Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thảo luận marketing B2B Diễn giải hành vi mua của khách hàng trên thị trường B2B mục tiêu của Tập đoàn Intel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--------    --------

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Marketing B2B
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cao Tuấn Khanh
Lớp học phần: 2015MAGM0721
Nhóm: 03
ĐỀ TÀI: Diễn giải hành vi mua của khách hàng trên thị trường B2B mục tiêu của Tập
đồn Intel (Integrated Electronics)? Phân tích nội dung các quyết định truyền thơng
marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định marketing khác trong
marketing-mix của tập đoàn Intel nhằm thích ứng với thị trường mục tiêu?

Hà Nội, Năm 2020


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc
liệt do khả năng cung ứng ra thị trường ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất lượng thỏa
mãn ngày càng cao. Mọi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều phải đối mặt
với quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải nếu họ khơng xác định được cho mình
một chiến lược kinh doanh thích hợp trong từng giai đoạn. Các doanh nghiệp phải tìm
ra hướng đi riêng để tạo ra lợi thế đối với các đối thủ cạnh tranh. Thị trường B2B là
thị trường mà ở đó có số lượng khách hàng ít nhưng quy mơ vơ cùng lớn. Chính vì
thế, để tạo dựng hình ảnh và thương hiệu, các doanh nghiệp phải hiểu được thị trường
khách hàng mục tiêu, từ đó có những chiến lược marketing nói chung và các quyết
định truyền thơng nói riêng phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.


Để tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng cũng như các quyết định truyền thơng
Marketing, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài “Diễn giải hành vi mua Kệ siêu thị của
khách hàng trên thị trường B2B mục tiêu của tập đồn Intel (Integrated Electronics)?
Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với
các quyết định marketing khác trong Marketing - mix của tập đồn Intel nhằm thích
ứng với thị trường mục tiêu”.


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Một số lý thuyết cơ bản
1.1.Khái niệm thị trường B2B
Thị trường B2B là tập hợp các khách hàng doanh nghiệp và tổ chức có nhu cầu
mua sắm nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Đặc điểm khách hàng B2B
Khách hàng B2B là các tổ chức, có nhu cầu mua sắm cho các hoạt động và quá
trình sản xuất của tổ chức. Thường hạn chế hơn về số lượng khách hàng, nhưng quy
mô khách hàng lớn hơn, mua với số lượng nhiều hơn, quá trình mua phức tạp hơn.
Mối quan hệ với nhà cũng cấp bền vững hơn, tập trung hơn về mặt địa lý của cầu,
xuất hiện nhiều đặc tính phối hợp của nhu cầu.
1.3.Lý thuyết hành vi mua của khách hàng B2B
Hành vi mua của khách hàng B2B là một tiến trình quyết định theo đó các tổ
chức hình thành nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ được mua, định dạng, lựa chọn
và đánh giá trong số các nhãn hiệu sản phẩm và các nhà cung cấp khác nhau.

Hình 1. Mơ hình mua của khách hàng tổ chức
Các tình huống mua của khách hàng tổ chức gồm có: Tái đặt mua trực tiếp; Tái
đặt mua có điều chỉnh; Mua phục vụ cho nhiệm vụ mới; Mua hệ thống (trọn gói).
Các bước tiến trình mua của khách hàng tổ chức (8 bước):
- Bước 1: Ý thức nhu cầu
- Bước 2: Mô tả khái quát nhu cầu



- Bước 3: Tìm kiếm nhà cung cấp
- Bước 4: Xác định quy cách sản phẩm
- Bước 5: Yêu cầu chào hàng
- Bước 6: Lựa chọn nhà cung cấp
- Bước 7: Đánh giá kết quả thực hiện
- Bước 8: Làm thủ tục đặt hàng
2. Nội dung quyết định truyền thông marketing
Chính sách truyền thơng tập trung vào những giai đoạn then chốt của hành vi
khách hàng: nhận thức, thái độ, hành vi mua hàng từ đó xác định mục đích của truyền
thông.
2.1.Các quyết định truyền thông cá nhân
 Quyết định bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là hình thức bán hàng trực tiếp giữa nhân viên bán hàng với
một hay nhiều khách hàng với mục đích là bán hàng. Bao gồm kỹ sư bán hàng, người
bán hàng chuyên nghiệp, người bán hàng cung cấp, người bán hàng bên trong, đại lý
chào và bán hàng.
Quyết định bán hàng cá nhân có vai trị quan trọng trong truyền thơng marketing
B2B. Là kênh bán hàng khá tốn kém, và cần có hoạt động quản trị bán hàng phù hợp.
 Quyết định marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là hình thức truyền thơng nhắm đến việc tác động cụ thể vào
từng cá nhân khách hàng nhưng khơng có sự giao tiếp đối mặt. Bao gồm nhiều các
phương tiện khác nhau như: Thư trực tiếp và Catalogue; Phương tiện phát sóng;
Phương tiện in ấn; Telemarketing…
2.2.Các quyết định truyền thông đại chúng
 Quyết định quảng cáo: là hình thức trình bày gián tiếp các ý tưởng, sản phẩm
và dịch vụ; là hoạt động của doanh nghiệp nhằm làm tăng mức tiêu thụ hàng hóa của
mình. Nó là phương tiện để kích thích nhu cầu và tạo lập sự trung thành với nhãn hiệu
hàng hóa.

Nội dung các quyết định quảng cáo là:
- Quyết định những ấn phẩm thương mại và tạp chí chuyên ngành, gồm: Tạp chí
chung; Xuất bản ấn phẩm kinh doanh chung; Tạp chí chuyên ngành.


