Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG CUỘC CHỐNG THAM NHŨNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.14 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG CUỘC
CHỐNG THAM NHŨNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY

HỌC KỲ 1– NĂM HỌC 2021 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh
MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_29 (Thứ 5, tiết 5- 6)

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TP. HCM, tháng 10 năm 2021


DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
1. Mã lớp môn học: LLCT220514_29 ( Thứ 5, tiết 5-6)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Những thành tựu và hạn chế trong công cuộc chống tham nhũng của
Đảng ta hiện nay.
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
STT

Họ Và Tên

Mã số sinh viên Tỷ lệ % tham gia

1

19125227

100%

2

19125197

100%

3

19125193


100%

4

19125153

100%

5

19125210

100%

6

19146373

100%

7

20128072

100%

8

19146320


100%

9

19132038

100%

10

19132071

100%

- Tỷ lệ % = 100%

Ký tên


- Trưởng nhóm:
- Thư ký:

Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tháng 10 năm 2021
Giáo viên chấm điểm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PCTN

:

Phòng, chống tham nhũng

TI

:

Tổ chức Minh bạch thế giới

CPI


:

Chỉ số cảm nhận tham nhũng

TAND

:

Toà án nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2

2.1. Phòng, chống tham nhũng - Cuộc chiến không ngừng, nghỉ

2

2.2. Thực trạng và một số giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện

nay

2

2.3. Phòng, chống tham nhũng theo tinh thần đại hội XIII của Đảng

3

2.4. Thực trạng và một số giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện
nay

4

2.5. Dấu ấn nhiệm kỳ XII của Đảng: Chống tham nhũng để trong sạch bộ máy

4

2.6.Cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng đạt nhiều kết quả toàn diện,
thực sự "đã trở thành phong trào, xu thế"

4

2.7. Bàn về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm tham nhũng hiện nay

5

2.8. Phòng chống tham nhũng: Những bài học lịch sử và hành động của chúng ta
hơm nay

6


2.9. Sự đột phá trong cơng tác phịng, chống tham nhũng hiện nay

6

2.10. Quá trình nhận thức của Đảng ta về phịng, chống tham ơ, tham nhũng

7

3. Phương pháp nghiên cứu

7

3.1. Phương pháp logic

7

3.2. Phương pháp lịch sử

8

3.3. Phương pháp phân tích

9

3.4. Phương pháp tổng hợp

10

3.5. Phương pháp diễn dịch


10

3.6. Phương pháp quy nạp

11


3.7.Phương pháp lý luận

12

3.8. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn

12

3.9. Phương pháp so sánh đối chiếu:

13

4. Bố cục của đề tài

14

5. Đóng góp của đề tài

14

5.1. Đối với người học


14

5.2. Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam

14

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THAM NHŨNG HIỆN NAY

15

1.1.Khái niệm

15

1.2. Nguyên nhân dẫn đến tham nhũng

15

1.3. Các hình thức nhận diện tham nhũng

18

1.4. Tác động của tham nhũng đến nước ta

19

CHƯƠNG 2: Q TRÌNH THỰC HIỆN CƠNG CUỘC CHỐNG THAM
NHŨNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

21


2.1 Đại hội Đảng lần thứ VIII

21

2.2. Đại hội Đảng lần thứ IX

22

2.3. Đại hội Đảng lần thứ X

23

2.4. Đại hội Đảng lần thứ XI

25

2.5. Đại hội Đảng lần thứ XII

27

2.6. Đại hội Đảng lần thứ XIII

29

CHƯƠNG 3: CÔNG CUỘC CHỐNG THAM NHŨNG CỦA ĐẢNG NƯỚC TA
HIỆN NAY

32


3.1. Thành tựu

32

3.2. Hạn chế

34

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
TA TRONG CÔNG CUỘC CHỐNG THAM NHŨNG HIỆN NAY

37


4.1.Phướng hướng trong công cuộc chống tham nhũng của Đảng nước ta

37

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt
Nam

38

KẾT LUẬN

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47


MINH CHỨNG

49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có đảng viên giữ vị trí lãnh đạo,
quản lý mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
chỉ rõ là tham nhũng. Phòng, chống tham nhũng là một vấn đề được Đảng, Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm.
Tham nhũng không chỉ gây hậu quả rất nghiêm trọng cho mọi quốc gia về kinh tế,
đạo đức, chính trị, xã hội, và các khía cạnh an ninh, đặc biệt là các nước nghèo. Vì vậy,
nhiều quốc gia cho rằng tham nhũng là tội phạm nguy hiểm, là vấn nạn quốc gia, trực
tiếp phá hoại sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, gây mất ổn định xã hội, đe dọa sự
tồn tại của quyền lực chính trị.
Ở Việt Nam, ngay từ giai đoạn đầu mới xây dựng chế độ mới, Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã hết sức coi trọng cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Vì vậy,
tham nhũng đã không trở thành mối quan tâm của xã hội chúng ta trong nhiều thập kỷ.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, vấn đề tham nhũng đang trở thành điểm nóng được cả xã
hội quan tâm. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, các diễn đàn đại hội nhân dân,
đại hội đảng bộ các cấp, nhiều người chỉ ra nạn tham nhũng tràn lan và nghiêm khắc
phê phán tham nhũng, gọi đó là tham nhũng vặt, là quốc nạn.
Triển khai những tư tưởng quan trọng của Đại hội IX của Đảng về chống tham
nhũng, kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI đã thơng qua Luật Phịng, chống tham nhũng
vào ngày 29-11-2005, được Chủ tịch nước ký Lệnh và có hiệu lực từ ngày 1-6-2006.
Luật Phịng, chống tham nhũng gồm 8 chương với 92 điều(2). Đây là bộ luật khá tồn
diện, đầy đủ các khía cạnh pháp luật xung quanh vấn đề phòng, chống tham nhũng ở

