Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

TRẦN THỊ NINH NGHIÊN cứu tác DỤNG CHỐNG SUY GIẢM TIỂU cầu của CARPAIN và FLAVONOID từ lá đu đủ TRÊN mô HÌNH gây SUY GIẢM TIỂU cầu BẰNG CYCLOPHOSPHAMID KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.01 KB, 58 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ NINH
MÃ SINH VIÊN: 1601597

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG
SUY GIẢM TIỂU CẦU CỦA CARPAIN
VÀ FLAVONOID TỪ LÁ ĐU ĐỦ TRÊN
MƠ HÌNH GÂY SUY GIẢM TIỂU CẦU
BẰNG CYCLOPHOSPHAMID
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Hà Vân Oanh
2. TS. Lê Thị Xoan
Nơi thực hiện:
1. Viện dƣợc liệu
2. Bộ môn Dƣợc học cổ truyền

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Hà
Vân Oanh, TS. Lê Thị Xoan những ngƣời thầy đã ln tận tụy, hết lịng quan tâm,
hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn DS. Đinh Thị Minh, một ngƣời chị làm việc tại khoa
Dƣợc lý-Sinh hóa Viện Dƣợc Liệu đã trực tiếp tham gia và giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo cùng các bộ mơn,
phịng ban khác của Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong thời


gian học tập và nghiên cứu.
Em xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đã và đang nghiên cứu khoa học tại khoa Dƣợc
lý-Sinh hóa Viện Dƣợc Liệu đã ln đồng hành, hỗ trợ, động viên em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ,
chia sẻ khó khăn và động viên em thực hiện khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Trần Thị Ninh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Giảm tiểu cầu ............................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................................ 3
1.1.2. Chẩn đoán ................................................................................................................. 3
1.1.3. Nguyên nhân ............................................................................................................. 5
1.1.4. Một số bệnh lý gây giảm tiểu cầu thƣờng gặp ......................................................... 5
1.2. Đu đủ ........................................................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm thực vật ..................................................................................................... 9
1.2.2. Thành phần hóa học của cây Đu đủ........................................................................ 10

1.2.3. Carpain trong lá Đu đủ ........................................................................................... 11
1.2.3. Flavonoid trong lá Đu đủ ........................................................................................ 12
1.2.4. Tác dụng dƣợc lý của cây Đu đủ ............................................................................ 15
1.3. Các mơ hình gây giảm tiểu cầu đã biết...................................................................... 16
1.3.1. Gây giảm tiểu cầu bằng hóa trị liệu ........................................................................ 16
1.3.2. Giảm tiểu cầu qua kháng thể kháng tiểu cầu .......................................................... 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 20
2.1.1. Nguyên liệu............................................................................................................. 20
2.1.2. Động vật thí nghiệm ............................................................................................... 22
2.1.3. Hóa chất thuốc thử, thiết bị nghiên cứu.................................................................. 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.2.2. Xác định các thông số nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 26
ii


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.................................................................... 28
3.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................... 28
3.1.1. Kết quả đánh giá tác dụng chống giảm tiểu cầu của cao chiết toàn phần lá Đu đủ. .......... 28
3.1.2. Kết quả đánh giá tác dụng chống giảm tiểu cầu của các phân đoạn cao chiết lá Đu
đủ khác nhau. .................................................................................................................... 32
3.1.3. Kết quả đánh giá tác dụng chống giảm tiểu cầu của carpain từ lá Đu đủ .............. 34
3.1.4. Kết quả đánh giá đƣợc tác dụng chống giảm tiểu cầu của cao giàu flavonoid từ lá
Đu đủ….. .......................................................................................................................... 35
3.2. Bàn luận. .................................................................................................................... 37
3.2.1. Về đánh giá tác dụng chống giảm tiểu cầu của cao chiết toàn phần lá Đu đủ ....... 37
3.2.2. Về tác dụng chống giảm tiểu cầu của các cao chiết phân đoạn lá đu đủ................ 39
3.2.3. Về tác dụng chống giảm tiểu cầu của carpain đƣợc phân lập và tinh chế từ lá Đu đủ ... 41

3.2.4. Về tác dụng chống giảm tiểu cầu của cao giàu flavonoid từ lá Đu đủ ................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 45

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Thành phần carpain và flavonoid của một số mẫu nghiên cứu....................... 20

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình chẩn đốn bệnh nhân giảm tiểu cầu [37] ........................................... 4
Hình 1.2. Một số acid phenolic có trong lá Đu đủ 1: acid protocatechuic, 2: acid
coumaric, 3: acid caffeic, 4: acid chlorogenic .................................................................. 10
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử β-caroten ............................................................................... 10
Hình 1.4. Cấu trúc cơ bản của các flavonoid.................................................................... 13
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 22
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 26
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của cao chiết tồn phần lá Đu đủ đến số lƣợng tiểu cầu. .............. 28
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cao chiết tồn phần lá Đu đủ đến số lƣợng bạch cầu.............. 29
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cao chiết toàn phần lá Đu đủ đến số lƣợng hồng cầu ............. 30
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của cao chiết toàn phần lá Đu đủ đến thời gian chảy máu trên chuột ... 31
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của các phân đoạn cao chiết lá Đu đủ đến số lƣợng tiểu cầu. ....... 32
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của các cao chiết phân đoạn lá Đu đủ đến thời gian chảy máu trên
chuột…… ........................................................................................................................ 33
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của carpain từ lá Đu đủ đến số lƣợng tiểu cầu qua các ngày ........ 34
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của cao chiết giàu flavonoid từ lá Đu đủ đến số lƣợng tiểu cầu qua

các ngày ........................................................................................................................... 35
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của cao chiết giàu flavonoid từ lá Đu đủ đến thời gian chảy máu
trên động vật thí nghiệm ................................................................................................... 36

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ITP

Giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia)

DITP

Giảm tiểu cầu do thuốc (Drug-induced thrombocytopenia)

NAIT

Giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh
(Neonatal alloimmune thrombocytopenia)
Một loại xoắn khuẩn Gram –âm gây viêm loét dạ dảy
(Helicobacter pylori)
Đông máu rải rác nội mạch
(Disseminated intravascular coagulation)
Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời
(Human immunodeficiency virus)
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch

H.P
DIC

HIV
ITP

(Immune Thrombocytopenic Purpura)
HCV

Virus viêm gan C (Hepatitis C virus)

CMV

Vi-rút cytomegalo (Cytomegalo virus)

VZV

Vi-rút gây bệnh thủy đậu (Varicella-zoster virus)

TPO

Hormon tăng trƣởng dòng mẫu tiểu cầu (Thrombopoietin)

TNF

Yếu tố hoại tử khối u (Tumor Necrosis Factors)

KHTN-DHQGHN

Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại Học Quốc Gia Hà Nội

SKLM


Sắc ký lớp mỏng

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao
(A high-performance liquid chromatography)

HPLC-ICP-MS

Sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép phổ khối
(A high-performance liquid chromatography in combination
with inductively coupled plasma mass spectrometry)

NF-KB

Một phức hợp protein kiểm soát sự phiên mã của DNA, sản xuất
cytokin và sự tồn tại của tế bào
(Nuclear factor kappa-light-chain-enhancer of activated B)

AP-1

Một yếu tố phiên mã điều chỉnh biểu hiện gen để đáp ứng với
nhiều loại kích thích (Activator protein 1)