- Phản ứng trực tiếp
- Danh bạ
 Quyết định xúc tiến bán hàng: là hình thức khuyến khích ngắn hạn nhằm thúc
đẩy khách hàng ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
Các quyết định xúc tiến bán như: Catalogue; Tài liệu cho nhà buôn và nhà phân
phối; Quảng cáo hợp tác; Hội trợ - triển lãm với mục đích chính là xây dựng uy tín và
mở đường cho việc bán hàng trong tương lai.
 Quyết định quan hệ công chúng: là bất kỳ hình thức thơng tin nào về doanh
nghiệp được đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẬP ĐỒN INTEL (INTEGRATED
ELECTRONICS)
1. Giới thiệu về tập đồn Intel
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập vào ngày 18/7/1968, lúc đó là
tập đồn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ở Santa Clara, (California, USA) bởi
nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E.Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi
công ty Fairchild Semiconductor.


Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là "Moore
Noyce". Tuy nhiên việc phát âm lại giống "more noise" và điều này khơng thích hợp
cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và
họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định
gọi tên công ty là INTegrated ELectronics or "Intel" là từ gọi tắt. Tuy nhiên tên "Intel"
đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại trước

khi hoạt động.
Những năm 1970, các sản phẩm của Intel như các loại bộ nhớ truy xuất ngẫu
nhiên (DRAM, SRAM) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM) thống lĩnh thị trường thế giới. Bộ
vi xử lý đầu tiên mà Intel tung ra thị trường thế giới ngày 15-11-1971 là bộ vi xử lý
Intel 4004 mặc dù khi đó hoạt động chính của Intel không phải là sản xuất bộ vi xử lý.
Cho đến giữa những năm 1980 Intel mới bắt đầu tập trung sản xuất bộ vi xử lý.
Năm 1972, Intel bắt đầu mở rộng quy mơ sản xuất ra ngồi nước Mỹ với một
nhà máy được xây dựng tại Penang, Malaysia.
Năm 1974, Intel tung ra bộ vi xử lý Intel 8080, theo nhiều người đây thực sự là
bộ xử lý đa mục đích, nó có thể thay thế 4.500 đèn transistor và tốc độ nhanh gấp 10
lần so với các “đàn anh” của nó. Sau đó, Intel 8080 xuất hiện trong nhiều sản phẩm
điện tử như đèn giao thông, máy đếm tiền…
Sang năm 1975, bộ vi xử lý Intel 8080 lần đầu tiên được sử dụng trong một chiếc
máy tính cá nhân mang tên Altair 8800 thu hút hàng ngàn người mua.
Năm 1993, Intel giới thiệu ra thị trường bộ xử lý máy tính Pentium® đầu tiên.
Từ đó, hầu như mỗi năm công ty đều tiếp tục tung ra những sản phẩm mới của chính
mình - một chiến lược chưa từng thấy ở một công ty kinh doanh nào khác. Người
sáng lập Intel Gordon Moore đã từng nói “Nếu cơng nghệ ô tô phát triển nhanh như
công nghệ bán dẫn thì một chiếc Rolls-Royce có thể chạy 500 ngàn dặm mà chỉ phải
tốn 1 galon nhiên liệu và nó rẻ đến nỗi tiền để mua một chiếc Rolls-Royce mới cịn ít
hơn cả tiền gửi nó ở bãi”.
Năm 2004, Intel đã đầu tư trên 4,8 tỉ USD cho việc nghiên cứu và phát triển.
Những hoạt động gần đây của Intel tập trung vào việc thúc đẩy và phát triển việc sử
dụng công nghệ mạng không dây. Mới đây, công ty đã tung ra một loạt những bộ xử
lý máy tính mới dựa trên cơng nghệ Intel XScale® được thiết kế để kết nối với những
mạng truyền thông băng thông rộng ứng dụng trong những PDA và điện thoại di động
cao cấp. Những bộ xử lý này được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu của những thiết bị
di động cầm tay: đa truyền thơng, đa phương tiện, an ninh, ít hao năng lượng mà vẫn



có đẩy đủ khả năng điện tốn để cung cấp khả năng chụp ảnh, quay phim, phát lại
video chất lượng hình ảnh như một đầu DVD thực thụ.
Năm 2006, Intel thơng báo về sự có mặt của sản phẩm WiMAX đầu tiên cung
cấp cho những nhà sản xuất và hãng truyền thơng những thiết bị có khả năng phân
phối mạng truyền thông băng thông rộng không dây thế hệ mới ra tồn thế giới. Ứng
dụng đầu tiên của cơng nghệ WiMAX cho phép đưa công nghệ Internet băng thông
rộng đến những nơi xa xôi - những nơi hiện nay chưa có cáp hoăc chưa có đường
truyền ADSL. Vì là một công nghệ chuẩn, WiMAX được mong chờ để đem đến sự
tiện dụng và hiệu quả kinh tế cho người sử dụng Internet không dây.
Gần đây, Intel lại nỗ lực thử nghiệm trên thị trường Anh bằng việc đưa cộng
nghệ WiMAX vào những viện bảo tàng khoa học ở Wroughton. Đó là một nơi rộng
lớn có diện tích 545 mẫu Anh dành để lưu giữ bộ sưu tập những vật thể có kích thước
lớn trong 11 chiếc máy bay cũ. WiMAX cho phép những người phụ trách bảo tàng ở
những nơi khác nhau có thể giao tiếp với nhau nhanh chóng để có thể cập nhật thơng
tin, dữ liệu về các cổ vật có trong bảo tàng.
Intel có hơn 100.000 nhân viên tại 200 văn phòng, cơ sở sản xuất kinh doanh
trên toàn cầu và Intel xếp thứ 46 trong top các công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới
vào năm 2017.
Hiện nay, 90% máy tính trên tồn thế giới sử dụng các con chíp của Intel. Doanh
thu của Intel năm 2019 đạt 65,7 tỷ USD và chiếm 15,7% thị phần.
Các cơ sở sản xuất của Intel chia làm hai loại: nhà máy sản xuất (fabrication
facility-gọi tắt là fab) và cơ sở lắp ráp và chạy thử (assembly and test facility). Các cơ
sở sản xuất dùng cho việc chế tạo silicon, các con chíp và các thành phần của bộ nhớ.
Sau khi các sản phẩm được chế tạo tại các cơ sở sản xuất nó sẽ được đưa tới các
cơ sở lắp ráp để tích hợp thành bộ vi xử lý và chạy thử. Do yêu cầu cao của việc chế
tạo các con chíp (sử dụng nhiều loại hóa chất, thiết bị tối tân, trình độ chun mơn
cao) nên các fab có số tiền đầu tư xây dựng cao hơn nhiều so với các cơ sở lắp ráp,
trung bình một fab có tiền đầu tư khoảng 2 tỷ USD.
1.2. Hoạt động kinh doanh, tầm nhìn và sứ mệnh của cơng ty
 Hoạt động kinh doanh:

