Tuần : 2
Tiết PPCT: 6-7
Ngày soạn: 23/08/2018
Ngày dạy: 27/08/2018
Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HỊA BÌNH
(Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì
hịa bình của nhân loại.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hồ bình, căm ghét chiến tranh.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
Lớp 9A1: .....................................................
Lớp 9A2:......................................................
2. Bài cũ:
- Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẩu chuyện khác nói về phong cách sống và làm
việc của Người?
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì?
- Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng 8-1945, chỉ
bằng 2 quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ky, đế
quốc Mĩ đó làm hai triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di họa đến bây giờ. Thế kỷ XX, thế
giới phát minh ra nguyên tử, hạt nhân đồng thời cũng phát minh ra vũ khí huỷ diệt, giết người
hàng loạt khủng khiếp. Từ đó đến nay, những năm đầu của thế kỷ XXI và cả trong tương lai,
nguy cơ về một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe doạ nhân
loại và đấu tranh về một thế giới hoà bình là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng
khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hơm nay, chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi
tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a ), giải thưởng Nô-ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện
thực huyền ảo lừng danh Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két .
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn 1. Tác giả: G.G Mackét sinh năm 1928 là nhà
bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
văn CôLômbia. G
HS trả lời, GV nhận xét
- G.Mác- két là nhà văn có nhiều đóng góp cho
nền hịa bình nhân loại thông qua các hoạt
động xã hội và sáng tác văn học.
- Ông được nhận giải thưởng Nobel năm 1982
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Trích trong bài tham luận: “Thanh
gươm Đa mô clét”, bản dịch của nhà văn, báo
Văn nghệ, ngày 27 /9/1986.
b. Kiểu loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận
chính trị- xã hội
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
khốt, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, * Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh.
2. Tìm hiểu văn bản:
GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích a. Bố cục:3 phần
ngắn gọn các từ khó (GV-HS cùng giải thích)
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội
dung từng phần?
HS: - P1: Từ đầu …… sống tốt đẹp hơn: Nguy
cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất
- P2: Tiếp theo ….. xuất phát của nó: Chứng lí
cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt
nhân
- P3: Phần còn lại : Nhiệm vụ của chúng ta và đề
nghị khiêm tốn của tác giả
b. Phân tích:
b1. Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của
GV: Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn văn bản:
bản? Em có nhận xét như thế nào về luận điểm và + Luận điểm:
hệ thống luận cứ đó?
- Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt
nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang
HS: Luận cứ mạch lạc, chặt chẽ và sâu sắc như bộ - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hịa
xương vững chắc của văn bản, tạo tính thuyết phục bình
cho văn bản
+ Luận cứ:
- Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt cả
GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời
cho tiết 2
- Chạy đua vũ trang tốn kém và phi lí
- Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của
lồi người và lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến
hố
- Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hồ
bình
Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Tính
HẾT TIẾT 6 CHUYỂN TIẾT 7
thuyết phục của cách lập luận.
HS: Đọc đoạn 1 của văn bản
GV: Cách mở đầu của tác giả đã để lại cho em ấn b2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
tượng gì? Thời điểm và những con số nêu rất cụ - “Chúng ta đang ở đâu? Hơm nay ngày 8/8/1986”
thể có tác dụng gì?
- 50.000 đầu đạn hạt nhân = 4 tấn thuốc nổ /
HS: phát hiện và trả lời (Thời điểm cụ thể, con số người 12 lần biến mất sự sống trái đất + 4
chính xác- Gây ấn tượng mạnh về sự khủng khiếp hành tinh + phá huỷ thế thăng bằng hệ mặt trời
của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang)
GV: Những hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở
đây? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh được so
sánh đó?
HS: Phát hiện dựa vào Sgk : Sự khủng khiếp của
chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang với
hình ảnh Thanh gươm Đa-mơ-clét” và bệnh dịch
hạch – gây hủy diệt cả thế giới, chết người hàng
loạt
Gv: liên hệ
Thiên tai sóng thần ở nam á tính đến 25/11/2005
có 290000 người mất tích và thiệt mạng.
Chiến tranh do Mĩ gây ra ở Việt Nam có 3000000
người thiệt mạng.
