Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trò của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Họ và tên học viên

:

Mã số học viên

:

Lớp

: Quản lý kinh tế K27 - Lào Cai

Khóa học

: 2020 - 2022

Lào Cai, 2021


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1


Phần 2. NỘI DUNG ..................................................................................... 4
Chương 1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 3
1.1. Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế xã hội........................................... 3
1.2. Đặc điểm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.................................... 3
1.3. Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội....................................... 5
1.4. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Lào Cai .......................................... 7
1.4.1. Thực trạng tình hình của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Lào Cai 7
1.4.1. Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Lào Cai ..................... 9
Chương 2: Những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trò của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.............................................................................. 13
2.1. Những thuận lợi trong phát huy vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội.................................................................................................................. 13
2.2. Những khó khăn trong phát huy vai trị của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội.................................................................................................................. 15
2.3. Giải pháp giúp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai......................... 16
Phần 3. KẾT LUẬN ..................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 20


3
Phần 1. MỞ ĐẦU

Ngày nay, nền kinh tế - xã hội có nhiều biến động, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội là một chiến lược rất cần thiết, có vai trị rất quan trọng,
nó giúp cho một quốc gia, các vùng - lãnh thổ cũng như địa phương, hay
ngành có thêm những sức mạnh có thể phát huy, sử dụng nhằm phát triển hiện
đại và một cách bền vững. Đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nó chỉ
ra con đường giúp phát triển tiến theo hướng chủ nghĩa xã hội hay những chế
độ cộng hòa tư bản chủ nghĩa. Từ những con đường cốt lõi đó đã quyết định
phương thức, đưa ra biện pháp cũng như lộ trình để đẩy mạnh tăng trưởng

kinh tế và phát triển xã hội, giữ gìn, đồng thời bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, được sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đã không
ngừng phát huy rõ rệt về truyền thống đồn kết, u nước, cũng như có những
đóng góp to lớn góp phần vào sự nghiệp cách mạng nói chung cũng như sự
phát triển về kinh tế - xã hội của địa phương tỉnh Lào Cai nói riêng.
Lào Cai thuộc một tỉnh miền núi, sát biên giới và nằm ở trong một vùng
Tây Bắc thuộc Việt Nam.Có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu thuận lợi vì thế là
ưu thế cho phát triển nông nghiệp đặc hữu, các hệ thống giao thông liên vùng
và nơi này rất giàu tài nguyên thiên nhiên, có bản sắc văn hóa cực kỳ độc đáo.
Tất cả các yếu tố đã tạo nên những tiềm năng và lợi thế nhằm phát huy vai trị
và phát triển tồn diện về chiến dịch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào
Cai. Tuy nhiên, hiện nay Lào Cai vẫn còn gặp nhiều hạn chế trong quá trình
đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì thế tơi đã chọn đề tài “Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trò của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Lào Cai” với mong muốn, Lào Cai sẽ
phát triển vững chắc, tạo tiền đề đưa Lào Cai trở thành một tỉnh phát triển bền
vững trên cả nước.
* Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


4
- Mục tiêu: Làm rõ vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
những thuận lợi và khó khăn trong phát huy vai trị của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn Lào Cai.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận
+ Đánh giá vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong phát huy vai trò của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn Lào Cai.

+ Đề xuất giải pháp
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trị của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu về vai trò của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trò của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Lào Cai.
Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu chủ yếu được thu thập
đến 6 tháng đầu năm 2021.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ vĩ mơ, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
khảo sát, đánh giá thực tiễn. Do đó, ngồi những phương pháp chung cịn sử
dụng các phương pháp như sau: Phương pháp hệ thống; Phương pháp phân
tích, tổng hợp.
* Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Những thuận lợi, khó khăn trong phát huy vai trị của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội


5
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược là những đề xuất và cũng là phương cách để thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ khái quát đã đặt ra, nó mang tính tổng thể có một tầm

nhìn thể hiện dài hạn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là những đề xuất có căn cứ liên
quan đến khoa học, nó xác định tầm nhìn dài hạn và khả năng chỉ ra phương
hướng, các giải pháp cơ bản, cũng mang tính thể hiện tống thế tồn diện về
phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng, hay thành phần kinh tế nó cần thực hiện
nhằm giúp đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hoạch định.
1.2 Đặc điểm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một bản luận cứ liên quan đến
khoa học, hay dựa trên nền tảng tổng kết về lý luận và những thực tiễn. Bản
luận cứ khoa học dựng trên những nền tảng mang tính tư duy của con người,
đúc rút ra từ các quá trình nghiên cứu, hay sự vận động và phát triển về thực
thể liên quan đến nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong mục tiêu định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong các thời
kỳ lịch sử cụ thể, và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng được hoạch
định dựa trên tổng kết về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội.
Luận cứ khoa học hướng đến mục tiêu phát triển, đưa từ nền kinh tế phát triển
trình độ này sang một trình độ khác có tầm cao hơn. Đồng thời, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội cũng đặt ra các nhiệm vụ hết sức quan trọng. chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội là một chiến lược phát triển “kép”, gắn kết
mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu phát triển xã hội. Phát triển kinh tế là
cơ sở, là nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại, chiến lược phát
triển xã hội thúc đẩy chiến lược phát triển kinh tế. Căn cứ khoa học của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội xác định được mục tiêu, tầm nhìn, nội dung,
phương thức và lộ trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở giai đoạn phát triển tiếp theo.


6
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mang tính lịch sử và một cách cụ
thể. Là kết quả nhận thức hay là một sản phẩm chủ quan do con người đã sáng
tạo ra. Sự sáng tạo đó khơng phải là một ý muốn chủ quan của các cá nhân,

nhà lãnh đạo hay một nhóm các nhà hoạch định chính sách mà được xác định
trên nền tảng, những căn cứ khoa học, xuất phát từ những điều kiện khách
quan, trong một thời gian cụ thể. Trong mỗi bước tiến của thực tiễn, qua mỗi
giai đoạn phát triển, chiến lược phát triển nói chung, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thường được thay đổi về mục tiêu, thậm chí hay cả về đường
hướng, cũng như lộ trình và giải pháp giúp thực hiện chiến lược, hướng tới
một mục tiêu phát triển mang tầm cao hơn. Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội ln gắn với tính thực thể cụ thể, đó là nền kinh tế quốc dân các ngành,
lĩnh vực hay vùng, miền và địa phương
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có tính khách quan nó được xây
dựng trên những nền tảng phân tích về điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách
thức, hay những thuận lợi - khó khăn, nó xác định về tầm nhìn trung và dài
hạn. Từ đó giúp tìm ra con đường, về phương thức, thực hiện kế hoạch để
giúp thực hiện chiến lược phát triển, thúc đẩy nền kinh tế -xã hội. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội mang tính khách quan của việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nó dựa trên nền tảng của triết lý bao gồm
nguồn lực luôn là khan hiếm, gắn kết với những xu hướng vận động và phát
triển của kinh tế - xã hội trong nước cũng như trên thế giới, Ngồi ra khơng bị
chi phối bởi lợi ích cá nhân hay những lợi ích nhóm.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực thể cụ thể bao gồm
các quốc gia, vùng - lãnh thổ hay địa phương. Xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thực chất là xây dựng chiến lược kép bao gồm chiến lược phát
triển kinh tế và chiến lược phát triển xã hội, nó còn thể hiện sự lồng ghép giữa
hai chiến lược giúp xây dựng và còn trong tổ chức thực hiện giữa chiến lược
phát triển kinh tế với chiến lược xã hội trên nền tảng nguồn lực ln có giới
hạn và cần một sự lựa chọn tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực, giúp bảo
đảm thực hiện mục tiêu trung và dài hạn. Tuy nhiên, xây dựng chiến lược phát