Ngành nghề kinh doanh: Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy
tính, ví dụ như bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Intel Corporation là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà


phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá
nhân. Intel làm ra các sản phẩm motherboard chipsets (chip mạch chủ), network cards
(Card mạng lưới) and ICs (mạch tổ hợp), flash memory (bộ nhớ Flash), graphic chips
(con chip đồ họa), embedded processors (bộ xử lý nhúng), và các thiết bị khác có liên
quan đến tin học và sự truyền thông.
Thời gian đầu mới thành lập, chỉ hoạt động tại Mỹ, Intel thực hiện chiến lược
kinh doanh quốc tế, sản xuất chuẩn hóa và xuất khẩu. Sau đó mở rộng quy mơ tồn
cầu, chiến lược tồn cầu cho đến ngày nay (vì đặc thù sản phẩm).
Năm 2009, Intel thiết lập liên minh chiến lược với Nokia. Theo Intel, thương vụ
này là một phần trong chiến lược phát triển ngoài các thị trường máy tính cá nhân và
máy chủ truyền thống của hãng và hướng tới các thiết bị di động và những hệ thống
khác.
Hãng Alcatel và công ty sản xuất chip lớn nhất nước Mỹ vừa công bố liên minh
đẩy mạnh chuẩn WiMAX (hay 802.16) – một chuẩn băng thông rộng được thiết kế để
cạnh tranh với GSM và các giao thức di động UMTS trong tương lai. Người ta cho
rằng công nghệ này sẽ cạnh tranh với ASDL, cáp, và UMTS (Universal Mobile
Telecommunications Systems) hoặc các chuẩn điện thoại thế hệ thứ ba (năm 2004).
 Sứ mệnh:
“Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành nhà cung cấp thiết bị làm sẵn cho nền kinh
tế Internet trên toàn thế giới” – Craig Barrett
“Chúng tơi làm hài lịng khách hàng, nhân viên và cổ đông bằng việc không
ngừng cung cấp nền tảng và thành tựu công nghệ mà đang trở nên cần thiết cho công
việc và cuộc sống” – Paul Otellini
 Triết lý kinh doanh:
Lấy khách hàng làm phương hướng: Intel u cầu tất cả mọi nhân viên tích cực

lịng nghe tiếng nói của khách hàng, hãng cung cấp và cổ đơng, đưa ra phản ứng tích
cực đối với u cầu của họ.
Chất lượng trên hết: Tại Intel luôn chọn ra giám đốc kỹ thuật xuất sắc để phụ
trách việc quản lý chất lượng. Công ty Intel vô cùng chú trọng tới chất lượng làm việc
của mỗi một nhân viên. Intel là người đi đầu về kỹ thuật, tất cả đều cần phải chất
lượng cao bất luận là chất lượng sản phẩm hay là chất lượng kỹ thuật và dịch vụ.
Kỷ luật nghiêm minh
Khuyến khích thử nghiệm mạo hiểm


Lấy kết quả làm phương hướng
Tạo ra một môi trường làm việc tốt
2. Diễn giải hành vi khách hàng của Tập đoàn Intel trên thị trường B2B
Trên thị trường B2B, khách hàng tổ chức mục tiêu của Intel chủ yếu là các cơng
ty sản xuất máy tính. Một trong số đó, Dell là một trong những đối tác gắn bó lâu dài
với Intel ngay từ ngày đầu mới thành lập. Từ bấy lâu nay, Intel luôn là nhà cung ứng
độc quyền và gắn bó lâu dài với Dell. Đầu tiên là việc phối hợp quảng cáo, Intel trực
tiếp trả tiền cho Dell để đổi lại một logo "Intel Inside" gắn bên ngồi máy. Song song
đó là hàng loạt quảng cáo khắp mọi phương tiện truyền thông, nhấn mạnh về thế
mạnh công nghệ của Intel và tách biệt Intel ra khỏi tên tuổi các "xưởng" cung cấp linh
kiện thơng thường. Vì thế, nhóm quyết định chọn khách hàng tổ chức của Intel là Dell
để diễn giải hành vi mua của khách hàng.
2.1. Thực trạng các tình huống mua hàng của các khách hàng chủ yếu
Tình huống mua hàng của Dell là mua phục vụ cho nhiệm vụ mới (đối với lần
đầu) và sau chủ yếu là tái đặt mua có điều chỉnh.
Thứ nhất, mua phục vụ cho nhiệm vụ mới. Thời đại khoa học cơng nghệ phát
triển, mọi người có nhu cầu rất lớn về các loại máy tính, điện thoại thông minh.
Không những thế mà yêu cầu của khách hàng về máy tính vơ cùng khắt khe về chất
lượng, cấu hình độ phân giải cao, bộ nhớ, RAM, CPU,… Và Dell – nhà sản xuất điện
thoại thơng minh, máy tính cá nhân, máy chủ, thiết bị ngoại vi cung cấp đáp ứng cho

thị trường khách hàng trên toàn thế giới cũng có những yêu cầu rất cao đối với các
con chip, bộ xử lý bên trong để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Do đó, Dell
bắt đầu tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp. Trong tất cả những nhà cung ứng, Dell chú ý
đến bản chào hàng của Intel với các tiêu chuẩn cần xác định những chi tiết kỹ thuật về
sản phẩm, mức giá, điều kiện và thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán một cách rõ
ràng, phù hợp với hồn cảnh của cơng ty. Và ngay sau đó năm 1989, Dell bắt đầu sản
xuất các server đầu tiên trên cơ sở Unix và hợp tác với Intel để đưa bộ xử lý 486 vào
máy tính của mình.
Thứ hai, tái đặt mua có điều chỉnh, trong việc mua lại có thay đổi, Dell - nhà sản
xuất PC hàng đầu thế giới và một đồng minh thân cận của Intel. Nhưng do giai đoạn
năm 2016, Intel chưa có những bước thay đổi trên thị trường, vì vậy Dell đã quyết
định không dùng chip của Intel. Bởi Dell muốn thay đổi các chi tiết kỹ thuật của sản
phẩm. Ngay lập tức Intel đã có động thái phát triển chiến lược Intel Inside với bộ vi
xử lý 32 bit tốc độ và bộ nhớ mở rộng tốt hơn. Chiến lược phối hợp thương hiệu