nước ta; đồng thời, đã thể hiện được những tư tưởng cơ bản và quyết tâm phòng, chống
tham nhũng của Đảng, Nhà nước ta.
Mặc dù cơng tác phịng, chống tham nhũng được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
hết sức coi trọng nhưng tham nhũng vẫn chưa được ngăn chặn, chưa giảm mà có chiều
hướng gia tăng. Đặc biệt là hàng loạt vụ án tham nhũng quy mô lớn do quần chúng nhân
dân phát hiện chưa được điều tra, xử lý kịp thời ... Trước thực trạng đó, dư luận trở nên
1


hết sức bức xúc và hoài nghi. Nhiều ý kiến cho rằng, chống tham nhũng chủ yếu mang
tính hình thức, trên giấy tờ, trong các cuộc họp, hô hào khẩu hiệu; xử lý tham nhũng
thiếu nghiêm minh, bao che, chạy tội, nể nang, mang tính nội bộ, khơng cơng khai,
khơng minh bạch, khơng bình đẳng; thậm chí, cịn có vùng cấm, vùng an tồn cho quan
tham..
Để tìm hiểu sâu hơn, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “ Những thành tựu và hạn
chế trong công cuộc chống tham nhũng của Đảng ta hiện nay”. Với những gì đã học
được cũng như nhiệt huyết tìm tịi tiếp thu, chúng em hi vọng bài viết có thể giải đáp
những vấn đề được đặt ra.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Phòng, chống tham nhũng - Cuộc chiến không ngừng, nghỉ
Một số nội dung giải pháp chủ yếu để phòng chống tham nhũng:
- Biến quyết tâm chính trị thành hành động thực tiễn là nội dung tiên quyết để
chuyển hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng
thành hiện thực.
- Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật để “không thể tham nhũng, không dám
tham nhũng, không cần tham nhũng” là nội dung tích hợp đồng bộ các biện pháp có vị
trí đặc biệt quan trọng, quyết định hiệu quả cuộc chiến.
- Xây dựng hệ thống chính trị thực sự liêm, chính, kiến tạo, đội ngũ cán bộ trong
sạch. Phải bảo đảm tiêu chí về phẩm chất, năng lực và “đúng quy trình” để họ khơng
thực hiện hành vi tham nhũng, vụ lợi riêng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan chức năng các cấp về phòng,chống
tham nhũng. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng thường xuyên thanh
tra, kiểm tra các bộ phận
Nguồn: Văn Thảnh (2017), Phòng, chống tham nhũng - Cuộc chiến không ngừng, nghỉ,
đường dẫn: />2.2. Thực trạng và một số giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện
nay
Với những hành động quyết liệt, thực hiện những giải pháp hiệu quả của Đảng và
2


Nhà nước, cơng cuộc phịng chống tham nhũng có những kết quả đáng ghi nhận qua
những hành động thiết thực: kiểm tra và xử lý các cán bộ, Đảng viên có biểu hiện tham
nhũng, ban hành và áp dụng những luật, quy định về phịng chống tham ơ, tham
nhũng,… và từ đó nạn tham nhũng đã bị ngăn chặn, đẩy lùi; niềm tin của nhân dân vào
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh kết
quả đạt được, cơng tác phịng chống tham nhũng ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế
như: cơng tác tun truyền, giáo dục về phịng chống tham nhũng hiệu quả chưa cao,
hiện tượng phải hối lộ, bôi trơn vẫn phổ biến, một số cơ chế, chính sách cịn thiếu chặt
chẽ, chưa phù hợp với thực tiễn,… Bài báo này sẽ phân tích, đánh giá thực trạng và đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tham
nhũng trong thời gian tới.
Nguồn: ThS Nguyễn Văn Hùng (23/09/2021), Thực trạng và một số giải pháp phòng,
chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, đường dẫn: />2.3. Phòng, chống tham nhũng theo tinh thần đại hội XIII của Đảng
Thực hiện đường lối, chủ trương về phòng, chống tham nhũng trong các văn kiện
Đại hội XI, XII và XIII của Đảng, trong những năm qua, công tác này đã đạt được những
thành quả to lớn như: ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2012; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế. Hệ thống pháp luật về phòng,
chống tham nhũng cịn có một số quy định chưa phù hợp, tính khả thi thấp, hoặc cịn có
"lỗ hổng", nhưng chưa được sửa đổi bổ sung; quyền tiếp cận thông tin của người dân,

doanh nghiệp chưa được bảo đảm đầy đủ; một số cán bộ, công chức lợi dụng quy định
về bí mật nhà nước để che giấu thơng tin; việc kê khai tài sản, thu nhập cịn nặng về
hình thức; một số người đứng đầu chưa nêu cao vai trị của mình trong phịng, chống
tham nhũng; việc xử lý tham nhũng trong nhiều trường hợp còn chưa nghiêm, chưa kịp
thời.
Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Quý (14/7/2021), Phòng, chống tham nhũng theo tinh
thần đại hội XIII của Đảng, đường dẫn: />
3