DCM

Dichloromethan

CPA


Cyclophosphamid

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bác sỹ lâm sàng thƣờng xuyên phải đối mặt với một bệnh nhân giảm tiểu cầu
trên các nền bệnh lý khác nhau, có thể xảy ra theo nhiều nguyên nhân nhƣ giảm sản
xuất tiểu cầu, tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi hay tăng bắt giữ tiểu cầu tại lách.
Những nguyên nhân này rất khó để chẩn đoán xác định tại thời điểm phát hiện bệnh
giảm tiểu cầu. Nguyên tắc quản lý cơ bản trên bệnh nhân giảm tiểu cầu là theo dõi chặt
chẽ tình trạng bệnh, tìm ra đƣợc yếu tố căn nguyên gây giảm tiểu cầu, duy trì số lƣợng
tiểu cầu an tồn hoặc ngăn ngừa nguy cơ xuất huyết trên bệnh nhân bởi khơng phải lúc
nào cũng tìm ra và can thiệp đƣợc nguyên nhân gây giảm tiểu cầu (giảm tiểu cầu tự
phát). Các thuốc có thể sử dụng trong một số tình trạng giảm tiểu cầu nhƣ
corticosteroid, thơng thƣờng là prednison hoặc methyl presnisolon. Truyền tiểu cầu
cũng là một biện pháp đƣợc cân nhắc trong tình trạng bệnh nhân giảm tiểu cầu đe dọa
tính mạng hay giảm tiểu cầu do chấn thƣơng nhƣng chống chỉ định trong một số
trƣờng hợp khác (xuất huyết giảm tiểu cầu) vì có thể tăng nguy cơ huyết khối động
mạch và tử vong [60]. Một số thuốc kích thích sản xuất tiểu cầu thế hệ mới đã đƣợc
phát triển, tuy nhiên tác dụng phụ dài hạn của thuốc vẫn đang đƣợc xem xét, đánh giá
[45]. Việc tiếp cận các thuốc nhƣ vậy vẫn còn hạn chế đối với những bệnh nhân ở
trong nƣớc nên việc nghiên cứu, đánh giá tác dụng chống giảm tiểu cầu của những
hoạt chất mới là vô cùng cần thiết.
Theo kinh nghiệm dân gian, lá Đu đủ từ lâu đã đƣợc dùng nhƣ một vị thuốc cổ
truyền điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, giảm đau [1], [9], [29].
Các nghiên cứu hiện đại đã chứng minh dịch chiết lá Đu đủ có tác dụng điều trị nhiễm
virus Dengue hay tác dụng chống giảm tiều cầu trên một số động vật [67], [61], [14].
Trong nghiên cứu trƣớc đây về lá Đu đủ thu hái tại Việt Nam [13], cao chiết nƣớc lá
Đu đủ ở liều 1600 mg/kg đã đƣợc chứng minh là có tác dụng tăng tiểu cầu trên mơ

hình chuột gây giảm tiểu cầu bằng cyclophosphamid. Nghiên cứu này đã gợi mở tiềm
năng ứng dụng lá Đu đủ Việt Nam trong điều trị chứng giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, do
liều dùng cịn q cao và chƣa tìm ra đƣợc thành phần hoạt chất thể hiện tác dụng
chống giảm tiểu cầu nên cịn hạn chế về mặt tiêu chuẩn hóa cao chiết và ứng dụng
trong thực tiễn. Một vài nghiên cứu cho thấy, nhiều hoạt chất trong lá Đu đủ đã đƣợc
phân lập và tinh chế cao gồm các flavonoid, carpain [17], [57] song nghiên cứu chứng
minh vai trò của các chất này đối với tác dụng tăng tiểu cầu của lá Đu đủ còn hạn chế.
1


Vì vậy cần thiết đƣa ra những bằng chứng khoa học chứng minh thành phần hoạt chất
của lá Đu đủ có tác dụng chống giảm tiểu cầu. Do đó, đề tài “Nghiên cứu tác dụng
chống suy giảm tiểu cầu của carpain và flavonoid từ lá Đu đủ trên mơ hình gây
suy giảm tiểu cầu bằng cyclophosphamid” đƣợc tiến hành với mục tiêu chung là làm
sáng tỏ thành phần hoạt chất có tác dụng chống giảm tiểu cầu của lá đu đủ.
Mục tiêu cụ thể:
1.Đánh giá đƣợc tác dụng chống giảm tiểu cầu trên chuột của cao chiết toàn phần
và các cao chiết phân đoạn đƣợc tinh chế từ lá Đu đủ trên mơ hình chuột gây giảm tiểu
cầu bằng cyclophosphamid.
2.Đánh giá đƣợc tác dụng chống giảm tiểu cầu trên chuột của carpain và cao giàu
flavonoid từ lá Đu đủ đủ trên mơ hình chuột gây giảm tiểu cầu bằng cyclophosphamid.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Giảm tiểu cầu


1.1.1. Định nghĩa
Tiểu cầu là một tế bào hình đĩa nhỏ, đƣợc sinh ra từ tủy xƣơng bởi các tế bào
megakaryocytes [27]. Số lƣợng tiểu cầu trong máu ngƣời bình thƣờng nằm trong
khoảng 150000-450000/µL và đƣợc điều hòa chủ yếu bởi hormon thrombopoietin. Đời
sống trung bình của tiểu cầu kéo dài từ 7-10 ngày [37]. Tiểu cầu có chức năng chính là
tham gia vào q trình cầm máu [37]. Giảm tiểu cầu nghiêm trọng có liên quan tới
chảy máu trong, chảu máu não và tử vong [33].
Giảm tiểu cầu ở ngƣời đƣợc định nghĩa là tình trạng số lƣợng tiểu cầu trong máu
thấp hơn 150000/µL [60]. Tuy nhiên, triệu chứng chảy máu chỉ xuất hiện khi tiểu cầu
giảm dƣới 50000/µL, và khi tiểu cẩu nhỏ hơn 10000/µL, sự chảy máu có thể gây ảnh
hƣởng tới tính mạng ngƣời bệnh [27]. Ngƣời giảm tiểu cầu có nguy cơ chảy máu
tƣơng tự nhƣ ở những bệnh nhân máu khó đơng nhƣng ở những ngƣời giảm tiều cầu,
việc chảy máu chủ yếu từ những tiểu tĩnh mạch và mao mạch, cịn trên bệnh nhân máu
khó đơng, chảy máu chủ yếu từ các mạch máu lớn hơn [27].
1.1.2. Chẩn đoán
Để chẩn đoán giảm tiểu cầu, bác sỹ cần kiểm tra tiền sử gia đình, tình trạng sức
khỏe, cơng thức máu toàn phần và tiêu bản máu ngoại vi của ngƣời bệnh. Sức khỏe
tổng thể và thuốc dùng kèm của bệnh nhân có thể ảnh hƣởng tới chẩn đốn phân biệt
[37].