Chiến tranh thế giới thứ nhất có 13,600 000 người
thiệt mạng.....
GV: chốt ý
HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi
GV: Hãy chỉ ra sự phi lí của chiến tranh hạt nhân
và chạy đua vũ trang được tác giả nêu cụ thể qua
các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm…?
GV: Qua những con số cụ thể ấy, em rút ra được
điều gì? Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả
như thế nào?
HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu: Chiến tranh
hạt nhân và chạy đua vũ trang là một sự phi lý,
phản nhân đạo, tước đi khả năng sống đẹp hơn, đi
ngược lại với lí trí con người. Cách đưa dẫn
chứng toàn diện, cụ thể và đáng tin cậy
GV: Em có suy nghĩ gì về đoạn: “khơng những đi
ngược với lí trí của con người …điểm xuất phát
của nó”
HS: Lí trí hình thành của tự nhiên rất lâu: 380
triệu năm con bướm mới có thể bay, 180 triệu năm
bông hồng mới nở…trải qua hàng triệu triệu năm
con người mới hình thành và tiến hóa -> chỉ cần
bấm nút là hủy diệt cả thế giới
GV: Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong
đoạn văn trên?
HS đọc đoạn cuối
GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm họa
chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế
nào?
HS: Đoàn kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến
Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, xác
định thời gian - số liệu cụ thể: Tính chất hiện
thực và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt
nhân.
- So sánh với điển tích từ thần thoại Hy Lạp –
“thanh gươm Đa-mô-clét”, bệnh dịch hạch
So sánh, ẩn dụ: Thu hút, gây ấn tượng mạnh
mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của chiến
tranh hạt nhân
b3. Tác hại của chạy đua vũ trang và chiến
tranh hạt nhân:
* Cướp đi cơ hội hỗ trợ về y tế, giáo dục, thực
phẩm, nông cụ cho người nghèo và trẻ em:
- 100 máy bay +700 tên lửa = trợ cấp cho 500
trẻ em nghèo .
- 10 chiếc tàu sân bay = bảo vệ 1 tỉ người sốt
rét và 14 triệu trẻ em Châu Phi.
- 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân bằng xóa
nạn mù chữ cho cả thế giới.
* Hủy diệt loài người và các thành tựu khoa
học có từ hàng triệu năm nay:
- Lĩnh vực y tế: giá của 10 chiếc tàu = chi
phí bảo vệ 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: chi phí cho 149
tên lửa MX = cứu đói cho 575 triệu người
thiếu dinh dưỡng
- Lĩnh vực giáo dục: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ
khí hạt nhân đủ tiền xóa nạn mù chữ cho tồn
thế giới
Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so
sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể: Sự
tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc
chạy đua vũ trang.
b4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới
hịa bình:
- Mỗi người phải đồn kết, xiết chặt đội ngũ
đấu tranh vì thế giới hồ bình
- Phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng
tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang?
Phụ đạo hs yếu kém
HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn
giữ ký ức của nhân loại
GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hồn tồn
khơng tưởng?
HS: Khơng, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để
lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân loại
GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì
sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về
nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và toàn thể
nhân loại?
GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật
được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn
gửi gắm đến nhân loại là gì?
Tích hợp nd học tập và làm theo tấm gương đạo
đức HCM: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân
tộc trong quan hệ với hịa bình thế giới.
* GV liên hệ: Tình hình hiện tại ở Irăc, bạo loạn ở
Anh..., đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở
Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ
tại thành phố New Orleans của bang Louisiana;
sóng thần và động đất ở Nhật Bản ngày 1/3……
Và giáo dục HS ý thức tơn trọng hịa bình, bảo vệ
hịa bình vì một thế giới khơng có chiến tranh
tích vũ khí hạt nhân
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu
trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
Hướng người đọc có thái độ tích cực
đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân và chạy
đua vũ trang
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực
- Sử dụng gnhệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức
thuyết phục
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm
túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hịa
bình thế giới
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
- Hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với - Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của
bom nguyên tử-bom A, hình ảnh trẻ em bị di chiến tranh
chứng chất độc màu da cam, chiến tranh phá hoại - Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh
rừng, làng mạc, cây cối…
hạt nhân và hịa bình của nhân loại\
- Thái độ của nhà văn: Căm ghét, phẫn nộ
- Nắm được toàn bộ nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa của văn bản.
