MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
B. NỘI
DUNG ......................................................................................................3
I. Khái
niệm
cơ
bản..........................................................................................3
II. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp....................................................3
1. Cách
mạng
công
nghiệp
lần
1
và
tác
động..................................................3
1.1. Nội dung CMCN lần 1..........................................................................3
1.2. Tác động đối với sự phát triển của xã hội lồi người............................4
2. Cách
mạng
cơng
nghiệp
lần
2
và
tác
động..................................................5
2.1. Nội
dung
2.2.
CMCN
2...........................................................................5
Tác động đối vs sự phát triển của
người..............................6
3. Cách
mạng
cơng
nghiệp
động..................................................6
3.1. Nội
dung
3.2.
3
và
nghiệp
lần
lồi
tác
lần
xã
4
hội
và
lồi
tác
CMCN
4...........................................................................8
Tác động đối với sự phát triển của
người............................10
III. Cơng
nghiệp
hố,
hội
CMCN
động..................................................8
4.1. Nội
dung
lần
xã
hội
lồi
hiện
đại
hố
ở
Việt
Nam.................................................11
1. Cơng
nghiệp
hố,
hiện
đại
hóa
ở
Việt
Nam...............................................11
1.1. Tất yếu của cơng nghiệp
Nam.......................11
1
1
lần
xã
3...........................................................................6
Tác động đối với sự phát triển của
người.............................7
4. Cách
mạng
cơng
4.2.
lần
hố,
hiện
đại
hố
ở
Việt
1.2.
Nội
dung
cơng
nghiệp
Nam..........................12
2. Trách
nhiệm
hố,
hiện
đại
của
hố
ở
Việt
bản
thân.........................................................................15
C. KẾT LUẬN....................................................................................................16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................17
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM.....................................................................18
2
2
Hãy thảo luận lịch sử phát triển của các cách mạng công nghiệp, làm rõ những
tác động của các của cách mạng đối với sự phát triển của xã hội lồi người?
Xuất phát từ vị trí của bản thân, thảo luận và trình bày về trách nhiệm của mình
cần đóng góp gì để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
A. Lời mở đầu
Trong thập niên thứ 2, của thế kỉ XXI, “Cách mạng 4.0” hay “Công nghiệp
4.0” đang là những cụm từ phổ biến, và rất được quan tâm hiện nay. Hiệu ứng
4.0 đang lan mạnh trên tồn cầu với tốc độ chóng mặt, khơng riêng gì các quốc
gia phát triển mà mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đang chịu sự
tác động mạnh mẽ của “làn sóng cơng nghệ 4.0”. Việc thực hiện CNH – HĐH
trong hoàn cảnh như trên, đã đặt ra thách thức cũng như cơ hội rất là lớn, vì vậy
chúng ta hãy cùng thảo luận nghiên cứu về vấn đề: “lịch sử phát triển của các
cách mạng công nghiệp, làm rõ những tác động của các của cách mạng đối với
sự phát triển của xã hội lồi người? Xuất phát từ vị trí của bản thân, thảo luận và
trình bày về trách nhiệm của mình cần đóng góp gì để thực hiện thành cơng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư.” Để có thể có hiểu biết sâu sắc về quá trình lịch sử các cuộc
cách mạng cơng nghiệp đã diễn ra, và dự đốn, chuẩn bị để có thể phát triển tận
dụng những tác động của CMCN lần thứ 4.
3
3
B. Nội dung
I.
Khái niệm cơ bản
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất, trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kĩ thuật và cơng
nghệ trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kĩ thuật
cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính, sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
II.
Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
1.
Cách mạng công nghiệp lần 1
1.1. Nội dung
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là cuộc cách mạng công nghiệp
chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới
hố hố sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Bắt đầu từ
nước Anh và lan ra thế giới, trong thế kỉ XVIII – XIX.
Thế kỷ XVII, nước Anh vẫn trong tình trạng sản xuất kinh tế giản đơn, quy
mơ nhỏ. Tuy nhiên thế kỉ XVIII đã có sự đột phá trong ngành dệt nhờ những
phát minh vượt trội. Năm 1733, John Kay đã phát minh ra "thoi bay" (flying
shuttle). Phát minh này đã làm người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và
năng suất lao động lại tăng gấp đôi. Năm 1764, James Hargreaves đã chế được
4
4
chiếc xe kéo sợi kéo được 16–18 cọc sợi một lúc, giúp tăng năng suất gấp 8 lần.