2.4. Thực trạng và một số giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện
nay
Tham nhũng và đấu tranh phịng, chống tham nhũng ln nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, tham nhũng được nhận diện là một
quốc nạn, một trong bốn nguy cơ làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cơng tác phịng, chống tham nhũng được xác định là
cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn và phức tạp. Theo Tổ chức Minh bạch thế giới (TI),
Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam đạt 33/100 điểm (2018), xếp hạng
117/180 toàn cầu. Qua năm 2019, Chỉ số CPI của Việt Nam đạt 37/100 điểm, tăng 4
điểm so với năm 2018, đứng thứ 96/180 toàn cầu. Điều đó thể hiện quyết tâm chính trị
cùng với những hành động quyết liệt, thực hiện những giải pháp hiệu quả của Đảng và
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương trong công tác PCTN,
mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế nhưng kết quả đạt được đáng ghi nhận.
Nguồn: ThS Nguyễn Văn Hùng - Viện Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh (6/10/2021), đường dẫn: />2.5. Dấu ấn nhiệm kỳ XII của Đảng: Chống tham nhũng để trong sạch bộ máy
Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án TAND tối cao Nguyễn Hịa Bình đã nói rằng:
“Tơi tin rằng người dân khơng chờ đợi bắt cho nhiều, án tuyên cho cao, mà chờ đợi nhất
là một đội ngũ cán bộ liêm chính, trong sạch. Bắt bớ không bao giờ là mong muốn của
dân. Đảng, Nhà nước cũng khơng bao giờ lấy đó làm mục tiêu”. Với mục tiêu đích thực
của phịng chống tham nhũng là xây dựng bộ máy trong sạch, đội ngũ cán bộ liêm chính.

Chính vì vậy, song song với việc đấu tranh chống tội phạm tham nhũng quyết liệt, khơng
có vùng cấm thì phải đặc biệt coi trọng việc phòng ngừa tham nhũng. Phòng ngừa bằng
giáo dục cán bộ, bằng các thiết chế về quản lý kinh tế, về công tác cán bộ để người ta
muốn tham nhũng cũng không được.
Nguồn: Viễn Sự - Tiến Long -Tuyết Mai (25/01/2021), Dấu ấn nhiệm kỳ XII của Đảng:
Chống tham nhũng để trong sạch bộ máy, đường dẫn: />2.6.Công tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng đạt nhiều kết quả tồn diện, thực
sự "đã trở thành phong trào, xu thế"
Nhìn lại cơng tác phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2013 - 2020, nhất là sau 5
4


năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: Công tác phát hiện và xử lý tham
nhũng được chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, tạo bước đột phá trong cơng tác phịng,
chống tham nhũng, khẳng định quyết tâm rất cao của Đảng, Nhà nước trong chống tham
nhũng, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ, bất kể người đó là ai, khơng chịu sức ép
của bất kỳ cá nhân nào. Đi đôi với tập trung chỉ đạo công tác phát hiện, xử lý tham
nhũng, công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống
tham nhũng cũng được đẩy mạnh, từng bước hồn thiện cơ chế phịng ngừa chặt chẽ để
bảo đảm không thể, không dám, không muốn, không cần tham nhũng. Cơng tác cán bộ,
cải cách hành chính, cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các giải pháp phòng ngừa tham nhũng được tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả tích cực.
Nguồn: Trang Thơng tin điện tử tổng hợp Ban Nội chính Trung ương, bài phát biểu kết
luận Hội nghị của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, truy câp ngày 12/12/2020,
đường dẫn: />2.7. Bàn về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng hiện nay
Thời gian qua, tình trạng tham nhũng, tiêu cực đã xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực với quy mơ khác nhau, trong đó có những vụ, việc xảy ra ở những ngành,
lĩnh vực kinh tế trọng điểm với quy mô lớn, thủ đoạn tinh vi, mức độ sai phạm lớn, làm
thất thoát hoặc thiệt hại nặng nề đối với tài sản của Nhà nước và nhân dân, gây nhiều

bức xúc trong dư luận xã hội. Trước thực trạng đó, Đảng ta đã có nhiều chỉ đạo quyết
liệt, thể hiện quyết tâm cao trong cơng tác phịng, chống tham nhũng, kiên quyết xử lý
đối với các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ, bất kể
người đó là ai. Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, tiêu cực là cuộc đấu tranh lâu dài,
đầy cam go, phức tạp. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta ln quan tâm đẩy mạnh đấu
tranh phịng, chống tham nhũng và coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Thời gian qua, nhất là trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng,
cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng đã được lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, bài
bản, đi vào chiều sâu, có bước tiến mạnh, đạt nhiều kết quả cụ thể rất quan trọng, toàn
diện, rõ rệt, để lại dấu ấn tốt, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội
và thực sự đã trở thành phong trào, xu thế, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng
5


tình, ủng hộ, đánh giá cao, được quốc tế ghi nhận.
Nguồn: Tiến tới Đại hội XII của Đảng: “Bàn về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội
phạm tham nhũng hiện nay”, TS. Lê Quang Thắng-Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Bộ Công an, đường dẫn: />2.8. Phòng chống tham nhũng: Những bài học lịch sử và hành động của chúng ta
hơm nay
Nhanh chóng đẩy nhanh việc xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
khắc phục những sơ hở trong quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, nhất là các lĩnh vực dễ
xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài ngun, khống sản; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước; thu, chi ngân sách; đầu tư xây dựng tài chính, ngân hàng, thuế,
hải quan; các chế độ, định mức, tiêu chuẩn...; các giải pháp về PCTN còn hình thức,
hiệu quả thấp. Có cơ chế để kiểm sốt chặt chẽ việc xây dựng chính sách, pháp luật để
hạn chế sự tác động tiêu cực của nhóm lợi ích, sân sau, tư duy nhiệm kỳ, ngăn chặn nguy
cơ nảy sinh tham nhũng ngay từ khi xây dựng chính sách. Hệ thống thể chế của Đảng
và Nhà nước phải tạo ra được “một cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để không thể tham
nhũng; một cơ chế răn đe, trừng trị nghiêm khắc để không dám tham nhũng; một cơ chế
đảm bảo để không cần tham nhũng”.