3


Số lƣợng tiểu cầu < 150 000/mm3

Hemoglobin và số lƣợng bạch cầu

Bình thƣờng

Bất thƣờng


Xem xét tủy xƣơng

Tiêu bản máu ngoại vi

Hình thái hồng
cầu bình thƣờng,
tiểu cầu bình
thƣờng hoặc
tăng kích thƣớc

Tiểu cầu: Xác định lại trong natri
citrat hoặc heparin

Tế bào hồng
cầu bị phân
mảnh

Thiếu máu tan máu vi mạch (DIC,
TTP)

Xem xét:
Giảm tiểu cầu do thuốc
Giảm tiểu cầu do nhiễm trùng
Giảm tiểu cầu miễn dịch tự phát
Giảm tiểu cầu bẩm sinh

Hình 1.1. Quy trình chẩn đốn bệnh nhân giảm tiểu cầu [37]

4



1.1.3. Nguyên nhân
Sự giảm tiểu cầu ở ngƣời thƣờng do tủy xƣơng giảm sản xuất tiểu cầu, tăng bắt
giữ tiểu cầu ở lách (thƣờng do lách to) hay tăng phá hủy tiểu cầu. Cần chú ý hiện
tƣợng giảm tiểu cầu giả do sự kết dính tiểu cầu thơng qua các kháng thể hay do chất
chống đông EDTA [37].
- Nguyên nhân giảm sản xuất tiểu cầu tại tủy xƣơng có thể do bẩm sinh hoặc mắc
phải. Những tác nhân ức chế chức năng của tủy xƣơng bao gồm u ác tính dịng tủy, tác
nhân hóa học hay nhiễm trùng. Để chẩn đoán giảm tiều cầu do tủy xƣơng, cần đánh
giá số lƣợng và hình thái của tế bào megakaryocytic. Giảm tiểu cầu do di truyền
thƣờng hiếm gặp, nhƣng cần cân nhắc chẩn đốn khi bệnh nhân có tiền sử gia đình liên
quan đến giảm tiểu cầu, chảy máu kéo dài hay giảm tiểu cầu khơng thể giải thích đƣợc
ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [23].
- Gần 1/3 tiểu cầu bị bắt giữ ở lách, số lƣợng này tăng lên theo tỷ lệ kích thƣớc
của lá lách nhƣng ít khi giảm xuống dƣới 40000/µL [37].
- Tăng phá hủy tiểu cầu có thể qua trung gian miễn dịch (giảm tiểu cầu miễn
dịch-ITP) hoặc không qua trung gian miễn dịch [60]. Giảm tiểu cầu miễn dịch là một
bệnh tự miễn, nguyên nhân do sự phát triển của các tự kháng thể kháng tiểu cầu và sự
tăng phá hủy tiểu cầu non. Số lƣợng tiểu cầu ở bệnh nhân ITP thƣờng nhỏ hơn
150000/µL, thời gian tồn tại của tiểu cầu giảm và xuất hiện các tự kháng thể kháng
tiểu cầu trong huyết tƣơng. Các kháng thể kháng tiểu cầu IgG dính vào màng tiểu cầu,
khiến chúng bị giữ bởi các đại thực bào trong lá lách gây giảm số lƣợng tiểu cầu trong
tuần hoàn. Trong hầu hết các trƣờng hợp, chúng ta cần khai thác tiền sử bệnh, cơng
thức máu tồn phần để chẩn đoán ITP [60]. Nguyên nhân gây ITP thƣờng là do thuốc
(DITP), heparin, giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh (NAIT) [60] hay do nhiễm trùng
mạn tính nhƣ nhiễm virus viêm gan C, HIV, vi khuẩn HP. Tăng phá hủy tiểu cầu
không qua trung gian miễn dịch xảy ra ở bệnh nhân thay van cơ học, tiền sản giật,
đông máu rải rác nội mạch (DIC) và huyết khối vi mạch [33].
1.1.4. Một số bệnh lý gây giảm tiểu cầu thường gặp

Rất nhiều bệnh lý có thể dẫn tới giảm tiểu cầu nhƣng tại đây, ta xem xét một số
bệnh lý thƣờng gặp và điển hình nhƣ xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, giảm tiểu
cầu do bệnh gan mạn và sốt xuất huyết Dengue.

5


Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch:
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune Thrombocytopenic Purpura ITP) là tình trạng tiểu cầu trong máu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ liên võng nội mơ do sự
có mặt của tự kháng thể kháng tiểu cầu [2]. Ở trẻ em, bệnh thƣờng xảy ra cấp tính, rầm
rộ, thƣờng là sau một nhiễm trùng. Bệnh đƣợc đặc trƣng bởi số lƣợng tiểu cẩu ở mức
thấp tới rất thấp và tình trạng xuất huyết niêm mạc nhƣ xuất huyết niêm mạc miệng,
đƣờng tiêu hóa, kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết võng mạc. Tình trạng xuất huyết có
thể đe dọa tính mạng ngƣời bệnh [37].
Căn nguyên của ITP chƣa đƣợc biết đến rõ ràng, nhƣng đƣợc cho là do các yếu
tố virus hoặc mắc phải. Một số trƣờng hợp ITP có liên quan tới nhiễm virus trƣớc đó.
Sau đó, kháng thể kháng virus liên kết chéo với glycoprotein của tiểu cầu. Nhiễm HIV,
HCV, CMV và VZV có thể liên quan tới những kháng thể nhƣ vậy dẫn đến bệnh nhân
mắc ITP thứ phát. Những thay đổi trong phản ứng miễn dịch có thể làm mất khả năng
dung nạp ngoại vi và thúc đẩy sự phát triển của các tự kháng thể, ví dụ nhƣ trong các
bệnh hội chứng kháng phospholipid, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng evans, ITP sau ghép
tế bào tạo máu, bệnh bạch cầu lympho mạn tính và các rối loạn tăng sinh bạch huyết cấp
thấp khác [20], [39], [21].
Bệnh đƣợc chẩn đoán qua các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nhƣ hội chứng
thiếu máu, hội chứng xuất huyết, gan, lách, hạch ngoại vi không to, số lƣợng tiểu cầu giảm
dƣới 100 g/l, mật độ tế bào tủy bình thƣờng hoặc có thể tăng, thời gian chảy máu kéo dài.
Kháng thể đặc hiệu kháng GPIIb-IIIa (hoặc GPIb) trên bề mặt tiểu cầu (hoặc trong huyết
thanh) dƣơng tính. Hiện nay, chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch vẫn phải dựa
trên chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân gây giảm tiểu cầu khác [2].
Giảm tiểu cầu do thuốc (Drug-induced thrombocytopenia- DITP) là nguyên nhân

phổ biến gây giảm tiểu cầu cấp qua trung gian miễn dịch ở ngƣời lớn. Giảm tiểu cầu
do thuốc (bao gồm cả thức ăn, đồ uống, thảo dƣợc) là một vấn đề lâm sàng quan trọng
đối với các chuyên gia huyết học. DITP thƣờng xuất hiện đột ngột, thƣờng trở nặng,
gây chảy máu lớn và có nguy cơ tử vong ở ngƣời bệnh. Ở nhiều bệnh nhân, giảm tiều
cầu do thuốc khơng đƣợc chẩn đốn ngay từ lần đầu tiên. Những bệnh nhân DITP
không triệu chứng thời gian đầu, thƣờng bị chẩn đoán nhầm thành ITP nguyên phát
dẫn đến điều trị thất bại. Ngay cả khi chẩn đoán DIPT đƣợc cân nhắc, tác nhân gây
DITP cũng có thể khơng tìm đƣợc rõ ràng do bệnh nhân thƣờng không nghĩ rằng
6