Năm 1769, Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi không phải bằng tay mà
bằng sức vật, sau này còn được kéo bằng sức nước. Năm 1779, Cromton đã cải
tiến máy với kỹ thuật cao hơn, kéo được sợi nhỏ lại chắc, vải dệt ra vừa đẹp vừa
bền. Năm 1785, phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải của linh
mục Edmund Cartwright, phát minh này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
Năm 1784, James Watt phụ tá thí nghiệm của trường Đại học Glasgow
(Scotland) đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có
thể đặt bất cứ nơi nào. Khơng những thế phát minh này cịn có thể coi là mốc
mở đầu q trình cơ giới hóa sản xuất.
Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784, Henry Cort
đã tìm ra cách luyện sắt "puddling". Năm 1825, người Anh chế tạo ra máy bào,
máy tiện; năm 1839, chế tạo máy búa; năm 1848, chế tạo ra máy phay...
Cách mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1814,
Stephenson phát minh ra chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước.
Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm
bùng nổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu Mỹ. Năm 1807, Robert Fulton
đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho những mái chèo hay những
cánh buồm.
Thơng qua cuộc cách mạng này lồi người đã có bước nhảy vọt từ lối sản
xuất giản đơn, nhỏ lẻ, thủ công sang sản xuất công nghiệp quy mô lớn.
1.2. Tác động
1.2.1. Tác động tích cực:
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi
to lớn về kinh tế - xã hội, văn hóa và kĩ thuật.
Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã
tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của
tất cả các thế trước kia gộp lại.
5
5
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã hình thành trong xã hội hai
giai cấp cơ bản đó là tư sản và vô sản. Tạo ra cơ sở vật chất cho chủ nghĩa tư
bản và khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản với chế độ phong kiến
1.2.2. Tác động tiêu cực:
Với việc máy móc thay thế lao động thủ công đã làm gia tăng nạn thất
nghiệp, công nhân lao động với cường độ cao, mức độ bóc lột lao động tăng lên
làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng
gay gắt.
Bùng nổ cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp công nhân Anh vào cuối thế
kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX sau đó lan rộng ra các nước khác như Pháp, Đức.
2.
II.1.
Cách mạng công nghiệp lần 2
Nội dung
Ngay sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 2 tiếp diễn sau đó từ nửa cuối thế kỉ 19. Bắt đầu vào khoảng thập
kỷ 1860, với nội dung chính là: việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện,
để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chun mơn hóa cao, chuyển nền sản
xuất cơ khí sang nền sản xuất điện cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ
trong sản xuất.
Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được thành tựu hết sức
to lớn, đánh dấu bước nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử ở các ngành tốn học,
vật lý học, hóa học và sinh học, các phát minh lớn từ những công cụ sản xuất
mới.
Về truyền thông: Một trong những phát minh cốt cán nhất trong việc
truyền bá ý tưởng là in ấn tang quay dẫn động bằng hơi nước. Là bước đầu tiên
dẫn đến phát minh ra máy sản xuất giấy cuộn từ đầu thế ký 19.
Về động cơ: Ở cuộc công nghiệp này, động cơ đốt thịnh hành ở các nước
công nghiệp phát triển như: động cơ đốt trong chạy trên khí than đá đầu tiên bởi
Entienne Lenoir; Sau đó Henry Ford đã chế tạo ra ô tô với động cơ đốt trong;
6
6
Joseph Day tạo ra động cơ xăng hai kỳ, trở thành nguồn năng lượng tin cậy
“ nguồn năng lượng của người nghèo”.
Năm 1855, quy trình luyện thép mới của Henry Bessemer, làm giá thép rẻ
hơn đến 80%, từ đó thép bắt đầu được sử dụng trong việc mở rộng đường sắt và
chế tạo các thiết bị, động cơ và xây dựng các cơng trình lớn, trở thành chất xúc
tác rất quan trọng cho sự đổi mới.
Tiếp theo, nguồn năng lượng bằng than đã được thay thế bằng dầu mỏ và
đặc biệt là sự xuất hiện của điện tạo điều kiện quan trọng cho sự ra đời hàng loạt
các phát minh như bóng đèn, điện thoại, tủ lạnh máy giặt. Động cơ hơi nước
cũng được thay thế bằng động cơ đốt trong mạnh mẽ hơn
Năm 1885, chiếc xe hơi đầu tiên được sử dụng động cơ đốt trong được
chế tạo bởi kĩ sư Karl Benz. Đến 1908, hãng Ford Motor cho ra mắt mẫu xe hơi
Model T tại Mỹ và ứng dụng thành công dây chuyền sản xuất hàng loạt, chỉ
trong 6 năm từ sảng lượng 11 chiếc ở năm đầu tiên sản lượng xe của Ford đã
lên đến 250.000 chiếc trên một năm, con số khủng lồ ở thời điểm đó giúp xe hơi
được phổ biến ra tồn nước Mỹ và Châu Âu. Phương pháp sản xuất hàng loạt
sau đó được áp dụng trong dây truyền sản xuất các mặt hàng khác làm sản lượng
sản xuất tăng lên nhanh chóng.