nhanh chóng được nhiều hưởng ứng, Intel đồng ý chia sẻ các khoản phí marketing với
Dell song yêu cầu logo của mình xuất hiện trên các mẫu quảng cáo của khách hàng.
Với chiến lược này cũng giúp cho Intel thành công vang dội và khách hàng biết đến
Chip “bộ não” máy tính nhiều hơn.
2.2.Thực trạng các bước của tiến trình quyết định mua của khách hàng Dell
Bước 1: Ý thức nhu cầu
Ngày nay với xu hướng phát triển công nghệ vơ cùng mạnh mẽ, vì vậy mà các
sản phẩm về thiết bị điện tử ngày càng được đổi mới và cải tiến, không thể thiếu đối
với khách hàng. Dell là cơng ty sản xuất máy tính ln ln cố gắng phát triển kỹ
thuật hiện đại để trở thành nhà phân phối máy tính lớn và đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy mà yêu cầu lựa chọn một nhà cung ứng trên thị trường là vô cùng
quan trọng.
Mặt khác, việc ra những dòng máy mới của Dell cũng đòi hỏi những con chip
mới phù hợp và hiện đại hơn, tiêu thụ ít năng lượng hơn. Chọn được nhà cung cấp các

chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ,… tân tiến và tối ưu, linh hoạt sẽ giúp Dell
tạo được lợi thế cạnh tranh với các hãng máy tính khác.
Trong khi đó, Intel ln cập nhật những dòng sản phẩm với bộ vi xử lý cải tiến
từ 8 bit, 16 bit, 2 bit, hay Intel Pentium,… mới cung cấp và các chương trình khuyễn
mãi hấp dẫn.
Bước 2: Mô tả khái quát nhu cầu
Bộ phận mua của Dell phải xác định các đặc điểm chung của sản phẩm và số
lượng yêu cầu, Bởi Dell là một doanh nghiệp lớn, vì vậy mà những sản phẩm của họ
cần có “bộ não” linh hoạt, bền bỉ và phù hợp với sản phẩm và chiến lược mà Dell đưa
ra.
Hiện nay, sản phẩm của Intel được cung cấp đến 2 đối tượng khách hàng chính
gồm gần 80% cho các nhà sản xuất nguyên liệu gốc và trên 20% cho các kênh phân
phối. Hệ thống đại lý của Intel hiện nay có mặt trên 165 quốc gia với 225.000 nhân
viên, trong đó có 255 nhà phân phố sỉ, 1.100 nhà kho. Nhờ vậy mà đã giúp sản phẩm
được tỏa rộng ra mọi ngóc ngách của thị trường tồn cầu, Intel ln xác định được
nhu cầu của khách hàng mong muốn. Với hệ thống kênh phân phối rộng khắp mà
nhân viên và quản lý, đội ngũ marketing phải luôn xác định được đặc điểm chung của
khách hàng và số lượng sản phẩm tung ra thị trường để đáp ứng nhu cầu một cách kịp
thời, Intel xác định đặc điểm chung của khách hàng trong từng giai đoạn chuyển biến


của công nghệ. Các đặc điểm tổng quát về sản phẩm cũng cần phải được xác định rõ
ràng như về giá cả, chủng loại, chất liệu, cách đóng gói, vận chuyển,…
Vì vậy mà Dell nhận thấy Intel đáp ứng được những nhu cầu của mình, về giá cả,
chất lượng sản phẩm, điều kiện về mặt thời gian, và vận chuyển…
Bước 3: Xác định quy cách sản phẩm
Với bộ phận quản lý và marketing Dell cần xác định rõ quy cách kỹ thuật của
sản phẩm như mẫu mã, đời, thời gian, tuổi thọ, cách hoạt động,.. của từng bộ vi xử lý,
con chip phân loại các sản phẩm rõ ràng và thơng tin cụ thể dễ dàng tìm kiếm và sử
dụng. và các đánh giá mực độ đáp ứng các nhà cung cấp. Dell luôn cần một doanh

nghiệp đồng hành, gắn bó lâu dài, và có nhiều lợi huận trong thương vụ này.
Bước 4: Tìm kiếm nhà cung cấp có khả năng
Các chi nhánh, kênh phân phối, đại lý, cửa hàng của Dell có danh sách sơ bộ về
các nhà cung cấp phù hợp, chọn ra nhà cung cấp phù hợp nhất để đưa ra chào hàng.
Dell ln tang cường tìm kiếm các nhà cung cấp nội địa nhằm tăng độ tin cậy cũng
như là giảm chi phí trong q trình sản xuất và nghiên cứu.
Dell từ khi mới bước vào thị trường tại Mỹ, nhận thấy Intel là một doanh nghiệp
đã có vị thế ở thị trường này so với các doanh nghiệp khác, giai đoạn này, việc pát
triển của vi xử lý còn chư được rộng rãi đến với khách hàng, vì vậy mà việc lên danh
bạ các nhà cung cấp vô cùng tốn kém nhưng rất cần thiết.
Bước 5: Yêu cầu chào hàng
Trong bước này, Dell sẽ có hành động mời những nhà cung cấp đã lựa chọn gửi
bản chào hàng và những văn bản chi tiết có liên quan.
Bộ phận quản lý của Dell sẽ có trách nhiệm tập hợp và gửi lời mời đến các nhà
cung cấp tiềm năng tham gia vào các dự án đấu thầu của mình. Dựa trên các yêu cầu
về quy cách, số lượng, mẫu mã, mức giá,… mà Dell lập bản chào hàng với những
thông số ký thuật, quy cách sản phẩm, thơng tin giới thiệu doanh nghiệp, thành tích
mà doanh nghiệp đó đạt được, giá trị cung cấp cho khách hàng mà họ đem lại có phù
hợp với xu thế và công nghệ đổi mới hay không.
Intel được thành lập vào năm 1968 với 12 nhân viên doanh thu lúc mới bắt đầu
chỉ 2.672 USD/ năm. Ngày nay thì cơng ty đã phát triển một cách vượt bậc và có
nhiều thành tích đáng chú ý, Intel với vị trí hàng đầu trên thị trường luôn cung cấp
những sản phẩm mới có tính năng hiện đại và phù hợp, bắt kịp xu thế. Intel luôn cập


