sai sót
làm suy giảm chất lượng/ phát sinh phế phẩm

2. Theo quy mô & phương thức tiến hành
Điều tra toàn bộ
Điều tra chọn mẫu
Chọn mẫu chấp nhận

Chọn mẫu chấp nhận đề cập đến quá trình kiểm tra ngẫu
nhiên một số lượng nhất định các sản phẩm trong một lô
sản phẩm để quyết định việc chấp nhận hay bác bỏ toàn bộ
lô sản phẩm đó.

Chọn mẫu chấp nhận trước quá trình liên quan đến những


vật liệu nhận được từ nhà cung cấp.

Chọn mẫu chấp nhận sau quá trình liên quan đến việc lấy
mẫu các sản phẩm đã hoàn thành và sẽ đem bán cho
khách hàng hay các nhà phân phối.

Những lý do cần áp dụng phương pháp chọn mẫu chấp
nhận
Khi một số lượng lớn sp
Khi mua một lô sản phẩm lớn thì việc kiểm tra toàn
bộ sẽ tốn kém chi phí cũng như thời gian

Chọn mẫu chấp nhận theo các thuộc tính

Chọn mẫu chấp nhận theo các biến
Các loại chọn mẫu chấp nhận
Cách tiến hành chọn mẫu

Cách chọn mẫu của chọn mẫu chấp nhận là cách thức
để xác định chính xác các tham số của quá trình chọn
mẫu và các tiêu chuẩn chấp nhận/bác bỏ.

Các yếu tố cần xác định bao gồm
- kích cỡ của lô (N)
- cỡ mẫu kiểm tra từ lô (n)
- số lượng phế phẩm tối đa mà quá mức đó lô sản phẩm bị
bác bỏ (c)
- số mẫu sẽ được chọn
Cách tiến hành chọn mẫu(tiếp)


Lấy mẫu đơn: là cách thức mà trong đó
- Từng mẫu ngẫu nhiên được chọn ra từ mỗi lô
- Mỗi sản phẩm trong từng mẫu được kiểm tra và xác định
là tốt hoặc không tốt.
- Dựa vào số lượng sản phẩm hỏng xác định được thì
quyết định chấp nhận hay bác bỏ toàn bộ lô sản phẩm
Cách tiến hành chọn mẫu(tiếp)

Lấy mẫu kép: phương pháp này cung cấp cơ hội để lấy
mẫu lần thứ hai từ lô sản phẩmnếu như kết quả của lần
lấy mẫu thứ nhất không đi đến kết luận.
Lấy mẫu từ lô sản phẩm và dựa vào tiêu chuẩn định
trước để xác định việc chấp nhận hay bác bỏ.

Nếu như các kết quả rơi vào một khoảng giữa và chúng
được coi là không kết luận được thì tiến hành chọn mẫu
thứ hai.

Một nhà máy xử lý nước tiến hành chọn mẫu để
đánh giá chất lượng nước 10 lần ở những thời
gian ngẫu nhiên trong ngày. Nhà máy này có thể
áp dụng tiêu chuẩn để chấp nhận hay không
chấp nhận sản phẩm, chẳng hạn mức 0,05%
hay 0,1% chlorine.

Nếu trường hợp đo được một mẫu nước có hàm
lượng chlorine trong khoảng 0,05 đến 0,1% thì
kết quả này dẫn đến tính trạng không thể kết
luận và cần thực hiện chọn mẫu thứ hai
Cách tiến hành chọn mẫu(tiếp)

Ví dụ
Đường đặc tính vận hành (OCC)

Đường đặc tính vận hành là đồ thị biểu
hiện khả năng nhận thức (phát hiện lô sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu) của
một cách thức lấy mẫu.

Đồ thị này biểu diễn xác suất hay khả
năng chấp nhận lô sản phẩm với hàng
loạt những tỷ lệ phế phẩm khác nhau định
trước.
Đường đặc tính vận hành (OCC)
- Đồ thị biểu diễn đường đặc tính vận hành:
Trục hoành thể hiện tỷ lệ % sản phẩm hỏng trong
một lô
Trục tung thể hiện xác suất chấp nhận một lô sản
phẩm
- Khi tỷ lệ sản phẩm hỏng tăng lên thì khả năng
chúng ta chấp nhận lô sản phẩm giảm đi.
- Độ dốc của đường đặc tính vận hành càng cao
thì cách thức chọn mẫu được thực hiện càng có
khả năng phân biệt được chất lượng tốt hay kém
Đường đặc tính vận hành (OCC)
Rủi ro của khách hàng và rủi ro của
người sản xuất

Mức chất lượng có thể chấp nhận được
(Acceptance Quality Level -AQL) là tỷ lệ sản
phẩm lỗi nhỏ mà khách hàng sẵn sàng chấp

nhận và thường nằm trong khảng 1 – 2 %

Khách hàng thường cũng có thể bỏ qua trong
trường hợp có thêm một vài phế phẩm trong một
lô sản phẩm lớn Nhưng cũng có mức mà số
lượng phế phẩm đến một ngưỡng mà vượt qua
đó khách hàng sẽ không bỏ qua. Ngưỡng này
được gọi là tỷ lệ phế phẩm chịu đựng của lô sản
phẩm (Lot Tolerance Percent Defective-LTPD)

LTPD là giới hạn trên về tỷ lệ phế phẩm mà
khách hàng có thể bỏ qua
Rủi ro của khách hàng và rủi ro của
người sản xuất (tiếp)

Rủi ro của khách hàng: là khả năng (xác
suất) mà một lô sản phẩm được chấp
nhận khi mà thực tế có số phế phẩm
nhiều hơn so với mức LTPD (sai lầm loại
II: chấp nhận 1 lô sản phẩm không đạt
chất lượng) ký hiệu β

Rủi ro của nhà sản xuất: là xác suất mà
một lô sản phẩm có mức chất lượng chấp
nhận (AQL) được bị bác bỏ (sai lầm loại I:
loại bỏ lô sản phẩm đạt chất lượng) ký
hiệu α
Rủi ro của người sản xuất và rủi ro
của khách hàng (tiếp)

×