Cũng trong đầu thế kỷ XIX năm 1903, chiếc máy bay sử dụng động cơ
đốt trong của hai anh em Orville Wright và Wilbur Wright cũng đã cất cánh
thành công mở đầu cho kỷ nguyên hàng không ngày nay.
Sau giai đoạn này thế giới xảy ra hai cuộc chiến tranh tàn khốc, làn sóng
cách mạng cơng nghiệp này cũng tạm lắng xuống nhường chỗ cho các cuộc
chiến vệ quốc.
II.2.
Tác động
2.2.1. Tác động tích cực
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai đã nâng cao hơn nữa năng suất lao
động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, thương mại,
7
7
đồng thời dẫn đến q trình đơ thị hóa, chuyển dịch dân cư từ nông thôn sang
thành thị.
Sau cách mạng công nghiệp lần thứ hai, các nhà máy lớn sản xuất theo dây
chuyền đã thay thế các xưởng sản xuất nhỏ, dẫn tới việc phát triển thần tốc
không ngừng của chủ nghĩa tư bản ở Mỹ và các nước Tây Âu.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Trái với tác động tích cực là sự phát triển mau lẹ này đã thúc đẩy chủ nghĩa
tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh, sang giai đoạn độc quyền, làm
gia tăng mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn này.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã làm thay đổi về sức mạnh và
tương quan lực lượng giữa các nước Đức, Ý, Nhật so với các nước Anh, Pháp,
Mỹ, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển từ đó dẫn đến cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918) và thế chiến thứ 2 (1939 – 1945)
nhằm phân chia lại thuộc địa.
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang một giai đoạn phát triển cao hơn, đó là chủ
nghĩa tư bản độc quyền tư nhân. Giai cấp vô sản cũng ngày càng phát triển về số
lượng, với điều kiện sống cực khổ lúc đó, mỗi ngày lại phải làm việc từ 14 đến
16 giờ, họ bị bóc lột nặng nề được trả đồng lương chết đói, điều kiện ăn ở tồi tàn
nên những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đã sớm nổ ra.
Về xã hội, cuộc cách mạng này đã làm thay đổi thế giới cả về chất và
lượng, từ đó có sự phân hóa xã hội thành các giai cấp, phân hóa giàu nghèo ngày
càng rõ rệt… Bùng nổ dân số, ô nhiễm mơi trường, giai cấp tư sản bóc lột sức
lao động của giai cấp vô sản nên đã gây ra mâu thuẫn giữa hai giai cấp này,
nạn thất nghiệp, nạn mại dâm, buôn bán người lao động….
3.
Cách mạng công nghiệp lần 3
3.1. Nội dung
Cách mạng công nghiệp 3.0 bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên
60 thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX. Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 hay còn
8
8
được gọi Cách mạng kỹ thuật số (Digital Revolution), kỷ nguyên công nghệ
thông tin, với sự áp dụng phổ biến máy tính kỹ thuật số và lưu giữ hồ sơ kỹ
thuật số còn áp dụng đến ngày nay. Trọng tâm của cuộc cách mạng này là việc
sản xuất hàng loạt và sử dụng rộng rãi logic kỹ thuật số, MOSFET (bóng bán
dẫn MOS) và chip mạch tích hợp (IC) và các cơng nghệ dẫn xuất của chúng, bao
gồm máy tính, bộ vi xử lý, điện thoại di động kỹ thuật số và Internet. Những đổi
mới công nghệ này đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền
thống, tăng năng suất và động lực thúc đẩy cho cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
Thập niên 1960 là sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính. Sau sự
phát triển của chip mạch tích hợp MOS vào đầu những năm 1960, năm 1964
chip MOS đạt mật độ bóng bán dẫn cao hơn và chi phí sản xuất thấp hơn so với
mạch tích hợp lưỡng cực. Năm 1968, kỹ sư Federico Faggin của Fairchild đã cải
tiến công nghệ MOS với việc phát triển chip MOS cổng silicon, sau này ông đã
sử dụng để phát triển Intel 4004, bộ vi xử lý đơn chip đầu tiên. Nó được Intel
phát hành vào năm 1971 và đặt nền móng cho cuộc cách mạng vi máy tính bắt
đầu từ những năm 1970. Công nghệ MOS cũng dẫn đến sự phát triển của cảm
biến hình ảnh bán dẫn phù hợp với máy ảnh kỹ thuật số. Cảm biến hình ảnh đầu
tiên là thiết bị ghép điện tích, được phát triển bởi Willard S. Boyle và George E.