Nguồn: PGS,TS Nguyễn Thế Kỷ - Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, đường dẫn:
Phòng, chống tham nhũng: Những bài học lịch sử và hành động của chúng ta hôm nay
(dangcongsan.vn)
2.9. Sự đột phá trong cơng tác phịng, chống tham nhũng hiện nay
Thấy rõ cơ hội và thách thức của Đảng ta hiện nay, các đồng chí đã cùng nhau gửi
gắm tiếng chng cảnh báo vang rộng trong phong trào phòng, chống tham nhũng.
Trong cơng cuộc đổi mới, việc phịng, chống tham nhũng có nghĩa chính trị, xã hội,
pháp lý rất quan trọng. Trên thực tiễn, các hoạt động thanh tra, kiểm tra góp phần phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các vụ tham nhũng, hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của các
vụ tham nhũng có thể xảy ra. Đấu tranh phịng, chống tham nhũng được xem là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ của toàn xã hội,
của các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân. Đấu tranh chống tham nhũng phải
gắn liền và phục vụ cho đổi mới kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường
6


đại đoàn kết toàn dân và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ
đổi mới.
Nguồn: Kinh Quốc (17/01/2021) – Bài viết trên báo Công an nhân dân điện tử, đường
dẫn: />2.10. Quá trình nhận thức của Đảng ta về phịng, chống tham ơ, tham nhũng
Dựa trên bản chất cách mạng của giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức coi trọng cơng tác phịng, chống tham nhũng, bệnh
quan liêu, lãng phí trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu tranh giành
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
luôn quan tâm đến việc xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng chính quyền trong sạch bao
gồm cả những cảm xúc tiêu cực trong đảng đối lập, trong bộ máy nhà nước và toàn xã
hội nhằm thiết lập các quan hệ xã hội lành mạnh và tiến bộ. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi tham nhũng, quan liêu, lãng phí là giặc nội, khơng chỉ gây tổn hại đến uy tín,
danh tiếng và vai trò lãnh đạo của Đảng mà còn đe dọa sự tồn vong của Đảng. Đấu tranh
mạnh mẽ chống quan liêu, lãng phí, tham ơ là điều hết sức quan trọng của tư tưởng Hồ

Chí Minh về xây dựng đảng nhằm xây dựng tổ chức Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong sạch, vững vàng, quyền lực.
Nguồn: Cao Văn Thông - Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, PGS, TS Đỗ Xuân Tuất
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trích “Q trình nhận thức của Đảng ta về
phịng, chống tham ơ, tham nhũng”, đường dẫn: />3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp logic
Khái niệm: Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện,
hiện tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, khơng cơ bản để làm bộc lộ bản chất,
tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng lịch
sử đang ẩn mình trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp.
Đặc điểm: Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp logic:
Thứ nhất, tránh máy móc và định kiến, áp đặt: sự vật hiện tượng vận động theo
quy luật của nó, chính vì vậy, khi sử dụng phương pháp logic để phát hiện ra quy luật
7


vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, địi hỏi nhà khoa học phải đi tìm quy luật
từ chính q trình vận động phát triển phức tạp của chúng.
Cần tránh tình trạng áp đặt những định kiến, những quy luật chung có sẵn để làm
khn mẫu cho việc nhận thức, đánh giá về những đặc điểm, quy luật của các sự kiện
hiện tượng khác nhau.
Thứ hai, không tách rời khỏi lịch sử: việc nghiên cứu để tìm ra cái phổ biến, bản
chất, quy luật… của sự vật, hiện tượng phải được tiến hành trên cơ sở khái quát hóa và
rút ra từ hiện thực. Nghĩa là phải sử dụng phương pháp logic gắn liền với phương pháp
lịch sử, nếu tách rời phương pháp lịch sử thì nhà khoa học sẽ rơi vào tình trạng suy luận
trừu tượng thiếu cơ sở, nhận xét chung chung, thậm chí kết luận sai lầm. Đồng thời cũng
tránh trường hợp chỉ dựa vào vài dữ kiện ít ỏi để khái qt hóa thành quy luật, bản chất
của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa: Phương pháp logic có ý nghĩa vơ vùng quan trọng. Quyết định đến sự
nhận thức đúng đắn về thế giới quan, hiện thực lịch sử và thấy rõ được hướng phát triển

của lịch sử. Đồng thời, phương pháp này đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái
lặp lại của các hiện tượng; nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển của sự vật, hiện
tượng; nắm lấy những nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm
trù, quy luật nhất định từ đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng.
3.2. Phương pháp lịch sử
Khái niệm: Phương pháp lịch sử là phương pháp xem xét và trình bày quá trình
phát triển của các sự kiện lịch sử, phong trào cách mạng theo một trình tự liên tục, trong
mối liên hệ tác động lẫn nhau của chúng.
Đặc điểm: phương pháp lịch sử tuân theo một số nguyên tắc:
+ Thứ nhất, tính biên niên: nhà nghiên cứu phải trình bày quá trình hình thành và
phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế
để thấy được tính liên tục trong q trình vận động, phát triển của nó.
+ Thứ hai, tính tồn diện: khi phục dựng quá khứ, nhà nghiên cứu phải khôi phục
đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển của sự vật, hiện tượng, tránh
8