nhật những thông tin mới nhất và không ngần ngại chia sẻ những thành cơng của
mình, cái tên Intel được nhắc đên rất nhiều đối trên thị trường.
Bước 6: Lựa chọn nhà cung cấp
Trung tâm mua của Dell sẽ xác định những chỉ tiêu đánh giá các nhà cung cấp
và tiến hành đánh giá nhằm xác định nhà cung cấp nào hấp dẫn nhất.

Về chất lượng: Với hệ thống chuyên nghiệp và chặt chẽ từ khâu chọn nguyên
liệu, thiết kế, gia công, lắp rap thành phẩm, Intel cung cấp các sản phẩm với chất
lượng tốt nhất, tỷ lệ khyết tật hư hỏng thấp và tuân thủ đúng chương trình chất lượng
và đáp ứng đầy đủ yêu cầu.
Về giao hàng: Bởi những linh kiện dễ bị hỏng hóc, nên việc vận chuyển là vơ
cùng quan trọng,
Về mức giá: Intel ln có thế độc quyền trong lĩnh vực bộ vi xử lý vì vậy mà
ln có những mức giá hấp dẫn nhất, và luôn phù hợp với khách hàng. Cam kết và
đảm bảo mức giá ưu đãi.
Công nghệ; Intel luôn chú trọng công nghệ sản xuất, bởi các bộ vi xử lý cần có
độ chính xác cao và linh hoạt vì vậy mà luôn luôn được cải tiến, sử dụng thiết bị hiện
đại nhất.
Dell đánh giá những tiêu chí trên và thấy rằng khơng ngồi ai khác, đó chính là
Intel - nhà hợp tác mà Dell muốn hướng tới.
Bước 7: Làm thủ tục đặt hàng
Bộ phận mua của Dell sẽ thương lượng về đơn hàng của Intel, các yêu cầu về chi
tiết kỹ thuật, số lượng, thời gian và các chính sách hoàn trả, bảo hàng văn bản đi kem,
… xây dựng hợp đồng hợp tác giữa hai bên, đầy đủ những điều khoản và lợi ích.
Bước 8: Đánh giá kết quả thực hiện
Dell xem xét lại kết quả của đợt mua hàng và sau đó quyết định có tiếp tục hay
loại bỏ nhà cung cấp này hay không.
Và ta thấy rằng, Intel ln là lựa chọn độc quyền và gắn bó lâu dài với Dell trên
thị trường công nghệ số. Đến nay, việc hợp tác giữa hai doanh nghiệp vô cùng thuận
lợi và gặt hái nhiều thành cơng.
3. Phân tích nội dung các quyết định truyền thông marketing trên thị trường
B2B của Tập đoàn Intel


1.1.Các quyết định truyền thông cá nhân
1.2.Các quyết định truyền thơng đại chúng

4. Phân tích mối quan hệ giữa quyết định truyền thông Marketing với các
quyết định khác của Marketing - mix của Tập đoàn Intel
4.1.Mối quan hệ giữa quyết định truyền thông marketing với quyết định sản phẩm
Intel là một doanh nghiệp đặc biệt, độc đáo và quan trọng hơn cả là đang nắm
giữ và luôn đi đầu với sản phẩm giá trị nhất trong thế giới của kỷ nguyên kỹ thuật số,
một sản phẩm được xem là “bộ não” bên trong chiếc máy tính, là sức mạnh đằng sau
mỗi thiết bị và dịch vụ số phổ biến hiện nay. Intel sản xuất những con chíp, những bộ
mạch, hệ thống, phần mềm và những thiết bị truyền thông - những nhân tố cốt lõi để
tạo nên kiến trúc của thế giới hi-tech. Sản phẩm của Intel được chuẩn hóa cao nhằm
thỏa mãn nhu cầu chung của khách hàng trên toàn thế giới. Intel đã đầu tư hàng tỷ
USD để có thể tạo ra số bộ vi xử lý trong một ngày nhiều hơn con số mà các đối thủ
cạnh tranh có thể sản xuất trong một năm. Kết quả là các sản phẩm của Intel có mặt
trong hơn ¾ sản phẩm thuộc danh sách các siêu máy tính nhanh nhất thế giới (Theo
danh sách về 500 hệ thống siêu máy tính nhanh nhất thế giới).
Bên cạnh đó, Intel cịn có chương trình lắp máy xách tay theo đơn đặt hàng
(Build to order) tiến hành ở nhiều nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng notebook
ngày càng gia tăng. Khi khách hàng có yêu cầu thay đổi tốc độ xử lý, dung lượng bộ
nhớ, khả năng lưu trữ, card mạng khơng dây... của máy thì sẽ được đáp ứng tại bất kỳ
nước nào trên thế giới, lợi ích trên có được là nhờ các linh kiện của máy được chuẩn
hoá. Vì vậy, Intel cam kết hỗ trợ của hệ thống bảo hành trên toàn cầu. Intel khẳng
định sản phẩm của họ phải được ứng dụng một cách đơn giản nhất, bán cùng con chíp
đó là cả 1 hệ thống hồn thiện trợ giúp cho các Nhà sản xuất thiết kế máy tính trong
q trình thiết kế phần cứng và phần mềm. Brian Krzanich khẳng định tập đồn có
doanh thu 55 tỷ USD này không ngại những thay đổi lớn để đáp ứng các nhu cầu của
thị trường.
Intel sử dụng hầu hết các hình thức của quyết định xúc tiến nhằm thông báo cho
khách hàng và đối tác về thông tin sản phẩm, cụ thể như sau:
- Sử dụng website: Mỗi một nước sẽ có 1 website riêng của Intel với những ngơn
ngữ khác nhau của các nước đó, trên website là hệ thống đầy đủ chi tiết các trang, đề
mục về thơng số, tính năng sản phẩm hay cách thức liên hệ, giải pháp hỗ trợ khách