Smith tại Bell Labs vào năm 1969, dựa trên công nghệ tụ điện MOS.
Thập niên 1970 và 1980 chứng kiến sự phát triển của máy tính cá nhân, kỹ
thuật số nén hình ảnh, âm thanh, video dưới dạng số hố đã phát triển ngành
truyền thơng kỹ thuật số (1970). Tại các quốc gia phát triển, máy tính đã trở nên
thực sự phổ biến trong suốt thập niên 1980 khi chúng xuất hiện khắp các trường
học, các hộ gia đình, doanh nghiệp và tại các nhà máy. Máy rút tiền tự
động, robot công nghiệp, CGI trong phim và truyền hình, nhạc điện tử, hệ thống
bảng thơng báo và trò chơi điện tử đã trở thành những phát minh hiện đại của
thập niên 1980.
9
9
Thập niên 1990, sự phát triển của internet trên toàn thế giới với việc triển
khai mạng lưới Internet diện rộng tồn cầu được cơng khai truy cập vào năm
1991, vốn chỉ dành cho chính phủ và các trường đại học. Đến năm 1999, hầu hết
mọi quốc gia đều có kết nối Internet và gần một nửa người Mỹ và người dân ở
một số quốc gia khác sử dụng Internet một cách thường xuyên.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã đưa tới những tiến bộ kĩ thuật
công nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết
bị điện tử, sử dụng cơng nghệ số và robot cơng nghiệp.
3.2. Tác động
3.2.1. Tác động tích cực
Từ góc độ tiêu dùng, người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận với nhiều sản
phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi phí thấp hơn, cách mạng công
nghiệp 4.0 mới chỉ bắt đầu ở một vài nước nhưng cách mạng công nghiệp 3.0 lại
tác động mạnh hơn ở đại đa số các quốc gia trên thế giới.
Trên phương diện truyền thông kỹ thuật số, CMCN lần 3 là sự đột phá mạnh
mẽ, công nghệ kĩ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa cá nhân với nhau trên phạm vi
toàn cầu thị trường được mở rộng đồng thời dần thành một “thế giới phẳng”.
Internet - Mở đầu kỷ nguyên của những gã khổng lồ như: google,
firefox,... Ra đời vào khoảng năm 1974, cho đến nay, những tiện ích
mà Internet mang lại cho nhân loại thật không nào tả xiết. Sự tiện lợi của
Internet di động cũng kéo theo sự thay đổi trong hành vi, lối sống hằng ngày của
con người. Ở Việt Nam nói riêng và tồn thế giới nói chung tỷ lệ người sử dụng
internet ngày càng cao.
SMAC (Social, Mobile, Analytics, Cloud) - điện tốn đám mây: Khơng
gian lưu trữ vơ tận. Social media đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận và tương tác
với khách hàng theo một phương thức mới. Công nghệ di động (Mobile) đã thay
đổi cách thức con người giao tiếp với nhau, cũng như mua sắm và làm việc.
Công nghệ phân tích (Analytics) cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn như khi
10
10
nào và lúc nào, cách thức ra sao khi một khách hàng mua sắm hàng hố dịch vụ
của mình.
3.2.2. Tác động tiêu cực
Các tác động tiêu cực bao gồm quá tải thông tin, các đánh cắp thông tin
trên Internet, các hình thức cơ lập xã hội và bão hịa phương tiện truyền thơng.
Trong một cuộc thăm dị ý kiến của các thành viên nổi tiếng của các phương tiện
truyền thông quốc gia, 65% cho biết Internet đang gây tổn hại cho báo chí nhiều
hơn là giúp đỡ bằng cách cho phép bất cứ ai dù nghiệp dư và khơng có kỹ năng
trở thành nhà báo; làm cho thông tin trở nên không đáng tin cậy.
Quyền riêng tư trở thành mối quan tâm, lo ngại trong cuộc cách mạng kỹ
thuật số, khi mà quyền riêng tư có thể bị xâm phạm và khó có khả năng kiểm
sốt. Các vấn đề bản quyền và thương hiệu cũng trở nên vấn đề được quan tâm
trong cuộc cách mạng kỹ thuật số.
Con người bị vơ cảm, thờ ơ và chìm đắm trong cơng nghệ, trò chơi điện
tử, giảm giao tiếp trực tiếp, dẫn đến nhiều chứng bệnh về tâm lý.
4.
Cách mạng công nghiệp lần 4
4.1. Nội dung
Khái niệm “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” được giới thiệu lần đầu
tiên tại hội chợ triển lãm cơng nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và chính
phủ Đức đưa vào “kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012.