tình trạng qua loa, đơn giản thậm chí cắt xén thơng tin. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần
tránh tình trạng liệt kê, chất đống tư liệu, phải biết lựa chọn các tư liệu tiêu biểu, điển
hình về các sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
+ Thứ ba, tính chi tiết: người nghiên cứu phải bám sát và phản ánh chi tiết quá
trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng, kể cả các bước phát triển quanh co,
thụt lùi tạm thời của nó để đảm bảo tính trung thực và phản ánh đúng tiến trình vận động
của sự vật, hiện tượng.
+ Thứ tư, tính cụ thể: các sự vật, hiện tượng tồn tại luôn gắn liền với không gian,
thời gian và con người cụ thể. Do đó, người nghiên cứu cần chú ý nêu rõ địa điểm, thời
gian xảy ra của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa: Phương pháp lịch sử có giá trị to lớn và quan trọng trong các khoa học
lịch sử như lịch sử xã hội, lịch sử dân tộc, lịch sử kinh tế, lịch sử văn hóa, lịch sử Đảng…

Phương pháp lịch sử giúp chúng ta có thể đi sâu tái dựng được cả khơng khí lịch sử, cả
tâm lý và tình cảm của con người trong những sự vật, hiện tượng tiêu biểu. Không có
phương pháp lịch sử sẽ khơng có khoa học lịch sử.
3.3. Phương pháp phân tích
Khái niệm: Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận,
từ đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân
quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
Đặc điểm: Phương pháp phân tích là một phương pháp nghiên cứu. Phương pháp
này là sự phân chia cái chung, cái toàn bộ thành các phần, các bộ phận khác nhau nhằm
nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình; nhận biết các mối quan hệ bên
trong và sự phụ thuộc trong sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, q trình đó.
Ý nghĩa: Đi sâu vào phân tích kỹ về các vấn đề lịch sử. Từ đó giúp ta hiểu về chúng
một cách rõ ràng, tránh đưa ra những nhận định sai lệch về nội dung, ý nghĩa cũng như
các bài học mà vấn đề đó đem lại. Đồng thời đúc kết cũng như rút ra được bài học tìm
ẩn bên trong của chúng.

9


3.4. Phương pháp tổng hợp
Khái niệm: phương pháp liên kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ
thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống
lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Đặc điểm:
- Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
- Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
- Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động
thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
- Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,

chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
- Giải thích quy luật. Cơng việc này địi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa
ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
Ý nghĩa: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều với các đề tài mang tính lý
luận hoặc để thực thi việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ
mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất khơng thể tách rời: phân tích được tiến hành
theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân
tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải
tổng hợp tài liệu.
3.5. Phương pháp diễn dịch
Khái niệm: Diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái
riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn.
Đặc điểm:
Diễn dịch là quá trình vận dụng nguyên lý chung để xem xét cái riêng, rút ra kết
luận riêng từ nguyên lý chung đã biết. Tuy nhiên, muốn rút ra kết luận đúng bằng con
đường diễn dịch thì tiền đề phải đúng và phải tuân theo các quy tắc logic, phải có quan
điểm lịch sử – cụ thể khi vận dụng cái chung vào cái riêng.
10


Nếu quy nạp là phương pháp dùng để khái quát các sự kiện và tài liệu kinh nghiệm
thì diễn dịch là phương thức xây dựng lý thuyết mở rộng. Phương pháp diễn dịch có ý
nghĩa quan trọng đối với các khoa học lý thuyết như toán học… Ngày nay, trên cơ sở
diễn dịch, người ta xây dựng trong khoa học các phương pháp như phương pháp tiên đề,
phương pháp giả thuyết – diễn dịch.
Ý nghĩa: Phương pháp diễn dịch bao gồm ba bộ phận là: tiền đề, quy tắc suy luận
logic và kết luận. Trong đó, tiền đề là những phán đoán đã biết, chúng là căn cứ và lý
do để suy luận.
Quy tắc suy luận logic là kết cấu hình thức phải tuân theo trong quá trình suy luận.

Kết luận là phán đoán được rút ra từ tiền đề theo những quy tắc của logic, là kết quả của
toàn bộ quá trình suy luận.
Kết luận của phương pháp diễn dịch tất nhiên đã ẩn chứa ở trong tiền đề, nhưng
khơng vì thế mà cho rằng phương pháp diễn dịch khơng mang lại điều gì mới mẻ. Trên
thực tế phương pháp diễn dịch đã góp phần xác định rõ kết luận và đã trả lời một cách
trực tiếp điều mà tiền đề không trực tiếp trả lời. Như vậy, trên một ý nghĩa nhất định có
thể nói đó là đi từ cái đã biết đến cái chưa biết.
3.6. Phương pháp quy nạp
Khái niệm: là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng đến tri thức về cái chung, từ
tri thức ít chung đến tri thức chung hơn.
Đặc điểm: Quy nạp là quá trình rút ra nguyên lý chung từ sự quan sát một loạt
những sự vật riêng lẻ. Điều kiện khách quan của quy nạp là tính lặp lại của một loại hiện
tượng nào đó.
Có hai loại quy nạp là quy nạp hồn tồn và quy nạp khơng hồn tồn.
- Phương pháp quy nạp hồn tồn có tiền để bao chứa tồn bộ đối tượng của sự vật
được nói đến, từ đó mà có thể rút ra kết luận chung có tính phổ biến về đối tượng.
- Phương pháp quy nạp khơng hồn tồn trước hết là phương pháp quy nạp giản
đơn. Phương pháp này thông qua quan sát nghiên cứu mà tìm ra một thuộc tính nào đó
ven có trong sự vật, thuộc tính đó được lặp đi lặp lại nhiều lần và khơng có gì thay đổi.
Từ đó rút ra kết luận các đối tượng thuộc loại này đều có thuộc tính như vậy.
11