hàng Businesss. Các website ln được tối ưu hóa SEO để ln hiện trên đầu các
thanh cơng cụ tìm kiếm mỗi khi chúng ta gõ “Intel”, bạn đang ở khu vực nào thì kết
quả tìm kiếm đầu tiên sẽ là website Intel của nước đó.


Trang web của Intel tại Việt Nam
Thông tin sản phẩm được cung cấp chi tiết từ A đến Z rất đầy đủ và cụ thể để
khách hàng Business có thể tùy ý tham khảo và lựa chọn.

Thông tin sản phẩm trên trang web của Intel
- Tổ chức các sự kiện ra mắt sản phẩm, mời các khách hàng trung thành, các ông
lớn trong ngành công nghệ hợp tác lâu năm với Intel như Dell, HP, ASUS,... đến tham
dự và quay lại sự kiện up lên youtube để public cho cả thế giới được biết về những
tính năng và lợi ích của sản phẩm một cách công khai nhất.


- Khơng chỉ trên youtube, vì là một tập đồn có thương hiệu lớn để lại ấn tượng
sâu trong mỗi khách hàng nên Intel sửa dụng chiến lược marketing xúc tiến đa kênh,
xuất hiện ở cả Facebook lẫn Instagram, Twitter, các trang mạng xã hội phổ biến. Intel
quảng bá sản phẩm của mình trên mọi mặt trận nên các khách hàng Business không
cần trực tiếp làm việc cùng đội ngũ nhân viên Intel mới hiểu rõ về tính năng của sản
phẩm nữa. Quảng cáo rộng rãi trên mạng xã hội nhờ chạy Ads diện rộng giúp công ty
tiết kiệm chi phí, thơng tin được phổ biến rộng rãi khơng chỉ đến các khách hàng tổ
chức, doanh nghiệp mà còn cả khách hàng cá nhân.

Intel quảng cáo sản phẩm trên Youtube


Sản phẩm của Intel tiếp cận khách hàng qua Facebook



Hình ảnh của Intel trên Twitter


- Khơng chỉ nêu lên vài tính năng và cơng dụng sản phẩm qua những dòng chữ
nhàm chán, Intel sẵn sàng quay phim, chụp ảnh cho khách hàng xem những quy trình
sản xuất trong nhà máy của họ như thế nào (dĩ nhiên là khơng phải quay những cơng
thức bí mật của công ty rồi):
“Cánh cửa nhà máy mở ra với ba khu vực theo quy trình ra đời của sản phẩm là
lắp ráp, kiểm tra và đóng gói. Hãy gạt bỏ hình ảnh của khu cơng nghiệp ngổn ngang
máy móc, khói bụi và những cơng nhân với mồ hơi nhễ nhại; vì tơi và bạn đang ở bên
trong một nhà máy sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới và sạch sẽ tương đương với
phòng phẫu thuật của bệnh viện. Nhà máy luôn cẩn trọng loại bỏ những hạt bụi trong
khơng khí để tránh ảnh hưởng đến các vi mạch của thiết bị sản xuất. Tồn bộ diện tích
sử dụng và sơ đồ bố trí máy móc đều theo hệ thống sản xuất Lean nhằm tạo ra năng
suất lao động cao nhất cùng lúc với việc loại bỏ tối đa các lãng phí về sức người và
vật liệu trong q trình hồn thiện sản phẩm. Nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực sản xuất
ln được duy trì đúng tiêu chuẩn của Tập đồn Intel. Đặc biệt, từng diện tích nhỏ
nhất của nhà máy được đảm bảo chống tĩnh điện, từ máy móc đến con người, nhằm
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho con người và sản phẩm.”


Intel quay những thước phim chân thật nhất về quy trình sản xuất để tạo dựng
lịng tin cho khách Hàng của mình về cách chế tạo ra một sản phẩm của Intel cũng
phải tỉ mỉ đến mức nào.


- Intel có một đội ngũ bán hàng cá nhân chun nghiệp, ln gửi email hàng
ngày chăm sóc khách hàng trung thành và đối tác lâu năm để cùng hợp tác và phát
triển bền vững. Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp này thường xuyên gửi catalog và

phiếu đánh giá khảo sát về chất lượng sản phẩm, sự hài lòng thỏa mãn đến cho các
Business hợp tác với Intel. Nếu có vấn đề gì khơng hài lịng về chất lượng sản phẩm
theo đơn hàng, vấn đề sẽ được đội ngũ bán hàng thu thập và báo lại cho bộ phận sản
xuất ngay
4.2.Mối quan hệ giữa quyết định truyền thông marketing với quyết định giá
Các quyết định truyền thông marketing và quyết định về giá có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các quyết định truyền thông marketing ảnh hưởng trực tiếp đến tổng
chi phí hoạt động của cơng ty, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến các quyết định về giá nhằm
đảm bảo lợi nhuận. Mặt khác, do đặc điểm của thị trường B2B là cần phải xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng nên các quyết định về giá như việc xây
dựng giá bán cho sản phẩm, cách thành lập giá... sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
truyền thông marketing nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Intel có các chiến lược giá sau:
- Chiến lược giá cao cấp
- Chiến lược định giá theo thị trường
Tập đoàn Intel sử dụng chiến lược giá cao cấp để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Trong chiến lược này, giá của công ty tương đối cao hơn so với các đối thủ, chẳng hạn
như AMD. Ưu điểm của chiến lược định giá này là tối đa hóa lợi nhuận. Một nhược
điểm chính là khó thực hiện và có thể thất bại trong một thị trường nhạy cảm về giá.
Intel thành công trong việc sử dụng chiến lược giá này bằng cách duy trì một thương
hiệu cao cấp với giá trị nhận thức cao tương ứng, dựa trên nhận thức của người tiêu
dùng mục tiêu.
Mặt khác, chiến lược định giá theo thị trường liên quan đến việc xác định điều
kiện thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh. Intel sử dụng chiến lược giá này để
hướng dẫn điều chỉnh giá cao. Công ty tiếp tục sử dụng chiến lược giá cao cấp làm
chiến lược chính để thiết lập giá. Dựa trên khía cạnh này, Intel đảm bảo lợi nhuận cao
thông qua giá cao.
Với chiến lược giá như trên, cơng ty đã có những chiến lược truyền thơng
marketing hiệu quả nhằm cho quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình là người
dẫn đầu trong ngành cơng nghiệp bán dẫn. Ví dụ như Intel đẩy mạnh quảng cáo trên