Klaus Schwab, chủ tịch điều hành Diễn đàn kinh tế thế giới, đã giới thiệu khái
niệm này cho nhiều người hơn vào năm 2015. Và hiện nay cụm từ “Công nghiệp
4.0” hay “thời đại 4.0” rất phổ biến và là hiệu ứng tồn cầu.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công
nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên
một cấp độ hoàn toàn mới gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet vạn vật
(Internet of Things – IoT). Nội dung của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là
liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả
11
11
nhất. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện
các công nghệ mới có tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D,...
Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ
tư là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh
học, tạo ra những khả năng sản xuất hồn tồn mới và có tác động sâu sắc đến
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới. Có thể khái quát bốn đặc trưng
chính của Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư: Một là, dựa trên nền tảng của sự
kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây và
kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của máy móc tự động hóa và hệ
thống sản xuất thông minh. Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản
phẩm một cách hồn chỉnh nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải
qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ - công nghệ này cũng cho phép con
người có thể in ra sản phẩm mới bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ
qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có thể. Ba là, công
nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi
trong hầu hết các lĩnh vực. Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép
con người kiểm soát từ xa, không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác
nhanh hơn và chính xác hơn.
•
-
Các khái niệm trong Cơng nghệ 4.0:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy,
hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản
phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
- Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các
yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
- Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu
cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện cho mọi
kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời điểm.
- Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mơ
hình hóa các quy trình cơng nghiệp, thu được các mơ hình nhà máy ảo và mơ
hình mơ phỏng.
12
12
-
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách
hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mơ hình
kinh doanh đột phá mới.
- Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành cơng nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng
mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của
sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
4.2. Tác động
“Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có một tác động tồn cầu, đến mức
khiến các nền kinh tế khó có thể thốt khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào...tất cả các
biến số bị mưa lớn mà người ta có thể nghĩ đến như GDP, đầu tư, tiêu dùng, việc
làm, thương mại, lạm phát...đều sẽ bị ảnh hưởng.” : Nguồn Klaus Schwab, “The
Fouth Industrial Revolution”. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, 2018, Tr.
5
4.2.1. Tác động tích cực
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư làm cho sản xuất xã hội có những
bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kĩ thuật số và internet đã kết nối giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân
với nhau trên phạm vi toàn cầu, giúp: Tăng năng suất và doanh thu và tăng
trưởng GDP của các quốc gia. Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Các nhà máy thơng
minh đều được kết nối, các hệ thống sản xuất vật lý điện tử cho phép các nhà
máy và cơ sở sản xuất phản ứng nhanh chóng và hợp lý với những thay đổi về
mức độ nhu cầu của khách hàng, lỗi máy và sự cố không lường trước. Tiếp thị
thông minh, hậu cần thông minh và dịch vụ khách hàng tốt làm tăng giá trị trong
chuỗi giá trị. Ví dụ, với các ứng dụng điện thoại di động, ngày càng có nhiều
nhà phát triển sử dụng API mở để kết hợp các ứng dụng và xem xét. Các công
nghệ GPS, RFID, NFC và thậm chí cả cảm biến gia tốc được cài đặt trong điện
thoại thông minh.
13
13
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được dự báo sẽ tác động mạnh mẽ đến
phương thức quản trị và điều hành của nhà nước. Việc quản trị và điều hành của
nhà nước phải được thực hiện thông qua hai tuần số và internet. Kỷ nguyên số
với các công nghệ mới, điều hành mới liên tục thay đổi cho phép người dân
được tham gia vào việc hoạch định chính sách. Đồng thời các cơ quan cơng
quyền có thể dựa trên cơng nghệ số tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã
hội theo mơ hình “chính phủ điện tử”, “đơ thị thơng minh”... Bộ máy hành chính
nhà nước vì vậy phải cái tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
Cuộc cách mạng này đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí
khơng đáng kể. Internet, điện thoại thông minh, ứng dụng xe công nghệ ...và
hàng ngàn các ứng dụng khác đang làm cho cuộc sống của con người trở nên
thuận tiện và năng suất hơn đồng thời tạo điều kiện để mọi người đều có thể
khởi nghiệp, tạo khả năng giải phóng con người khỏi lao động chân tay nặng
nhọc để họ có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động.
4.2.2. Tác động tiêu cực
-
An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mà mọi dữ
liệu đều được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị IoT dễ bị đe dọa và
đôi khi những mối đe dọa này có thể là gây ra thảm họa khi bị đánh cắp những
dữ liệu bảo mật quan trọng mang vị trí chiến lược.