thuốc, thức ăn, đồ uống hay thực phẩm chức năng họ sử dụng có liên quan đến các
triệu chứng xuất huyết của họ, và không thông báo với bác sỹ điều trị [25].
DITP là một phản ứng qua trung gian miễn dịch đặc trƣng. Các kháng thể liên
quan tới thuốc là loại kháng thể bất thƣờng, liên kết chặt chẽ với các epitop cụ thể trên
glycoprotein của tiểu cầu khi có mặt của thuốc gây mẫn cảm [25]. Những kháng thể
này rất đặc hiệu với cấu trúc thuốc, chúng có nguồn gốc từ một nhóm các globulin
miễn dịch tự nhiên, mà ở trong điều kiện bình thƣờng, chúng khơng đủ ái lực để liên
kết với glycoprotein trên màng tiểu cầu. Có giả thuyết cho rằng, những thuốc gây giảm
tiểu cầu đều có cấu trúc tích điện, hay kỵ nƣớc cho phép chúng vừa có thể liên kết với
kháng thể, vừa có thể liên kết với protein trên bề mặt tiểu cầu, tạo ra một sự liên kết
chặt chẽ giữa kháng thể và các epitop của tiểu cầu. Những kháng thể này thƣờng xuất
hiện sau khi phơi nhiễm thuốc từ 1 dến 2 tuần, cũng có khi chúng xuất hiện sau khi sử
dụng không liên tục một loại thuốc trong một thời gian dài. Chƣa rõ lý do tại sao, tiểu
cầu thƣờng là mục tiêu của những kháng thể này hơn là bạch cầu trung tính hay hồng
cầu. Giảm tiểu cầu do thuốc thƣờng trở nặng đột ngột và phục hồi nhanh chóng.
Giảm tiểu cầu do bệnh gan mạn tính
Giảm tiểu cầu là biến chứng huyết học thƣờng thấy ở bệnh nhân mắc các bệnh
gan mạn tính, và đƣợc xác định khi số lƣợng tiểu cầu giảm dƣới 15000/µL. Tỷ lệ giảm
tiểu cầu trên bệnh nhân viêm gan mạn tính chỉ khoảng 6 % nhƣng lên tới 78 % trên các

bệnh nhân xơ gan. Nguy cơ giảm tiểu cầu trên các bệnh nhân xơ gan phải thực hiện
thủ thuật là khá cao. Tình trạng giảm tiểu cầu ảnh hƣởng lớn tới việc điều trị bệnh. Các
hƣớng dẫn điều trị viêm gan C khuyến cáo, không sử dụng interferon trên bệnh nhân
giảm tiểu cầu nặng hoặc phải ngừng điều trị nếu số lƣợng tiểu cầu <25000/µL [48].
Giảm tiểu cầu trên bệnh gan mạn ln liên quan đến tình trạng xơ gan ngoại trừ
một số ít trƣờng hợp nhiễm HCV. Có nhiều cơ chế bệnh sinh giải thích cho việc giảm
tiểu cầu, giảm mức độ hoạt động của các yếu tố kích thích tạo máu thrombopoietin
(TPO), ung thƣ biểu mô gan, ức chế tủy xƣơng do uống quá nhiều rƣợu, cƣờng lách
thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, kháng thể kháng tiểu cầu hay suy tủy do thuốc
ức chế virus viêm gan đều có thể góp phần vào sự phát triển giảm tiểu cầu ở bệnh gan
mạn. Nhƣng, cơ chế chính gây giảm tiểu cầu trên bệnh nhân xơ gan là giảm sản xuất
TPO ở gan và sự bắt giữ tiểu cầu ở lách. Xơ gan đƣợc đặc trƣng bởi mất chức năng tế
bào gan, làm giảm đƣờng kính của các mạch máu qua gan dẫn tới tăng áp lực tĩnh
7


mạch cửa, máu qua lách bị giữ lại lâu hơn, lƣợng tiểu cầu bị bắt giữ nhiều hơn, gây
cƣờng lách thứ phát và giảm tiểu cầu. Thế tích lách có thể lên tới 1000 ml trong khi
bình thƣờng là 50 - 200 ml. Cắt lách và thuyên tắc động mạch lách đã đƣợc sử dụng
thành cơng để giảm thiểu tình trạng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân cƣờng lách, với một số
báo cáo số lƣợng tiểu cầu tăng lên đáng kể nhƣng chỉ là tạm thời. Thuyên tắc động
mạch lách có thể cải thiện tình trạng giảm tiểu cầu trên những bệnh nhân xơ gan do
HCV kèm cƣờng lách, do đó tạo điều kiện thuận lợi để điều trị bằng interferon. Truyền
tiểu cầu là phƣơng pháp điều trị chính đối với bệnh nhân giảm tiểu cầu nặng, trải qua
các thủ thuật xâm lấn. Tuy nhiên, thời gian hiệu quả ngắn, nguy cơ phản ứng khi
truyền và sự phát triển các kháng thể kháng tiểu cầu khiến phƣơng pháp này cần cân
nhắc thật kỹ trƣớc khi thực hiện [48].
Sốt xuất huyết Dengue:
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue- virus phổ biến
nhất lây truyền qua đƣờng muỗi đốt gây nên. Bệnh lƣu hành ở hơn 100 quốc gia thuộc

các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, ƣớc tính có khoảng năm mƣơi triệu ca mắc mỗi
năm trên toàn cầu [35], [26].
Biểu hiện sốt trên bệnh nhân kéo dài khoảng 5 đến 7 ngày [54], [56]. Kể từ ngày
thứ 3 đến ngày thứ 7, tiểu cầu bệnh nhân giảm dƣới 100 g/l, lúc này có thể xuất hiện
xuất huyết dƣới da, xuất huyết niêm mạc và xuất huyết nội tạng [3].
Cơ chế giảm tiểu cầu trong sốt xuất huyết Dengue
Giảm tiểu cầu trong sốt xuất huyết Dengue thƣờng theo hai cơ chế chính, giảm
sản xuất tiểu cầu và tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi.
Tủy xƣơng giảm sản xuất tiểu cầu: trong vòng từ 2 đến 4 ngày kể từ khi nhiễm
virus Dengue, tủy xƣơng bị ức chế dẫn tới giảm sản xuất tiểu cầu. Virus Dengue gây
ức chế quá trình sản sinh tiểu cầu trực tiếp bằng cách gây nhiễm và ức chế tế bào tiền
thân tạo máu, hoặc gián tiếp thông qua ức chế tế bào đệm, là tế bào có chức năng biến
đổi tính đặc hiệu của cytokin trong tủy xƣơng. DEN-4 lan truyền trong các tế bào tủy
xƣơng và thay đổi khả năng tăng sinh của chúng. Ngồi ra, virus Dengue cịn có thể
xâm nhập vào tế bào đệm và gây ức chế quá trình tạo máu [30].
Tăng phá hủy tiểu cầu diễn ra theo nhiều cơ chế:
-

Theo cơ chế tự miễn dịch, cơ thể sản xuất ra các tự kháng thể kháng lại virus
Dengue phản ứng chéo với tiểu cầu và loại bỏ chúng [30].
8


-

Sự tƣơng tác giữa tiểu cầu - bạch cầu và tiểu cầu với tế bào nội mô: các kháng
thể kháng virus phản ứng chéo và kích hoạt tế bào nội mơ, ngồi ra các tế bào
nội mơ bị nhiễm virus cũng khiến chúng trong trạng thái kích hoạt, liên kết với
tiểu cầu. Đồng thời, tiểu cầu cũng kết tập với bạch cầu gây giảm tiểu cầu [30].


-

Rối loạn chức năng tiểu cầu: kháng thể kháng tiểu cầu có tên là NS1 ức chế
hoạt động của protein disulfid isomerase trên bề mặt tiểu cầu làm ức chết kết
tập tiểu cầu [30].

-

Tác động trực tiếp của virus Dengue: virus Dengue gây ra thay đổi hình thái của
tiều cầu trong quá trình hoạt hóa, gây rối loạn chức năng tiểu cầu [30].

-

Các hợp chất trung gian: các chất trung gian kích hoạt tiểu cầu và gây giảm tiểu
cầu thƣờng xuất hiện trong bệnh sốt xuất huyết. Các sản phẩm phân hủy fibrin
và các phức hợp thrombin/antithrombin thƣờng tăng sau sốt xuất huyết. Yếu tố
Von Willebrand cũng tăng lên, làm tăng hoạt hóa tiểu cầu. Một loạt các
cytokin, nhƣ yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) và interleukin-1β (IL-1β) cũng đƣợc
tạo ra trong quá trình nhiễm bệnh. Các cytokin này có liên quan đến khởi phát
và điều hòa huyết khối, cầm máu. Mức tăng TNF-α và IL-1β ở bệnh nhân sốt
xuất huyết có mối tƣơng quan với giảm tiểu cầu [30].