- Học thuộc ghi nhớ.
Bài mới:
- Chuẩn bị bài: “Các phương châm hội thoại”
(tt)
*************************
Tuần: 2
Tiết PPCT: 8
Ngày soạn: 24/08/2018
Ngày dạy: 28/08/2018
Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: phương châm quan hệ ,
phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
- Biết vận dụng hiệu quả các phương châm đó vào giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách
thức
- Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và
phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ :
- Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại
trong hoạt động giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
Lớp 9A1: .....................................................
Lớp 9A2:......................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh
họa?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất cịn
có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự...
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại
như thế nào?
HS: Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói
một đằng, khơng khớp với nhau, khơng hiểu nhau.
GV: Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu như xuất
hiện tình huống hội thoại này?
HS: Con người sẽ không giao tiếp với nhau được và
những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
* Ví dụ 1 (SGK/21):
NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Phương châm quan hệ:
a.Ví dụ :(SGK/21):
- Câu thành ngữ “Ơng nói gà, bà nói vịt”.
Mỗi người nói một đằng, khơng hiểu. Khi
giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp,
tránh nói lạc đề. (Phương châm quan hệ )
b. Ghi nhớ (SGK/21).
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
+ “Lúng búng như ngậm hột thị”
GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những cách nói
như thế nào?
GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra
sao?
HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận
khơng đúng nội dung được truyền đạt.
GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong
giao tiếp?
* Ví dụ 2 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận
định về truyện ngắn của ơng ấy”.
GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS trả lời:
GV định hướng: Được hiểu theo hai cách
GV: Để người nghe khơng hiểu lầm phải nói như thế
nào?
HS xác định Có thể chọn một trong các cách
1. Tơi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy
sáng tác.
3. Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về truyện ngắn
của ơng ấy.
GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao
tiếp của bản thân em?
GV: Khi giao tiếp, nếu khơng vì một lý do đặc biệt thì
khơng nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo
nhiều cách (Cách nói mơ hồ).HS : Đọc phần ghi nhớ
(SGK/22).
Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22):
GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều
cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
(câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi)
GV: Họ đều là những người ntn? Có tiền bạc khơng ?
Người này nhận được ở người kia điều gì?
HS: Hai người đều khơng có tiền bạc. Nhưng cả hai
đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình
đó là: chân thành, tơn trọng, quan tâm đến người khác
GV: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
HS:Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại
GV: (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối thoại
như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy người đối thoại
thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu tịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
Làm miệng
2. Phương châm cách thức:
a.Ví dụ :
*Ví dụ 1 (SGK/21): Các thành ngữ:
+ “Dây cà ra dây muống”
+ “Lúng búng như ngậm hột thị”
Cách nói dài dịng, rườm rà, ấp úng khơng
rành mạch
*Ví dụ 2: (SGK/22):
- Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận
định của ông ấy (về truyện ngắn)
+ Cách 2: Tôi đồng ý với những truyện
ngắn của ông ấy
Khi giao tiếp, khơng nên nói những câu mà
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách.
Cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh
cách nói mơ hồ . (Phương châm cách thức)
b. Ghi nhớ: (SGK/22).
3. Phương châm lịch sự:
a. Ví dụ 4:
Truyện “Người ăn xin”(SGK/22):
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trọng người khác.
b. Ghi nhớ (SGK/23).
II. LUYỆN TẬP:
1-Bài tập 1: (SGK/23)
Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta
muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ
Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
trong đời sống và khuyên
GV:Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời
lẽ lịch sự, nhã nhặn.
tự.
- Một số câu tục ngữ, ca dao
+ “Vàng mười thử lửa người khôn thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng xôi”
Cũng chẳng được lời nói cho ngi tấm
lịng”.
+“Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
nói dùi đục cẳng tay”.
- Trình bày miệng.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
- Học sinh khác nhận xét.