- Kỹ năng và giáo dục của người lao động làm việc trong các quy trình dựa
trên công nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi vượt trội của
khoa học công nghệ, con người cũng phải thay đổi liên tục và cập nhật để có thể
bắt kịp, hịa nhập vào thời đại.
- Máy móc tự có những hạn chế, quá phụ thuộc vào các thiết bị cơng nghệ,
máy móc có thể khiến doanh nghiệp sa vào những thiệt hại nghiêm trọng, hơn
nữa các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về tài chính bởi vì các chi phí
chuyển dịch, thay đổi máy móc sẽ là rất lớn.
- Có thể dẫn tới số lượng thất nghiệp lớn khi máy móc thay thế con người.
III. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
14
14
1. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nước ta đã bước vào quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố từ những
năm 60 của thế kỉ XX, không phải ngẫu nhiên mà đất nước Việt Nam ta thực
hiện CNH-HĐH, bởi có những lý do, điều kiện khách quan, tất yếu sau:
Thứ nhất, thực hiện cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội, mà mọi quốc gia đều trải qua. Cơng nghiệp hóa
là động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế. Thông qua công nghiệp hóa các ngành,
các lĩnh vực, nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật
công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều
của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Thứ hai, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội như nước ta, để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, nâng cao tính tự chủ bằng sử dụng kết hợp nguồn lực trong và ngồi nước
thì phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Q trình thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố làm cho khối liên minh công nhân, nông dân và trí
thức ngày càng được tăng cường, cùng cố, đồng thời nâng cao vai trị lãnh đạo
của giai cấp cơng nhân. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện cũng sẽ
tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của
an ninh quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng
nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định
sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã
lựa chọn.
1.2.
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1.2.1. Nội dung 1:
Năm 1996, Đại hội VIII nhận định: Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành
cho phép chuyển sang thời kỳ mới. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tại Đại hội VIII, Đảng ta xác định: Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta
15
15
trong thời kỳ mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà nhiệm vụ trung
tâm là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ở đây cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo quan niệm hiện đại mà Đảng ta xác định là: Quá trình
chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghê, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.
Từ quan niệm trên, Đảng ta xác định mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Đồng thời, Đại hội VIII của Đảng xác định mục tiêu đến năm 2020 là ra sức
phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với các tiêu chí
chủ yếu sau:
Lực lượng sản xuất đạt trình độtương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ
công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hóa cơ bản được
thực hiện trong cả nước. Năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh tế cao hơn
nhiều so với hiện nay. GDP tăng từ 8-10 lần so với năm 1990. Trong cơ cấu kinh
tế tuy nông nghiệp phát triển mạnh xong công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
rất lớn trong GDP và ttrong lao động xã hội.
Khoa học tự nhiên và khoa học cơng nghệ có khả năng nắm bắt và vận
dụng được nhiều thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học và công
nghê. Khoa học xã hội và nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây dựng
hình thái ý thức xã hội mới. Sự phát triển của khoa học đủ sức cung cấp luận cứ
cho việc hoạch định các chính sách chiến lược và quy hoạch phát triển.
Về quan hệ sản xuất và chế độ quản lý và chế độ phân phối gắn kết với
nhau phát huy được các nguồn lực tạo ra động lực mạnh mẽ, thúc đẩy tăng
16
16
trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai
trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng trong nền kinh tế.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể. Kinh tế
tư bản Nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
Về đời sống vật chất và văn hóa nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở
tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi để đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức
hưởng thụ văn hóa khá. Quan hệ xã hội lành mạnh, có lối sống văn minh, gia
đình hạnh phúc.
Năm nay là năm 2020, theo quyết định của Đại hội VIII, chúng ta phải ra
sức phấn đấu để cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp với 4 tiêu chí cơ bản
trên. Rất tiếc trong dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII, trong mục đánh
giá chung 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, chưa tập trung tổng kết 30 năm
hiện thực hóa đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng. Một
phương hướng cơ bản hàng đầu là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để
đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo 4 tiêu chí trên.
Tuy nhiên, đánh giá chung về 30 năm thực hiện cương lĩnh 1991, 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, Dự thảo viết: Đất nước đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước
đổi mới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả vật
chất và tinh thần được cải thiện rõ.
Bên cạnh những thành tựu trên, Dự thảo báo cáo chính trị nhận định:
Chúng ta cũng cịn nhiều hạn chế, khuyết điểm: Hồn thiện thể chế, đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm
chưa tạo được chuyển biến căn bản về mơ hình tăng trưởng, năng suất, chất
lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Đổi mới giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội. Năng lực trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn
thấp. Lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường chưa có nhiều đột phá, hiệu
quả chưa cao. Văn hóa chưa được quan tâm tương xứng với kinh tế và chính trị.