các phương tiện truyền thơng, đặc biệt là internet do có lượng người dùng cao. Khi
làm như vậy, người tiêu dùng duy trì nhận thức rằng các sản phẩm của Intel tốt hơn so
với đối thủ. Điều kiện này cho phép cơng ty bán sản phẩm của mình với giá cao hơn


và mong đợi doanh thu tăng trưởng mặc dù các đối thủ cạnh tranh có giá bán sản
phẩm rẻ hơn. Đồng thời Intel cịn có những chương trình khuyến mãi đa dạng và sẵn
sàng thương lượng, đưa ra mức giá hợp lý cho các đơn hàng lớn nhằm giữ chân khách
hàng...
4.3.Mối quan hệ giữa quyết định truyền thông marketing với quyết định kênh
marketing
Tập đoàn Intel đặt tầm quan trọng cao vào kênh phân phối của các sản phẩm vì
nó liên quan trực tiếp đến khả năng tiếp cận đối với người tiêu dùng. Intel bán sản
phẩm của mình thơng qua hai kênh tiếp thị chính.
Thứ nhất là kênh trực tiếp thông qua các trang web trực tuyến, cửa hàng.
 Công ty lưu trữ
- Cơng ty duy trì các cửa hàng được quản lý bởi Tập đoàn Intel trên tất cả các thị
trường
- Các cửa hàng do công ty điều hành giúp Tập đồn Intel kiểm sốt cao hơn các
hoạt động cũng như thiết kế và bố trí cửa hàng
- Tập đoàn Intel cũng tương tác trực tiếp với người tiêu dùng và tập hợp các chi
tiết quan trọng liên quan đến hành vi của người tiêu dùng và phản hồi của người tiêu
dùng thông qua các cửa hàng do công ty điều hành
- Các cửa hàng do công ty điều hành cũng cung cấp địn bẩy cho Tập đồn Intel
về các quyết định liên quan đến việc dự trữ các mặt hàng sản phẩm khác nhau
 Cửa hàng được cấp phép
- Các cửa hàng được cấp phép của Tập đoàn Intel cho phép người tiêu dùng trải
nghiệm các sản phẩm khác nhau của công ty
- Thông qua các cửa hàng được cấp phép, cơng ty cũng được tìm hiểu về người
tiêu dùng và văn hóa địa phương rõ ràng hơn

- Các cửa hàng và cửa hàng được cấp phép khuyến khích việc bán sản phẩm của
Tập đồn Intel bằng cách gắn liền nó với các giá trị văn hóa của địa phương
- Các cửa hàng được cấp phép giúp Tập đồn Intel trong việc bản địa hóa các
dịch vụ sản phẩm của mình để nâng cao giá trị thương hiệu và hình ảnh sản phẩm;
giảm rủi ro đầu tư tài chính và vật chất cho Tập đồn Intel tại các thị trường khơng ổn
định; và mang lại cho Tập đồn Intel mức độ tăng trưởng kinh doanh lớn đồng thời
thúc đẩy mở rộng và thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng
 Thương mại điện tử
- Tập đồn Intel đã phát triển một trang web hoạt động thành công để theo dõi
đơn hàng trực tuyến.Intel thu được một lượng đáng kể doanh số bán hàng trực tuyến
với lưu lượng truy cập thường xuyên trên web. Để vận hành các hoạt động trực tuyến


của mình, Intel đã hợp tác với nhiều nhà cung cấp dịch vụ giao hàng để cung cấp việc
giao hàng kịp thời.
- Tập đồn Intel cũng khuyến khích bán hàng thông qua các cổng truyền thông
xã hội, nơi công ty nhận đơn đặt hàng qua tin nhắn trực tiếp, cũng như thơng qua mơ
hình cửa hàng nhỏ
- Cơng ty cũng chia sẻ sản phẩm với các nhà bán lẻ trực tuyến như Amazon và
eBay, cũng như các nhà bán lẻ trực tuyến địa phương nhỏ hơn.
- Bán lẻ trực tuyến và sử dụng internet để bán hàng đã thúc đẩy doanh số cho
Tập đoàn Intel và cũng tăng khả năng tiếp cận các sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng.
 Siêu thị và đại siêu thị
- Tập đoàn Intel cũng bán sản phẩm của mình trong các siêu thị và đại siêu thị
trên toàn quốc. Một số lượng lớn các khách hàng mục tiêu của Tập đoàn Intel mua
sắm từ các siêu thị và đại siêu thị
- Vị trí trong siêu thị và đại siêu thị cũng cải thiện chi phí hiệu quả cho Tập đồn
Intel
Thứ hai là mạng lưới kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian, đại lý,