2-Bài tập 2: (SGK/23)
Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp
3- Bài tập 3: (SGK/23)
tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm,
a- nói mát. c- nói móc.
nói tránh.
b- nói hớt d- nói leo
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
e- nói ra đầu, ra đũa
Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi.
a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự
Cô ấy trông cũng không béo lắm
e liên quan đến phương châm cách thức
- Em cũng không đến nỗi đen lắm
Kết hợp phụ đạo hs yếu kém
- Chị cũng có dun
- Bài hát khơng đến nỗi nào
- Cháu học cũng tạm đấy chứ!
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS tìm một số ví dụ về việc khơng tn Tìm một số ví dụ về việc khơng tn thủ
phương châm về lượng và phương châm về
thủ các phương châm đã học
VD: Xin lỗi, giọng hát của chị không được hay lắm chất trong hội thoại
nhưng tơi rất thích phong cách của chị - Tuân thủ * Bài mới:
- Chuẩn bị: “Sử dụng yếu tố miêu tả trong
phương châm lịch sự
- Nói băm nói bổ: ăn nói một cách bốp chát, thiếu lịch văn bản thuyết minh”.
sự - không tuân thủ phương châm lịch sự
Tuần : 2
Tiết PPCT: 9
Ngày soạn: 26/08/2018
Ngày dạy: 30/08/2018
Tập Làm Văn:
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản thuyết minh.
- Hiểu rõ vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm văn thuyết minh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện
lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng.
- Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên
hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Quan sát các sự vật, hiện tượng.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
3. Thái độ:
- Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một
cách phù hợp hơn.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:Kiểm diện HS
Lớp 9A1: .....................................................
Lớp 9ª4:......................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Ở lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự
và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trị như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử
dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao, các em vào giờ học hôm nay.
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
1. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản
(Nguyễn Trọng Tạo)
thuyết minh:
- Hai học sinh đọc văn bản.
Ví dụ SGK/24
GV: Giải thích nhan đề văn bản? (nhan đề nói về * Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
vấn đề gì?)
(Nguyễn Trọng Tạo)
HS: Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời
- Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất sống của con người Việt Nam
và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, + Các câu văn thuyết minh :
chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của (1) “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”. “Cây chuối
cây chuối.
rất ưa nước … cháu lũ”
GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc (2) “Cây chuối là thức ăn … hoa, quả!”
điểm tiêu biểu của cây chuối. HS thảo luận – trả (3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và
cơng dụng của nó.
lời
Những câu văn thuyết minh:
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương … thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối …
+ Các câu văn có yếu tố miêu tả:
nghìn quả”
“Đi khắp Việt Nam … núi rừng”
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
“Không phải là quả tròn như trứng cuốc … cuốc”.
+ Chuối để thờ cúng.
“Không thiếu những buồng chuối… tận gốc cây”.
GV: Chỉ rõ thêm –phân tích
GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về “Chuối xanh … món gỏi”
Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được
cây chuối.
các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối
HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”
GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?
HS: Xác định giúp người đọc hình dung các chi
tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối
tượng thuyết minh.
GV:Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài
văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá
chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây
chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối
tươi, lá chuối khơ
- Miêu tả:
+ Thân cây: trịn, mọng nước, nhẵn bóng…
+ Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc, tàu lá khơ phe
phẩy trong gió; dưới ánh trăng lá chuối xanh giãy
lên đành đạch như đang hứng tình…
+ Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng, mỡ màng
như màu củ đậu đã bóc vỏ.
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố
miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố
này?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1: Bổ sung
yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
+ Cần bổ sung thêm:
- Phân loại chuối: thân, lá, nõn, hoa, gốc
- Một số công dụng của cây, quả, lá
- Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá….
2. Kết luận:
- Yếu tố miêu tả : là những yếu tố làm hiện lên đặc
điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước,
vóc dáng, cách sắp xếp, bài trí...
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng
thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi
bật và gây ấn tượng.
* Ghi nhớ SGK/25
II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi
tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ
mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm,
thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó.