17
17
Chưa thực sự trở thành nguồn lực, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững.
Mơi trường văn hóa xã hội tiếp tục bị ô nhiễm bởi các tệnạn xã hội, tham nhũng,
tiêu cực. Chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng cịn lớn. Sự xuống cấp
nghiêm trọng về một số mặt văn hóa, đạo đức, lối sống, gây bức xúc xã hội.
Nhìn tổng thể chúng ta chưa đạt mục tiêu: Đến năm 2020 nước ta chưa
cơ bản trở thành nước cơng nghiệp. Do đó, cần phải tổng kết sâu sắc 25 năm
thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - nhiệm vụ trung tâm của thời
kỳ quá độ lên CNXH của nước ta. Trên cơ sở nhận thức đầy đủ sâu sắc quan
niệm hiện đại, vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ trung tâm đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của thời kỳ phát triển mới của nước ta từ 2020 đến
2045, tiếp tục hồn thành để có thể đạt được cơng nghiệp hố sớm.
1.2.2. Nội dung 2: Để sẵn sàng thích ứng dưới tác động của bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), CNH – HĐH ở Việt Nam cần thực hiện
những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả từ lao động, đến pháp lý, đến sản
xuất, giáo dục...Phát huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm nghiên
cứu có chất lượng cao ở trong nước, đồng thời kết nối với mạng lưới tri thức
toàn cầu.
Thứ hai, đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng đẩy mạnh nguồn lực phục vụ cho nghiên cứu,
triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách
mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Các doanh
nghiệp phải tối ưu hóa mơ hình kinh doanh, với việc xây dựng dây chuyền sản
xuất hướng tới tự động hóa ngày càng cao, tin học hóa quản lý, triển khai những
kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông minh, đảm
bảo an ninh mạng.
18
18
Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động
tiêu cực của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Trong đó cần thực hiện các
nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội. Chuyển đổi số nền
kinh tế trên cơ sở nên tảng số hóa đối với phát triển các lĩnh vực quan trọng như:
phát triển công nghiệp năng lượng cơng nghiệp hóa chất, điện tử cơng nghiệp
vật liệu cơng nghiệp hàng tiêu dùng phát triển công ngiệp chế biến các sản phẩm
từ nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, để nâng
cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến nhằm tăng giá trị xuất khẩu; mở đầu ra cho người làm
nông.
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao thực
hiện bằng cách: Giáo dục, đào tạo phải theo hướng coi trọng chất lượng, hiệu
quả và coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Coi trọng chính
sách trọng dụng, thu hút nhân tài. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người
tài, có hiền tài là nguyên khí quốc gia, là điều kiện tiên quyết để phát triển đất
nước trong thời đại khoa học công nghệ mới.
- Xây dựng lối sống, suy nghĩ, văn hố tích cực, hiện đại, nâng cao đời sống
tinh thần của bản thân, hình thành lối sống lành mạnh, giao tiếp nhiều hơn và
giảm các ảnh hưởng của công nghệ tới tâm lý.
2.
Trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư.
Để có thể thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh thay đổi về cơng nghệ nhanh chóng như hiện nay của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, bản thân chúng tôi là những sinh viên ngành luật của
19
19
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, phải có nhận thức sâu sắc về tác động của
cách mạng này, cũng như nội dung nơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước
mà đảng và nhà nước đã đề ra.
Sinh viên là lực lượng trí thức, nhân tố quan trọng trong việc phát triển đất
nước, là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của hợp tác, cạnh tranh trong
thị trường lao động quốc tế. Đứng trước thách thức to lớn của sự phát triển kỷ
nguyên số hóa, sinh viên phải được trang bị những kỹ năng giải quyết vấn đề, tư
duy sáng tạo và tiếp cận thông tin mới, có đầu óc mở, hợp tác và cộng tác tích
cực, phê phán độc lập.
Là những người trẻ đầy nhiệt huyết, trách nhiệm và nhạy bén, bản thân ý
thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0, chủ động thay đổi tư duy, phong cách quản lý và làm việc, đồng thời có
cách nhìn đột phá, hiểu rằng thế giới ngày nay là một thế giới thay đổi vơ cùng
nhanh chóng. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã, đang diễn ra với tốc độ
nhanh đến mức trước đó hầu hết tất cả chúng ta đều không tưởng tượng được và
chúng ta đều biết sự tiến bộ của khoa học học – công nghệ của thế giới khơng hề
có ý định dừng lại để chờ đợi bất kỳ ai một giây phút nào.