1.2.

Đu đủ

1.2.1. Đặc điểm thực vật
Đu đủ có tên khoa học là Carica papaya, thuộc họ Đu đủ Papayaceae, có nguồn
gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau đƣợc phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, Đu đủ
đƣợc trồng ở khắp nơi nhƣng việc trồng cây trên quy mô lớn chƣa đƣợc đặt ra. Đu đủ

đƣợc biết đến nhƣ một loại cây ăn quả trên khắp thể giới [1].
Đặc điểm hình thái: cây nhỏ hoặc nhỡ, cao từ 2 đến 4 mét, thân thẳng, không
phân nhánh, mang nhiều nốt sẹo do cuống lá rụng để lại. Lá to, mọc so le, tập trung ở
ngọn, cuống lá rất dài, xẻ 5 - 7 thùy sâu, gốc hình tim, đầu nhọn, mỗi thùy lại chia tiếp
thành những thùy nhỏ khơng đều, gân hình chân vịt, hai mặt nhẵn. Hoa màu vàng lục
nhạt, mọc ở kẽ lá, hoa đực và hoa cái cùng gốc hoặc khác gốc, cụm hoa đực dài, phân
nhánh thùy xim. Tràng 5 cánh hàn liền hình phễu, nhị xếp thành hai vịng trên ống
tràng. Cụm hoa cái có từ 2 đến 3 hoa, đài tràng hơi dính nhau ở gốc, khơng có nhị lép,
bầu một ơ, nhiều lá nỗn. Quả mọng, to, hình trứng ngƣợc hoặc thn dài, khi chín
màu vàng đỏ, hạt nhiều, màu đen [9].
9


1.2.2. Thành phần hóa học của cây Đu đủ
Trong vài thập kỷ qua, nghiên cứu về thành phần hóa học cũng nhƣ ứng dụng
hoạt tính sinh học của Đu đủ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Alcaloid, phenol,
flavonoid, tanin, glycosid là những hoạt chất đã đƣợc phân lập từ lá cây Đu đủ.
Thành phần quan trọng của lá Đu đủ chính là các alcaloid, chúng ở dạng carpain,
pseudocarpain, macrocyclic piperidin, hedydrocapain I và II, nicotin [68]. Capain có
cơng thức phân tử là C28H50N2O4, có tác dụng làm giảm các vấn đề tim mạch và ức chế
vi khuẩn lao trong một số thí nghiệm in vitro [17]. Lá Đu đủ cũng chứa các acid
phenolic nhƣ acid protocatechuic, acid coumaric, acid caffeic, acid chlorogenic và
coumarin là những chất chứa đặc tính chống oxy hóa [18], [66], [68].

1

2
3
Hình 1.2. Một số acid phenolic có trong lá Đu đủ


4

1: acid protocatechuic, 2: acid coumaric, 3: acid caffeic, 4: acid chlorogenic
Một nghiên cứu về hợp chất caroten trong một số thực vật ở Việt Nam năm 2006
tại khoa sinh học, đại học KHTN-DHQGHN cho thấy, quả Đu đủ có hàm lƣợng βcaroten cao nhất trong 30 mẫu nghiên cứu. Carotenoit là một nhóm các hợp chất thực
vật thứ sinh phân bố phổ biến trong giới thực vật. Chúng đƣợc biết đến nhƣ là các hợp
chất có khả năng chống oxi hóa, do đó có thể có chức năng trong phịng chống các
bệnh lão hóa. Chính vì thế mà ngày nay các nhà khoa học đang rất quan tâm đến khả
năng đƣa các chất này ứng dụng trong điều trị bệnh [10].

Hình 1.3. Cấu trúc phân tử β-caroten
10


1.2.3. Carpain trong lá Đu đủ
Cấu trúc phân tử của carpain:
Carpain là alcaloid chính của cây Đu đủ, có nhiều trong lá cây và hạt cây.
Carpain trong Đu đủ đƣợc phân lập lần đầu tiên vào năm 1890 bởi Greshoff, kể từ đó
cấu trúc hóa học của carpain đƣợc chú ý nhiều trong nghiên cứu. Tuy nhiên, tính chất
dƣợc lý của nó vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Sau khoảng 75 năm, cấu trúc hóa học
của carpain đƣợc tìm ra, chúng là amin bậc 2, bao gồm 2 vòng piperidin giống nhau
đƣợc liên kết với nhau bằng 2 nhóm ester, đồng phân quang học dạng dextran. Cấu
hình tuyệt đối của carpain đã đƣợc kết luận bởi nghiên cứu gần đây của Coke và Rice
tại Đại học Bắc Caronila dƣới sự tài trợ của Viện tim mạch quốc gia của Dịch vụ y tế
công cộng Hoa Kỳ [17].
Ngay sau khi phân lập đƣợc carpain, Merck và cộng sự đã đƣa ra đƣợc công thức của
capain là C14H27NO2 nhƣng Van Rjin sớm đã sửa lại là C14H25NO2. Công thức đơn giản này
ngày nay vẫn xuất hiện trên hầu hết các văn bản và sách tham khảo mới nhất. Trong nhiều
năm liền, một số phƣơng pháp phân lập và tinh chế carpain đã đƣợc cơng bố [17].
Carpain có trong lá Đu đủ với nồng độ cao tới 0,4 %, đủ để cung cấp trên thị

trƣờng với giá cả hợp lý. Trong quá trình tìm hiểu cấu trúc hóa học của carpain, một số
dẫn xuất của nó cũng đƣợc biết đến nhƣ methyl carpain, ethyl carpain, carpain
chloroaurat, nitro-carpain. Carpain tinh khiết hòa tan rất ít trong nƣớc nhƣng dẫn xuất
hydrochlorid của nó thì rất dễ tan. Carpain tan trong các dung môi alcaloid thông
thƣờng, nóng chảy ở 121 °C [17].
Tác dụng dược lý của carpain:
Trong q trình nghiên cứu tính chất dƣợc lý của carpain trong lá Đu đủ, ban đầu
carpain đƣợc cho là giống digitalis và emetin nhƣng nó lại khơng có hầu hết những tác
dụng phụ giống nhƣ hai chất này. Vì vậy, carpain đƣợc sử dụng nhƣ một chất kích
thích tim và lợi tiểu mặc dù chúng khơng có mối liên quan hóa học với digitalis và
emetin. Tiến sỹ Noble đã chỉ ra rằng liều 20 mg carpain mỗi ngày có hiệu quả nhƣ liều
chuẩn của digitalis. Ngƣời Nhật đã có báo cáo carpain nhƣ một chất diệt khuẩn tốt
dùng trong bệnh kiết lỵ. Ramsawamy và Sirsi đã kết luận đƣợc carpain có thể ức chế
vi khuẩn lao ở nồng độ thấp là 10-4 [17]. VishwanathZunjar và cộng sự (2016) chỉ ra
rằng carpain có tác dụng kích thích thích sản sinh tiểu thông qua tác dụng của cao
chiết phân đoạn carpain thơ và carpain tinh khiết. Nghiên cứu cịn kết luận rằng,
11


carpain tinh khiết có tác dụng chống giảm tiểu cầu vƣợt trội so với các cao chiết
carpain thô [67].
Phân lập và tinh chế carpain:
Ở Việt Nam, Phan Thành Nhân và cộng sự (2020) đã chiết tách thành công
carpain từ cao chiết cồn lá Đu đủ bằng phƣơng pháp sắc ký cột chân không. Từ 8 kg
bột lá Đu đủ, tiến hành chiết cao toàn phần bằng phƣơng pháp ngấm kiệt với ethanol
70 %, thay đổi pH và lắc phân bố với các dung môi n-hexan, cloroform thu đƣợc các
cao phân đoạn. Tiến hành chấm SKLM để kiểm tra alcaloid có trong 2 phân đoạn chiết
này, phân đoạn nào có chứa nhiều alcaloid hơn thì tiến hành phân lập. Sau đó, tách các
alcaloid từ cao chiết toàn phần bằng sắc ký cột chân khơng. Dụng cụ là cột sắc ký có
kích thƣớc 4,5x50 cm với lƣới thủy tinh xốp, bình erlen hút chân khơng thể tích 2 lít,