từ đó phân phối đến khách hàng ở khắp mọi nơi.
 Nhà bán lẻ: Intel có sản phẩm của mình hiện diện trên hơn 500 nhà bán lẻ trên
cả nước. Công ty tuân theo một chiến lược tiếp thị chuyên sâu, cố gắng đưa sản phẩm
của mình vào càng nhiều nhà bán lẻ càng tốt. Điều này đảm bảo rằng các sản phẩm
của nó có sẵn cho khách hàng dễ dàng ở các vùng khác nhau của đất nước.
 Đại lý: Tại các địa điểm khác chưa có cửa hàng trực tiếp, tập đoàn cũng sử
dụng các đại lý để phân phối sản phẩm của mình. Các đại lý được đánh giá về sự phù
hợp và tương thích về chiến lược. Tập đoàn Intel ký hợp đồng với các đại lý ở các
quốc gia và thị trường khác để phân phối sản phẩm của mình nhằm đảm bảo kiểm
sốt chất lượng và điều khoản đàm phán.
 Intel sử dụng kết hợp mạng lưới phân phối đa kênh giúp công ty tối đa hóa
phạm vi tiếp cận thị trường tồn cầu để phân phối và bán sản phẩm của mình. Chính
hệ thống kênh phân phối đã giúp đưa sản phẩm của Intel tỏa rộng đến mọi ngóc ngách
của thị trường toàn cầu. Do vậy việc phát triển hệ thống phân phối bản địa, đặt biệt tại
thị trường Châu Á đã được công ty chú trọng thực hiện trong hơn 10 năm qua.
Thơng qua khía cạnh này trong kế hoạch Marketing - mix, công ty đã đưa ra các
quyết định truyền thơng marketing phù hợp nhằm thích ứng với thị trường mục tiêu.
Intel sử dụng nhiều kênh truyền thông để quảng bá sản phẩm của mình đảm bảo
tiếp cận được đến nhiều tập khách hàng. Cụ thể là sử dụng phương tiện truyền thông
truyền thống, bao gồm quảng cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Điều này có lợi
và hiệu quả do phạm vi tiếp cận lớn và có khả năng thu hút được nhiều người. Đồng


thời cơng ty cũng sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến và phương tiện truyền
thông xã hội, chúng rẻ hơn và mang lại hiệu quả tích cực do việc sử dụng internet
ngày càng nhiều và phổ biến.
Intel quảng cáo trên các nền tảng truyền thông xã hội khác nhau, tập trung vào
YouTube, Facebook và Twitter do mức độ sử dụng hàng tháng cao. Có hơn một trăm
nghìn lượt thích hoặc lượt theo dõi trên các trang này, nhờ đó mà khách hàng được
tiếp xúc với nội dung Intel tải lên một cách thường xuyên giúp làm tăng hiểu biết và

nhận diện thương hiệu của khách hàng.
Intel tung ra nhiều chương trình khuyến mại đa dạng, hấp dẫn, tham gia các cuộc
triển lãm thương mại và sự kiện khác nhau hàng năm. Cụ thể hơn, Tập đoàn đã tổ
chức Hội nghị thường niên tại Úc dành cho đại lý của cơng ty tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Mục đích là tạo cơ hội cho các thành viên trong hệ thống đại lý
tiếp cận chiến lược kinh doanh và tiếp thị chủ đạo, thu thập thông tin về sản phẩm
mới, tham dự các khóa đào tạo. Để đồng hành cùng các đại lý của mình, cơng ty đã
xây dựng trung tâm đại lý Intel (Intel Reseller Center, IRC). Mục tiêu là xây dựng
IRC trở thành một nơi mà các đại lý có thể tìm hiểu về tất cả các thơng tin mang lại
lợi ích và hỗ trợ việc bán hàng của đại lý như: Các cập nhật về công nghệ, sản phẩm,
dịch vụ, các công cụ kinh doanh và tiếp thị, các khuyến mãi và chiến dịch bán hàng,
các chương trình đào tạo dành cho đại lý.
Intel trải qua bán hàng cá nhân, với lực lượng bán hàng lớn được đào tạo bài bản
để tăng sự hiện diện thương hiệu và giúp khách hàng có được trải nghiệm tốt nhất
trong các cửa hàng bán lẻ.


PHẦN 3: MỘT SỐ HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đánh giá chung
Với những chiến lược marketing toàn cầu, Intel nhanh chóng đạt được mục đích
của mình, khách hàng dần bắt đầu tìm kiếm dấu hiệu "Intel Inside" khi mua sắm máy
tính cá nhân. Intel trở thành một trong những biểu tượng của chất lượng đối với hàng
triệu người "mù công nghệ" trên khắp thế giới. Những người không hề biết bo mạch
chủ hay RAM máy tính là gì, họ chỉ biết trong đó có "Chip Intel", và thế đã là q đủ.
Chiến dịch "Intel Inside" thành cơng đến mức nó được kéo dài đến tận hơn 2
thập kỷ, và trở thành một bài học kinh điển trong tạo dựng thương hiệu tại nhiều
trường kinh doanh danh tiếng trên thế giới.
2. Một số đề xuất
Sau đây là một số đề xuất để tăng hiệu quả kinh doanh:
Tập trung hơn vào đối tượng khách hàng trẻ tuổi, không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp linh kiện máy tính

Mở rộng sản xuất tại thị trường Việt Nam: Intel kì vọng trong thời gian tới kênh
bán lẻ điện máy - máy tính nói chung và các đối tác bán lẻ chiến lược của Intel nói
riêng sẽ là đầu tàu thúc đẩy thị trường bán lẻ phát triển theo hướng hiện đại, khách
hàng có thể trải nghiệm các công nghệ mới, tham gia các sự kiện. Intel có thể mở rộng
thêm cơ sở sản xuất tại nhiều thành phố lớn của Việt Nam như Hải Phòng, Bắc Ninh.
Thay đổi phương cách tiếp cận thị trường: Để khuếch trương thị trường, Intel
thực hiện thêm nhiều chương trình đối tác, các kênh bán hàng mới.
Tập trung nhiều hơn vào thương hiệu mẹ và khiến nó đơn giản với người tiêu
dùng, cố gắng làm cho dịch vụ thân thiện hơn với khách hàng.
Học hỏi các doanh nghiệp đi trước
Căn cứ vào tình hình kinh tế, định hướng lại các mục tiêu kinh doanh.


×