Ýnghĩa: Phương pháp quy nạp giúp cho việc khái quát kinh nghiệm thực tiễn về
những cái riêng để có được tri thức kết luận chung. Quy nạp đóng vai trị lớn lao trong
việc khám phá ra quy luật, đề ra các giả thuyết.
3.7.Phương pháp lý luận
Khái niệm: là mặt học thuyết hay lý luận về phương pháp, hay hệ thống những
quan điểm, nguyên lý đã được công nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu quả.
Theo như quan điểm của triết học Mác – Lênin thì phương pháp lý luận là lý luận

về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các ngun tắc chỉ đạo con người tìm tịi,
xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
Đặc điểm: Phương pháp luận được chia làm hai loại chính, đó là:
- Phương pháp lý luận bộ môn (ngành):
Phương pháp lý luận bộ môn hay phương pháp lý luận mơn học có cấp độ hẹp
nhất. Ở phương pháp này, các nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết
khoa học chuyên ngành, nó phải phản ánh được quy luật của một lĩnh vực cụ thể như
triết học, kiểm toán, văn học, toán học,…
- Phương pháp lý luận chung được chia thành 2 cấp độ khác nhau:
+ Phương pháp lý luận chung nhất: Là phương pháp thể hiện chung nhất để mô
tả tổng quan nhất các nguyên tắc, quan điểm khái quát. Phương pháp này được sử
dụng như cơ sở để xác định phương pháp luận chung và phương pháp luận ngành.
+ Phương pháp lý luận chung: Là phương pháp dùng để xác định phương pháp
hay phương pháp luận của nhóm có đối tượng được nghiên cứu chung.
Ý nghĩa: Có phương pháp lý luận, bài nghiên cứu của bạn không những logic
trong cấu trúc câu từ mà nội dung có sức thuyết phục rất cao. Phương pháp lý luận có
ý nghĩa như cách để xác định hướng đi cho tiến trình nghiên cứu một đề tài và tìm ra
cấu trúc logic nhất cho các cơng trình khoa học hiện tại.
3.8. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn
Khái niệm: Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội. Lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, tổng hợp
12


những tri thức về tự nhiên, xã hội. Lý luận là tri thức về bản chất, quy luật của hiện thực
khách quan. Gắn lý luận với thực tiễn là mang kinh nghiệm, tri thức đã đút kết được để
vận dụng vào hoạt động thực tiễn.
Đặc điểm:
- Thực tiễn có vai trị quyết định đối với lý luận. Thơng qua hoạt động thực tiễn,
lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách

quan.
- Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn,
góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người.
Ý nghĩa:
- Gắn lý luận với thực tiễn là khơng được tuyệt đối hóa vai trị của thực tiễn, hạ
thấp vai trò của lý luận.
- Gắn lý luận với thực tiễn là khơng được đề cao vai trị của lý luận đến mức xem
nhẹ thực tiễn.
- Gắn lý luận với thực tiễn phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu,
bám sát thực tiễn.
3.9. Phương pháp so sánh đối chiếu:
Khái niệm: Phương pháp so sánh là thao tác đối chiếu hai hoặc nhiều sự vật hiện
tượng với nhau nhằm phát hiện thuộc tính và quan hệ giữa chúng hoặc làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng. Phương pháp đối chiếu là tìm ra những đặc điểm giống và khác
nhau giữa các yếu tố ngôn ngữ xét theo một tiêu chí đối chiếu nào đó.
Đặc điểm:
- Phương pháp nghiên cứu nhờ so sánh mà vạch ra cái chung và đặc thù trong các
hiện tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy.
- Phương pháp đối chiếu là phương pháp sử dụng sự kiện lịch sử để so sánh sự
khác nhau của vấn đề lịch sử, đối chiếu các sự kiện trong cùng một thời điểm, các sự
kiện xảy ra.
Ý nghĩa: Khi sử dụng phương pháp này sẽ thực hiện việc so sánh đối chiếu giữa
13


kết quả tổng hợp tài liệu, để phân tích tìm ra được sự tương đồng và khác biệt trong mọi
vấn đề

4. Bố cục của đề tài
Chương 1: Những vấn đề chung về tham nhũng của nước ta hiện nay.

Chương 2: Q trình thực hiện cơng cuộc chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay.
Chương 3: Thực trạng về công cuộc chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp trong công cuộc chống tham nhũng của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Đối với người học
- Giúp người học có thể hiểu được tầm quan trọng của việc phòng chống tham
nhũng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay được thể hiện qua các kỳ Đại hội đại biểu
Tồn quốc của Đảng, đó chính là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta cần
thực hiện quán triệt và giảm thiểu tình trạng đáng lo ngại này.
5.2. Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam
- Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về thực trạng, quy định cũng như những biện pháp
phòng chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
- Việc tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh đó vừa là quyền, vừa là trách nhiệm
của các tổ chức và từng thành viên trong xã hội. Các em học sinh, sinh viên ngay từ khi
cịn ngồi trên ghế nhà trường cũng có thể tham gia tích cực vào cơng tác này. Sự tham
gia của các em có thể được thể hiện trước hết ở thái độ nghiêm túc trong học tập, tự
phấn đấu bằng chính năng lực của bản thân. Bên cạnh đó, các em cũng cần có thái độ
thẳng thắn và đấu tranh kiên quyết với mọi biểu hiện tiêu cực diễn ra trong nhà trường.