ống nghiệm 200 ml, lọ thủy tinh đựng các phân đoạn, máy cô quay thu hồi dung mơi.
Sử dụng silica gel kích thƣớc 40-63 µm nạp vào cột theo phƣơng pháp cột khô, ổn
định bằng dung môi nền dƣới áp suất âm, lƣợng silica gel gấp 10 lần mẫu. Mẫu đƣợc
trộn với 1 lƣợng vừa phải silica gel, nghiền mịn và sấy ở 40-50 °C đến khô. Khai triển
cột đến khô nhờ áp suất hút, mỗi lần 100 ml pha động. Các phân đoạn đơn giản đƣợc
loại hết dung mơi, hịa cắn trong dung mơi thích hợp để loại các bớt tạp. Sau đó kết
tinh alcaloid trong các dung mơi thích hợp. Lọc và rửa tinh thể qua phễu thủy tinh xốp
bằng dung môi lạnh cùng loại. Kiểm tra độ tinh khiết trên SKLM [11].
Kết quả thu đƣợc 200 mg hợp chất CP1 đƣợc phân lập từ 8 kg lá Đu đủ. Sau khi
tách và tinh chế bằng sắc ký, cấu trúc hợp chất CP1 đã đƣợc xác định. CP1 là carpain
– một alcaloid chính trong lá Đu đủ với hoạt tính sinh học quan trọng. Thử hoạt tính
kháng khuẩn cho thấy kết quả kháng khuẩn tốt của cả cao alcaloid toàn phần và
alcaloid chính. Carpain đƣợc xác định là có hoạt tính kháng khuẩn đối với các vi
khuẩn gây bệnh thƣờng gặp. Qua quá trình nghiên cứu phân lập alcaloid carpain từ lá
Đu đủ, khảo sát các điều kiện chiết tách, kết luận ethanol 70 % là điều kiện chiết
carpain tối ƣu. Sử dụng phƣơng pháp sắc ký cột chân không và dung mơi thích hợp để
phân lập và tinh chế carpain [11].
1.2.3. Flavonoid trong lá Đu đủ
Cấu trúc phân tử của flavonoid:
Flavonoid là những hợp chất có cấu trúc polyphenol, đƣợc đặc trƣng bởi nhân
flavan, tìm thấy phổ biến trong các lồi thực vật. Cấu trúc cơ bản của các flavonoid
12


bao gồm 3 vòng phenolic, vòng A gắn liền với vịng C, vịng B giống nhƣ một vị trí
thế. Các nhóm flavonoid khác nhau ở mức độ oxy hóa và các nhóm thế trên vịng C.
Các flavonoid riêng lẻ trong mỗi nhóm lại khác nhau ở số lƣợng và loại nhóm thế ở
hai vịng A, B. Ở thực vật, flavonoid đƣợc tổng hợp thông qua con đƣờng
phenylpropanoid, bắt nguồn từ phenylalanin. Tùy thuộc vào lồi thực vật và các nhóm
enzym khác nhau sẽ tạo ra các flavonoid khác nhau. Flavonoid nhìn chung đƣợc chia

thành hai nhóm, 2-phenylchroman (bao gồm flavonol, các flavon, các flavanon, các
flavan-3-ol, các antocyanidin và các tannin ngƣng tụ) và 3-phenylchroman (các
isoflavonoid). Các chalcon mặc dù có cấu trúc tƣơng tự nhƣng không phải là flavonoid
thực sự. Các flavonoid đƣợc biết đến là chất oxy hóa mạnh và có khả năng dọn dẹp
các gốc tự do nhờ vào liên kết đơi nằm giữa C2 và C3, nhóm hydroxy ở C3,
polyhydroxyl hóa của vịng thơm A và B, và nhóm thế carbonyl ở C4. Chúng đƣợc biết
đến là những chất chống oxy hóa mạnh có tác động tích cực chống lại các bệnh nhƣ
các bệnh thối hóa thần kinh, bệnh tim mạch [24].

Hình 1.4. Cấu trúc cơ bản của các flavonoid
Nhiều flavonoid đã đƣợc xác định trong lá Đu đủ bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao ghép phổ khối (HPLC-ICP-MS). Afzan và cộng sự đã xác định đƣợc
bốn flavonoid trong lá Đu đủ bao gồm quercetin3-(2G-rhamnosylrutinosid),
kaempferol 3-(2G-rhamnosylrutinosid), quercetin 3-rutinosid, và kaempferol 3rutinosid. Nguyen và cộng sự đã dự kiến xác định đƣợc kaempferol β-Dglucopyranosid, luteolin β-D-glucopyranosid, myricetin 3-rhamnosid, quercetin and
rutin. Tan và cộng sự thì tìm thấy apigenin, kaempferol, quercetin, myricetin
isorhamnetin, catechin, hesperitin và naringenin. Sử dụng HPLC, Andarwulan và cộng
sự đã tìm ra đƣợc quercetin, kaempferol và apigenin [44].
13


Tác dụng dược lý của flavonoid:
Trong những năm gần gây, cộng đồng khoa học tập trung vào nghiên cứu vai trò
sinh học của flavonoid do các bằng chứng đến từ các nghiên cứu dịch tễ học lớn cho
thấy chế độ ăn giàu thức ăn chứa flavonoids có liên quan tới việc giảm nguy cơ mắc
các bệnh mạn tính. Các hoạt động của flavonoid trong các thí nghiệm in vitro liên
quan đến việc ức chế sự tổng hợp và hoạt động của các chất gây viêm khác nhau nhƣ
eicosanoids, cytokin, các phân tử kết dính và protein phản ứng C. Các hoạt động phân
tử của flavonoid bao gồm ức chế các yếu tố phiên mã nhƣ NF-kB và hoạt hóa protein1 (AP-1). Tuy nhiên, các bằng chứng in vitro có những điểm hạn chế nhƣ nồng độ
flavonoid đƣợc sử dụng là phi sinh lý hay sự chuyển hóa flavonoid trong cơ thể thành
vô số những hợp chất khác nhau. Các nghiên cứu trên ngƣời điều tra hiệu quả chống