Chủ động đổi mới tư duy, đổi mới phương thức học tập và đổi mới phong
cách làm việc dựa trên nền tảng công nghệ cao, có hệ thống tri thức, lý luận mới
và tinh thần sáng tạo. Đó là tư duy tích hợp, gắn với sản phẩm thơng minh, trí
tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật... là sự tích hợp và hội tụ của các công
nghệ và sự tương tác của chúng trên các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học. Giữ
một tư tưởng tiến bộ, luôn tâm niệm và thực hành đó là trí tuệ con người ln
phải được cập nhật và phát triển, do đó phải học, học nữa, học liên tục, học mãi,
và đặc biệt là vận dụng vào học tập, là chia sẻ tài nguyên tri thức cho bạn bè,
cho cộng đồng. Chủ động dành thêm nhiều thời gian nghiên cứu, đề xuất và
sáng kiến trong học tập với tinh thần trách nhiệm cao nhất, tạo sự đổi mới thực
sự trong tư duy, phương pháp làm việc nhằm nâng cao hiệu quả xử lý công việc.
20
20
Để hồn thành tốt vai trị của sinh viên trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, tôi không ngừng học tập, trao dồi bản thân, nỗ lực phấn đấu để có được
năng lực và các kỹ năng; sáng tạo trong học tập; lập luận khoa học, logic; nhạy
bén và sâu sắc trong nhận thức; truyền cảm hứng; có đủ sức khỏe thể chất, tinh
thần tốt nhất để làm việc và cống hiến nhiều hơn cho đơn vị; ứng xử linh hoạt,
khéo léo và chính xác trong mọi tình huống; học tập chủ động, rèn luyện cho
mình có kỹ năng làm việc nhóm; đàm phán - thương lượng; phân tích hệ thống;
kỹ năng phán đốn và ra quyết định chính xác; quản lý thời gian;...
Đồng thời phải nâng cao trí tuệ, ứng dụng cơng nghệ vào trong ngành nghề
mình đang học và tương lai cụ thể là ngành luật. Ở trong ngành luật, để có thể
ứng dụng cơng nghệ, thì mỗi cá nhân nên truyền bá, số hóa các văn bản luật, các
kiến thức về luật trên các nền tảng internet, các trang Web, ứng dụng facebook,
hoặc có những ý tưởng mới để có thể đưa pháp luật tiếp cận với người dân
nhanh nhất, đảm bảo q trình số hóa và điện tử của nhà nước và chính phủ.
Với tình hình dịch bệnh Covid – 19 hiện nay, việc học tập trực tiếp là khó
có thể diễn ra, vì vậy đã thay thế bằng hình thức học trực tuyến, có nhiều bất lợi
cho sinh viên và giảng viên, đòi hỏi ý thức tự học lại càng phải nâng cao, không
chỉ tiếp thu một chiều, mà cịn chủ động tìm kiếm bài giảng trên internet,
facebook, trao đổi học tập qua những nhóm chat học tập, làm chủ công nghệ.
Các thông tin trên mạng xã hội cần có sự lựa chọn để đọc, và chia sẻ những
thơng tin chính thống, tránh bị dắt mũi và kích động dẫn tới vi phạm pháp luật.
Và khơng chỉ nâng cao chỉ số IQ – kiến thức; mà còn nâng cao chỉ số EQ - ứng
xử giao tiếp trong xã hội, khơng bị chìm đắm trong thế giới ảo của công nghệ,
vô cảm, lãng quên những giá trị tinh thần của con người.
21
21
C. Kết luận
Thơng qua việc tìm hiểu về lịch sử cuả các cuộc cách mạng công nghiệp,
tác động của chúng đối với sự phát triển lồi người. Đồng thời có những hiểu
biết rõ ràng về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong cuộc cách mạng
cơng nghiệp thứ tư đang diễn ra. Từ đó nhận thức được cơng cuộc thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển đất nước, không của riêng ai, không
của một cá nhân nào, mà của cả xã hội; không thờ ơ với trách nhiệm của bản
thân. Để thực hiện được dân chủ, giàu mạnh, cồn bằng, văn minh cho chính bản
thân, và cho cả xã hội.
22
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (chủ tịch hội đồng biên soạn), Giáo trình kinh tế
chính trị Mác – Lênin, dành cho bậc đại học – không chuyên lý luận chính trị,
Bộ giáo dục và đào tạo, 2019.
- PGS.TS Đào Duy Qt, bài viết “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải là
một nội dung quan trọng trong chủ đề của Báo cáo chính trị”, Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, ngày 11/11/2020.
- Nguồn Klaus Schwab, “The Fouth Industrial Revolution”. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, 2018, Tr.5.
23
23