14


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THAM NHŨNG HIỆN NAY
1.1.Khái niệm
Tham nhũng không phải là hiện tượng mới xuất hiện. Nó ra đời và gắn liền với sự
tồn tại, phát triển của nhà nước. Tham nhũng thực ra là một căn bệnh cố hữu của nhà
nước. Mỗi khi đội ngũ cán bộ, cơng chức thối hóa, biến chất, quyền lực nhà nước bị

tha hóa thì những kẻ tham nhũng trở thành thế lực thao túng đời sống xã hội. Cho đến
nay, trên toàn thế giới, chưa phát hiện được quốc gia nào khơng có tham nhũng. Nghĩa
là, nó đang hiện diện ở mọi quốc gia không phân biệt sắc tộc, văn hóa và chế độ xã hội.
Tuy nhiên, tính chất, mức độ, loại hình tham nhũng ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực là rất
khác nhau và phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và chế độ chính
trị.
Phịng, chống tham nhũng là một vấn đề được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Tuy nhiên, tệ tham nhũng vẫn đang là nỗi bức xúc của xã hội và là một trong những
nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độ ta.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến tham nhũng
Có nhiều nguyên nhân làm phát sinh tham nhũng, chủ yếu là:
Thứ nhất, hệ thống chính sách và các văn bản pháp luật phức tạp, thiếu chặt
chẽ, đồng bộ. Sự phức tạp, thiếu chặt chẽ, đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật
dẫn đến tình trạng tùy tiện trong áp dụng. Đồng thời việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi
thường xuyên các văn bản, chính sách làm cho người dân, đặc biệt là các doanh nghiệp
không kịp cập nhật, nắm bắt được các quyền và nghĩa vụ của họ.
Bên cạnh đó, khi pháp luật khơng được áp dụng và thực thi nhất quán, ví dụ cùng
một yêu cầu giống nhau nhưng quá trình áp dụng pháp luật từ phía cơ quan quản lý nhà
nước lại cho ra những kết quả khác nhau thì người dân hoặc doanh nghiệp có thể phải
tính đến giải pháp chi trả những khoản chi phí khơng chính thức cho người có thẩm
quyền. Điều này tạo cơ hội cho những hành vi tùy tiện, nhũng nhiễu vì vụ lợi của những
người có chức vụ, quyền hạn trong q trình thực thi cơng vụ. Trong khi tâm lý người
dân hoặc doanh nghiệp lại sẵn sàng chi trả một khoản chi phí khơng chính thức trong
giao dịch với cơ quan nhà nước nhằm được giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục.
15


Thứ hai, thiếu công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Trong một môi trường hoạt động thiếu cơng khai, minh bạch, khi người có chức vụ,
quyền hạn không phải chịu sức ép từ suy nghĩ rằng mọi hành vi đều có thể bị giám sát

bởi những chủ thể khác, hoặc cho rằng nếu hành vi có bị phát giác cũng khó có thể đánh
giá được do thiếu thông tin hoặc thiếu rõ ràng trong những thơng tin được cơng khai, họ
thường có xu hướng lạm dụng quyền lực được giao vì mục đích vụ lợi. Vì vậy, thiếu
cơng khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị chính là một trong
những nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hành vi tham nhũng.
Thứ ba, thiếu một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh
doanh. Trong một mơi trường kinh doanh cịn hiện tượng độc quyền trong cung cấp
dịch vụ, hàng hóa thì các doanh nghiệp thay vì nâng cao năng lực cạnh tranh một cách
lành mạnh sẽ tìm cách phát triển quan hệ với các cơ quan nhà nước, các đối tác kinh
doanh. Họ sẵn sàng chi trả các khoản chi phí khơng chính thức để giành được các hợp
đồng lớn hoặc trúng những gói thầu cung cấp hàng hóa thiết bị, đặc biệt trong hoạt động
mua sắm cơng. Sự thiếu hồn thiện của các quy định pháp luật về đấu thầu, thiếu cơ chế
kiểm sốt xung đột lợi ích… đều là những điều kiện thúc đẩy nguy cơ thực hiện các
hành vi tham nhũng.
Thứ tư, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Sự chênh lệch về
tiền lương và chế độ đãi ngộ nói chung giữa khu vực nhà nước và khu vực ngồi nhà
nước, giữa chính những doanh nghiệp với nhau làm phát sinh động cơ tham nhũng của
cán bộ, công chức, viên chức trong các tình huống xung đột lợi ích. Tiền lương và những
lợi ích vật chất chính thức có được từ công việc không đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của bản thân và gia đình, họ sẽ tìm cách thực hiện những hành vi bất chính để trục lợi
cá nhân do chính chức vụ, quyền hạn của họ tạo ra.
Sự phát triển của các hình thái Nhà nước, đặc biệt là trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường, các quan hệ kinh tế, chính trị tạo ra tiền đề khách quan cho tham nhũng
nảy sinh, phát triển. Các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, nguồn gốc sâu
xa của tệ tham nhũng là sự gặp nhau của hai nhân tố: Quyền lực công và lịng tham cá
nhân.
Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước trước hết đại diện cho quyền lực của một giai
16