viêm của flavonoid còn thiếu, và chủ yếu tập trung vào thực phẩm chứa flavonoid
nhƣng không tập trung vào các chế phẩm giàu flavonoid hay flavonoid tinh khiết. Một
vài nghiên cứu đánh giá sự ảnh hƣởng của chế độ ăn giàu flavonoids đến nồng độ các
cytokin trong cơ thế có kết quả mâu thuẫn nhau và vần còn nhiều tranh cãi. Các thực
phẩm giàu flavonoids đƣợc sử dụng nhƣ rƣợu vang đỏ, ca cao hay đậu nành. Hiện nay,
nhiều nghiên cứu về tác dụng chống viêm của flavonoid vẫn đang đƣợc thực hiện [49],
[58].
Tại Việt Nam, năm 1999, Nguyễn Quốc Khang và Hà Thị Thanh Bình đã nghiên
cứu tác dụng kháng khuẩn của flavonoid chiết từ lá Đu đủ. Các tác giả thí nghiệm với
5 chủng vi khuẩn và 2 chủng nấm gây bệnh. Nồng độ flavonoid trong thí nghiệm là 0,4
mg/ml. Kết quả, flavonoid trong lá Đu đủ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với
các chủng vi khuẩn và nấm thử nghiệm bao gồm: Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, Bacillus subtilis, Salmonella typhi T239, Salmonella typhi T241, Candida
albicans, Candida stellaloides [8].
Flavonoid đã đƣợc chứng minh có một số tác dụng chống thối hóa thần kinh.
Tuy nhiên, tác dụng có lợi của flavonoid trên hệ tim mạch đƣợc nghiên cứu rộng rãi
nhất do ảnh hƣởng của chúng lên chuyển hóa lipid, giảm khả năng gây kết dính tế bào,
tăng cƣờng chức năng của nội mô và mạch máu [24], [28], [32]. Hơn nữa, có nhiều
bằng chứng cho thấy flavonoid cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Nhiều cơ chế
cho tác dụng này đã đƣợc đƣa ra nhƣ thông qua ức chế phospholipase A2,
phosphodiesterases nhƣng cơ chế cơ bản, phổ biến với nhiều hợp chất flavonoids là ức
14


chế kết tập tiểu cầu thông qua con đƣờng acid arachidonic [24], [40], [41].
Flavonoid quercetin đƣợc cho rằng có năng lƣợng liên kết cao nhất với protein
NS2B-NS3 (một phức hợp protein khơng cấu trúc có vai trị rất quan trọng trong việc
nhân lên của virus Dengue-2) đƣợc thể hiện rõ bằng việc hình thành 6 liên kết hydro
với gốc aminoacid tại vị trí liên kết của receptor. Điều này gợi ý tác dụng dƣợc lý của
flavonoid quercetin, mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới với hoạt chất này [57].

Phân lập flavonoid:
Khơng có một phƣơng pháp chung nào để chiết xuất các flavonoid vì chúng rất
khác nhau về độ tan trong nƣớc và trong các dung môi hữu cơ. Các flavonoid glycosid
thƣờng dễ tan trong các dung môi phân cực, các flavonoid aglycon dễ tan trong dung
môi kém phân cực. Các dẫn chất flavon, flavonol có OH- tự do ở vị trí 7 tan đƣợc
trong dung dịch kiềm lỗng, có thể dựa vào tính chất này để chiết chúng. Ví dụ để
chiết rutin trong hoa hịe ta có thể dùng dung dịch kiềm Na2CO3 lỗng để hồ tan
flavonoid ra khỏi ngun liệu, sau đó acid hố bằng HCl để kết tủa lại rutin. Để phân
lập từng chất flavonoid ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp sắc ký cột. Muốn có đơn chất
tinh khiết thì cần phải sắc ký cột lại vài lần hoặc sắc ký chế hoá [44]. Tại Việt Nam,
flavonoid đã đƣợc phân lập từ nhiều loại thực vật. Nguyễn Việt Cƣờng và cộng sự đã
tiến hành chiết flavonoid từ cây Bìm ba răng, dung mơi chiết là cồn 58,2 %, có hỗ trợ
bằng sóng siêu âm, sau đó định lƣợng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao [5].
1.2.4. Tác dụng dược lý của cây Đu đủ
Tác dụng chữa bệnh của quả Đu đủ cũng nhƣ các bộ phận khác của cây đƣợc biết
đến nhiều trong y học cổ truyền. Các bộ phận của cây có tác dụng dƣợc lý khác nhau.
Dịch chiết lá Đu đủ 20 % với dumg môi nƣớc và cồn có thể kháng khuẩn với
Staphylococus aureus và Escherichia coli [62]. Cao lá Đu đủ có tác dụng kháng khuẩn
tốt với Typhimurium mentagrophytes, T.rubrum, và Staphylococus aureus. Cao chiết
từ vỏ quả và hạt có tác dụng kháng khuẩn với Staphylococus aureus, Bacillus cereus,
Escherichia coli, Pseudomonas eruginosa, Shigella flexneri. Benzyl isothyocyanat là
aglycol của glycotropacolin phân lập từ Đu đủ, ức chế sự sinh sôi của nhiều vi khuẩn
gram âm và gram dƣơng nhƣ E.Coli, Penicillium notatum và Shigella [17].
Bột lá Đu đủ có tác dụng làm giảm triệu chứng và loại bỏ giun trên chuột lang
sau 3 ngày cho uống [52]. Chúng có tác dụng với Toxocara transfuga, Ascaridia
lumbricoides…Hoạt tính diệt giun của Đu đủ chủ yếu do benzyl isothyocyanat, đã
15


chứng minh đƣợc cơ chế tác dụng của benzyl isothyocyanat là do ức chế chuyển hóa

năng lƣợng và tác động đến hoạt tính chuyển động của ký sinh trùng in vitro [17].
Nhóm chất phenolic chiết tách đƣợc từ lá Đu đủ (5,7-dimethoxy coumarin, acid
protocatechui, acid p-coumaric, acid caffeic, kaempferol, quercetin) có tác dụng ức chế
sự tăng sinh tế bào, tăng cƣờng chức năng miễn dịch, ức chế enzym pha I và II trong
chu kỳ phân bào, ức chế sự kết dính tế bào và xâm lấn, cảm ứng q trình tự chết, ức
chế sự truyền tín hiệu, ngăn chặn sự hình thành mạch máu trong khối u [42].
Dịch chiết lá Đu đủ với dung môi chiết (n-hexan, ethyl acetat, ethanol) đã đƣợc
chứng minh có tác dụng giảm đau trên chuột đƣợc gây đau bằng mơ hình acid acetic
(phƣơng pháp Siegmund) ở cả ba mức liều 0,175; 0,35; 0,7 mg/kg TT đƣờng uống so
với aspirin với liều giảm đau thông thƣờng trong nghiên cứu của P. Hasimun (2014)
[29].
Soobitha Subenthiran và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng dịch chiết lá Đu đủ có tác
dụng làm tăng tiểu cầu trên bệnh nhân sốt xuất huyết [61]. Hỗn dịch lá Đu đủ Carica
trong dầu cọ đƣợc sử dụng để điều trị sốt xuất huyết ở chuột bạch tạng Thụy Sĩ và
quan sát thấy sự gia tăng số lƣợng tiểu cầu trong máu [59]. Bên cạnh đó, việc tăng số
lƣợng tiểu cầu trên bệnh nhân bị sốt xuất huyết sau khi uống dịch chiết lá Đu đủ đã
đƣợc ghi nhận trong một số nghiên cứu [59], [65]. Kết quả cũng tƣơng tự trong một
nghiên cứu của Soobitha Subenthiran và cộng sự (2013) thực hiện trên 228 bệnh nhân
sốt xuất huyết Dengue. Các phân tích biểu hiện gen cũng đã đƣợc thực hiện bởi cùng
nhóm trên gen ALOX 12 và PTAFR, kết quả cho thấy, nhóm sử dụng dịch chiết lá Đu
đủ có biểu hiện gen cao hơn nhóm cịn lại [61]. Tuy nhiên, thơng tin về hoạt chất,
nhóm hoạt chất có hoạt tính làm tăng số lƣợng tiểu cầu trong lá Đu đủ thì vẫn chƣa
đƣợc biết đến.
1.3.