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên
một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức
thư cịn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Lá chuối khơ lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 2: Chỉ ra yếu tố thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí
những kẻ tha hương
miêu tả
2. Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút
- “Tách … nó có tai”
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- “Chén của ta không có tai”
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
- “Khi mời ai … rất nóng”
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: HS có thể viết đoạn thuyết minh về * Bài cũ:
cây cối, đồ vật, con vật cụ thể: cây lúa, cây bút, - Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn có
sử dụng yếu tố miêu tả.
chiếc nón, con trâu…có sử dụng yếu tố miêu tả
- Nắm được toàn bộ nội dung bài học.
- Học thuộc ghi nhớ.
* Bài mới:
- Soạn bài : Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh.
**********************
Tuần : 2
Tiết PPCT: 10
Ngày soạn: 26/08/2018
Ngày dạy: 30/08/2018
Tập Làm Văn: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
- Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3. Thái độ:
- Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:Kiểm diện HS
Lớp 9A1: .....................................................
Lớp 9ª4:......................................................
2. Kiểm tra bài cũ:
- Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy?
3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
- Một học sinh đọc đề bài (SGK28).
* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
GV: Đề bài u cầu trình bày vấn đề gì?
1. Phân tích đề - lập dàn ý:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
GV: Cụm từ “Con trâu ở làng q Việt Nam” bao - Vai trị, vị trí của con trâu trong đời sống của
gồm những ý gì?
người nơng dân, trong nghề nơng của người
Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm
GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì?
ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu
trong cuộc sống làng quê, …
HS : Thảo luận.
- Phạm vi: Giới thiệu, thuyết minh về con trâu
GV: chốt ý
GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện lập
dàn ý
- Mở bài cần viết những gì ?
- Thân bài cần trình bày những gì?
- Kết thúc bài ra sao?
Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
GV: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy trình bày
phần mở bài: Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có
yếu tố miêu tả.
(Học sinh trình bày miệng
Học sinh khác nhận xét Giáo viên đánh giá).
- Trình bày đoạn văn thuyết minh với từng ý (Dựa
vào dàn ý của phần thân bài).
- Trình bày miệng trước lớp
Học sinh khác nhận xét Giáo viên đánh giá.
GV: Trình bày đoạn kết bài.
- Học sinh khác bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết
điểm của học sinh.
*GV: Dưới đây là bài kham khảo
* Mở bài: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục
súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca
dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho
những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải,
là tài sản vơ giá của người nông dân Việt Nam “Con
trâu là đầu cơ nghiệp”
* Thân bài: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là
việc kéo cày bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu
nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ
sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày
cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg
Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi
cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng
trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ
sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng
vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...”
* Kết bài: Màu xanh mênh mơng của cánh đồng lúa,
cánh cị trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành
ở làng quê Việt Nam.
2. Dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu về con trâu trên đ
ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừ
yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.)
- Thân bài: + Con trâu trong nghề làm ruộng:
Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, …
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc,
sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân
Việt Nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn ni trâu.
- Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền
lành, ngoan ngoãn,…
II. LUYỆN TẬP:
* Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với
miêu tả
a. Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm
lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất
quen thuộc, gần gũi đối với người nơng dân
Việt Nam. Vì thế, đơi khi con trâu đã trở thành
người bạn tâm tình của người nơng dân :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây, trâu đấy ai mà quản công ……
b. Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo
xe, trục lúa …. Mà còn là một trong những vật
tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là
nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của
quê hương. Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê
non nước.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HS có thể chọn chiếc nón, cái phích nước, cây bút
…để thuyết minh. Chú ý sử dụng các biện pháp
nghệ thuật đặc biệt là yếu tố miêu tả cho đoạn văn
thêm sinh động hơn .
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Hướng dẫn viết bài viết số 1
- Xem lại các đề bài ở Sgk/42: thuyết minh về
cây cối, lồi vật , di tích văn hóa…
- Coi lại các dạng của văn thuyết minh và các
yếu tố nghệ thuật trong văn thuyết minh, bố
cục của bài văn.
* Bài cũ:
- Chọn đề văn thuyết minh về cây cối, con vật
u thích…tập tìm ý và lập dàn ý
- Viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố
miêu tả
* Bài mới:
- Chuẩn bị: “Tuyên bố thế giới về...trẻ em”.