cấp nhất định, nó có chức năng điều hịa những lợi ích của các giai cấp khác nhau, thậm
chí đối lập nhau. Quyền lực của Nhà nước khi được trao cho những con người cụ thể,
những người đại diện cho Nhà nước thực thi quyền lực cơng, nếu khơng có cơ chế kiểm
soát dễ dẫn tới sự lợi dụng quyền lực hoặc lạm quyền. Sự gặp nhau giữa quyền lực công
khi không được chế ước với nhu cầu cá nhân vượt quá giới hạn cho phép, lòng tham, đã
dẫn tới việc sử dụng quyền lực công phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Đó chính là cơ sở
nảy sinh tham nhũng. Tham nhũng còn được coi là “sản phẩm của sự tha hóa quyền
lực”.
Tham nhũng là hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý kinh tế, xã
hội lỏng lẻo, yếu kém. Thực tế cho thấy, ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, quản
lý công khai, minh bạch, văn minh, tham nhũng xảy ra ít hơn. Ngược lại, ở các quốc gia,
vùng lãnh thổ đang phát triển, trình độ quản lý và dân trí chưa cao thì ở đó tham nhũng
phức tạp hơn.
Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thực thi pháp luật yếu kém
cũng là một nguyên nhân và điều kiện của tham nhũng. Cơ chế, chính sách, pháp luật
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán có nhiều “kẽ hở” tạo cho những người có
chức vụ, quyền hạn, điều kiện để “lách luật” trục lợi, làm giàu bất chính. Bên cạnh đó,
phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ có chức, có quyền bị suy thối đặc biệt là suy
thối tư tưởng chính trị. Họ sẵn sàng bỏ qua lợi ích chung, lợi ích tập thể để trục lợi, làm
giàu bất chính cho bản thân, gia đình, họ hàng mình; nhất là trong điều kiện khủng hoảng
chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới đạo đức của đội ngũ cơng chức.
Trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật của người dân chưa cao tạo điều kiện cho
những người có chức quyền có thể nhũng nhiễu, hạch sách dân chúng, vịi vĩnh nhận
quà biếu, tặng hay nói cách khác là nhận hối lộ. Thực tế ở các nước phát triển có trình
độ dân trí cao, tham nhũng ít xảy ra hơn so với những nước đang phát triển và kém phát
triển với trình độ dân trí thấp, người dân chưa có điều kiện tham gia vào cuộc đấu tranh
chống tham nhũng.
Bộ máy hành chính Nhà nước cồng kềnh, với nhiều thủ tục hành chính phiền hà,
nặng nề, bất hợp lý tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức Nhà nước sách nhiễu,

nhận hối lộ của người dân, doanh nghiệp; cơ chế xin - cho trở thành mảnh đất màu mỡ
của tham nhũng.
17


Chế độ, chính sách đãi ngộ, nhất là vấn đề tiền lương cho cán bộ, công chức chưa
thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng tràn lan. Một khi cán bộ,
công chức Nhà nước chưa thể sống no ấm, đầy đủ với tiền lương của mình thì tất yếu
họ sẽ tìm mọi cách để kiếm thêm thu nhập từ chính cơng việc, chức vụ mà Nhà nước
giao cho mình kể cả tham nhũng.
1.3. Các hình thức nhận diện tham nhũng
Thứ nhất, tham nhũng vật chất là dạng tham nhũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu
vật chất của cá nhân như tiền bạc, tài sản.
Thứ hai, tham nhũng quyền lực là dạng tham nhũng mà người tham nhũng lợi dụng
quyền lực cá nhân để đưa những người thân tín vào bộ máy cơng quyền cũng như vào
các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị kinh tế, tài chính... vì động cơ vụ lợi.
Thứ ba, tham nhũng chính trị là dạng tham nhũng được hình thành do sự câu kết
giữa những người có ảnh hưởng trong hệ thống chính trị, chủ yếu là những quan chức
cấp cao trong bộ máy cầm quyền, nhằm tạo ra những quyết định, hay tìm cách tác động
thiên lệch vào những quyết sách của Nhà nước có lợi cho một cá nhân, doanh nghiệp
hoặc những nhóm lợi ích nào đó.
Thứ tư, tham nhũng hành chính là dạng tham nhũng xảy ra phổ biến trong các hoạt
động quản lý hành chính của đội ngũ cơng chức hành chính. Ở đó, những người được
giao quyền đã sử dụng quyền lực hành chính, trình tự thủ tục hành chính để gây khó
khăn cho cơng dân hoặc tổ chức nhằm trục lợi cho bản thân.
Thứ năm, tham nhũng kinh tế là dạng tham nhũng xảy ra trong hoạt động quản lý
kinh tế, như: Sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mua sắm tài sản công, quản lý tài sản…được
thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong quản lý Nhà nước về kinh tế, những
người có thẩm quyền trong doanh nghiệp Nhà nước.
Trong thời gian tới, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng cần tập trung

vào những nội dung cụ thể: Tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách,
pháp luật về phịng, chống tham nhũng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống
nhất có hiệu quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ, công chức, viên chức,cộng
đồng doanh nghiệp trong việc phịng, chống tham nhũng; tiếp tục hồn thiện thể chế về
quản lý kinh tế - xã hội để phòng, chống tham nhũng; tiếp tục thực hiện nghiêm cơ chế,
18


×