Các mơ hình gây giảm tiểu cầu đã biết
Hiện nay, một số nhóm mơ hình đã đƣợc sử dụng để mô phỏng các cơ chế bệnh

sinh khác nhau của rối loạn giảm tiểu cầu trên động vật thí nghiệm, bao gồm gây giảm
tiểu cầu bằng hóa trị liệu, dùng kháng thể kháng tiểu cầu, gây nhiễm virus Dengue trên

động vật và một số mơ hình khác.
1.3.1. Gây giảm tiểu cầu bằng hóa trị liệu
Các hợp chất hóa trị liệu có đặc điểm chung là ức chế tủy xƣơng sản xuất các tế
bào máu qua đó ức chế sản xuất tiểu cầu. Tuy nhiên, các hóa trị liệu thƣờng gây gảm
16


tiểu cầu kéo dài, tạo ra độc tính quá mức, có thể gây chết động vật thí nghiệm. Vì vậy,
cần lựa chọn tác nhân hóa trị liệu và phƣơng pháp phù hợp. Một số tác nhân hóa trị
liệu đƣợc dùng dƣới đây.
Mơ hình gây giảm tiểu cầu bằng cyclophosphamid
Hiện nay, một số mơ hình đã đƣợc sử dụng để mơ phỏng các cơ chế bệnh
sinh khác nhau của rối loạn giảm tiểu cầu trên động vật thí nghiệm, bao gồm gây giảm
tiểu cầu bằng hóa trị liệu, dùng kháng thể kháng tiểu cầu, gây nhiễm virus Dengue trên
động vật và một số mơ hình khác.
Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hố có tác dụng chống ung thƣ và ức chế
miễn dịch, thuộc nhóm oxazaphosphorin. Cyclophosphamid là một tiền chất, chỉ tác
dụng khi vào trong cơ thể, đƣợc chuyển hoá ở gan bởi hệ thống các cytochrom 450
thành các chất chuyển hố có hoạt tính là aldophosphamid và phosphoramid. Hai chất
này liên kết với ADN, ức chế sự sao chép ADN và khởi đầu chu trình chết của tế bào.
Cyclophosphamid hoạt động nhƣ một tác nhân alkyl hóa protein và ADN, khơng phụ
thuộc vào chu kỳ tế bào, có hoạt tính chống ung thƣ, là hóa trị liệu phổ biến kết hợp
với các hoạt chất khác để điều trị u lympho ác tính, bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần
kinh, u nguyên bào võng mạc, ung thƣ vú, buồng trứng, nội mạc tử cung, phổi.
Cyclophosphamid ức chế chung sự phân chia của tất cả các tế bào đang tăng sinh, đặc
biệt là các tế bào tủy xƣơng dẫn đến giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và thiếu máu. Mức
độ gây giảm tiểu cầu của cyclophosphamid phụ thuộc vào liều [4], [43].
Trên thực nghiệm, ngƣời ta thƣờng sử dụng cyclophosphamid làm tác nhân giảm
tiểu cầu trên chuột. Đa phần trong các thí nghiệm, cyclophosphamid đều đƣợc dùng
theo đƣờng tiêm, có liều nạp hay khơng có liều nạp. Trong một thử nghiệm mơ hình

giảm tiểu cầu bằng cyclophosphamid, NIE Hong và cộng sự (2009) sử dụng
cyclophosphamid với liều nạp 200 mg/kg TT và liều suy trì 30 mg/kg TT trong 6 ngày
thì nhận thấy có tới 60 % chuột chết trong thời gian thí nghiệm. Cùng nghiên cứu đó,
nhóm khác đƣợc dùng cyclophosphamid với liều 150 mg/kg TT trong 3 ngày thì
khơng ghi nhận chuột chết, và lƣợng tiểu cầu giảm từ 33 % đến 11 % lần lƣợt vào
ngày thứ 7 và ngày thứ 11 [43]. Tƣơng tự, Tansena Akhter (2014) so sánh hiệu quả
của dịch chiết lá Đu đủ với corticoid trong điều trị giảm tiểu cầu cũng sử dụng
cyclophosphamid với liều 100 mg/kg TT trong 3 ngày mà không ghi nhận chuột chết,
và cũng ghi nhận số lƣợng tiểu cầu bắt đầu giảm từ ngày thứ 4, xuống thấp nhất vào
17


ngày thứ 11 [14]. Tại một nghiên cứu của Nur Atik (2018) , cyclophosphomid đƣợc sử
dụng với mức liều nhỏ hơn là 25 mg/kg TT trong 3 ngày liên tiếp, cũng ghi nhận số
lƣợng tiểu cầu giảm từ ngày 4 đến ngày thứ 11 [16].
Một nghiên cứu tại Việt Nam đã tiến hành thăm dò đáp ứng giảm tiểu cầu gây ra
bởi cyclophosphamid với các mức liều khác nhau, bao gồm 12,5 mg/kg TT, 25 mg/kg
TT, 50 mg/kg TT và 100 mg/kg TT, tiêm dƣới da trong 3 ngày liên tiếp, nhằm lựa
chọn đƣợc mức liều phù hợp để áp dụng đánh giá tác dụng của thuốc. Kết quả cho thấy
cả 4 mức liều CPA nói trên đều gây giảm tiểu cầu rõ rệt vào ngày thứ 7 với tỷ lệ giảm
có xu hƣớng phụ thuộc vào liều [13]. Xem xét và thử nghiệm mơ hình giảm tiểu cầu
bằng cyclophosphomid với nhiều mức liều khác nhau giúp xác định đƣợc mức liều tối
ƣu, giảm độc tính và tỷ lệ tử vong trên động vật thí nghiệm.
Gây giảm tiều cầu bằng busulfan
Busulfan là một tác nhân alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và
phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc
hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào. Busulfan có 2 nhóm methansulfonat
khơng bền, đính vào các đầu đối diện nhau của mạch alkyl có 4 carbon. Trong nƣớc,
busulfan bị thủy phân, giải phóng ra các nhóm methansulfonat, và sản sinh ra các ion
carbon hoạt động, có khả năng alkyl hóa ADN, nên gây độc tế bào. Busulfan có hoạt

tính ức chế miễn dịch yếu. Busulfan có tác dụng ức chế chọn lọc đến tủy xƣơng. Với
liều thấp, thuốc ức chế quá trình tạo bạch cầu hạt, và ở một mức độ ít hơn ức chế cả
q trình tạo tiểu cầu; nhƣng rất ít tác dụng đến tế bào lympho. Với liều cao hơn, thuốc
ức chế tủy xƣơng mạnh và có thể khơng hồi phục [4].
Tại một số thí nghiệm, busulfan đƣợc dùng cho mơ hình giảm tiều cầu ở cừu bằng
cách tiêm dƣới da với liều 900 mg/m2 diện tích cơ thể hai lần một ngày vào ngày đầu
tiên và ngày thứ 3. Cừu đƣợc lấy 2 đến 3 đơn vị máu một ngày trong 2 đến 3 ngày và
sau đó chết (khơng rõ thời điểm chết của cừu) [69]. Một thí nghiệm khác đánh giá hiệu
quả tăng tiểu cầu của capain trong lá đu đủ trên chuột, busulfan cũng đƣợc sử dụng
trong mơ hình gây giảm tiểu cầu với liều 5mg/kg tiêm dƣới da vào ngày 1, 5, 10 và
ngày 15. Mức liều này đƣợc coi là phù hợp vì khơng gây ra độc tính quá mức dẫn tới
chết chuột và lƣợng tiểu cầu giảm đáng kể so với nhóm chứng cụ thể lƣợng tiểu cầu
giảm từ 623,30*109 /L tại ngày 1 xuống còn 78*109 /L vào ngày thứ 20 [67]. Một mơ
hình giảm tiểu cầu trên thỏ dùng busulfan với nồng độ 25mg/kg TT tiêm bụng vào
18


×