7

triển kinh tế - xã hội không chỉ đơn thuần giúp phát triển kinh tế, phát triển xã
hội, mà nó phải gắn với mục tiêu thực hiện phát triển bền vững. Hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở tầm quốc gia cần phải quán triệt thể
hiện tầm nhìn và định hướng dài hạn, tối thiểu là 10 năm đê phát triên kinh tê
- xã hội, căn cứ khoa học hay kim chỉ nam cho việc hoạch định chiến lược
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường, căn cứ để hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng - lãnh thổ,
ngành hay lĩnh vực.
Kết quả thực hiện hay mục tiêu cuối cùng trong thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội vừa phải đảm bảo về mặt định tính, vừa phải đảm
bảo về mặt định lượng. Mục tiêu phải đạt được vừa về định tính, vừa về định
lượng; thể hiện rõ bước tiến, thành công hay chưa thành công trong xây dựng
và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đánh giá tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, vùng, địa phương trong một giai đoạn
nhất định khơng chỉ trên góc độ định tính, mà quan trọng hơn đó là sự đánh
giá về định lượng. Đánh giá về định tính để phục vụ cho việc đánh giá định
lượng. Những kết luận được rút ra chính là những kết luận khoa học - là căn
cứ, cơ sở khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai.
1.3. Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giúp cho một quốc
gia, vùng - lãnh thổ, hay địa phương, ngành có định vị được tiềm năng, sức
mạnh có thể phát huy, và có thể sử dụng để phát triển hiện đại một cách bền
vững. Ngồi ra, nó có thể định vị được về tiềm năng, sức mạnh của một đất
nước trong hiện tại mà còn thấy rõ xu hướng vận động, phát triển của nền
kinh tế khu vực và thế giới trong tương lai. với tầm nhìn trung hạn và dài hạn
trong trong tương lai. Khi có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, những bế
tắc về tầm nhìn, phương hướng và giải pháp, hay những lộ trình, bước đi sẽ
được khắc phục tối ưu nhất có thể.
Thứ hai: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chỉ ra con đường,
phương thức, biện pháp và lộ trình để thực hiện các mục tiêu phát triển trong



8
dài hạn. Chỉ ra con đường, phương thức, biện pháp, lộ trình để thực hiện mục
tiêu trung hạn và dài hạn. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chỉ ra con
đường phát triển tiến theo chủ nghĩa xã hội hay chế độ cộng hòa tư bản chủ
nghĩa. Từ con đường đó quyết định phương thức, biện pháp, lộ trình để đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và giữ gìn, bảo vệ mơi trường.
Thứ ba: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ xây dựng quy
hoạch, kế hoạch ngắn hạn và trung hạn để phát triển. căn cứ xây dựng quy
hoạch, kế hoạch ngắn hạn và trung hạn để phát triển. Việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển đó sẽ xâu chuỗi những hoạt động được thiết kế,
trên cơ sở hy sinh những lợi ích trước mắt, nhỏ lẻ, hướng tới lợi ích lớn và dài
hạn trong tương lai.
Thứ tư: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cung cấp thông tin xác
đáng, với mong muốn của nhà lãnh đạo; sử dụng thơng tin đó vào hoạch định
các chính sách phát triển. Được xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá những
điều kiện trong nước, ngoài nước, chỉ ra thời cơ và những thách thức, thấy rõ
những thuận lợi và khó khăn. Đây là căn cứ khoa học để giúp cung cấp thơng
tin chính xác cho các nhà hoạch định chính sách khi huy động và sử dụng
tổng thể, hiệu quả các nguồn lực, vốn dĩ là có giới hạn trong phục vụ mục tiêu
phát triển, và tránh lãng phí cũng như đổ vỡ trong khai thác, hay huy động và
sử dụng kém hiệu quả, gây lãng phí các nguồn.
Thứ năm: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cơng khai, thể
hiện rõ ý chí của các nhà lãnh đạo quốc gia, địa phương ... trong phát triển
kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định. Trong việc phát triển kinh tế - xã
hội, đưa đất nước, địa phương tiến lên nền văn minh, hiện đại và ngày càng
giàu đẹp. để xây dựng và khơng ngừng hồn thiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, nhằm giúp bảo đảm cho chiến lược phát triển có chất lượng cao.
Vì vậy, nhà hoạch định chiến lược bao giờ cũng tiến hành lấy ý kiến phản

biện rất nhiều từ những nhà khoa học, hay các bộ ngành, các địa phương, và
các tầng lớp dân cư. Từ đó để soạn thảo các nội dung chiến lược có chất
lượng cao.


9
1.4. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Lào Cai
1.4.1. Thực trạng tình hình của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở
Lào Cai
Trong thời gian qua tỉnh Lào Cai xác định phòng chống dịch bệnh
COVID-19 là nhiệm vụ trọng tâm, kiên định “mục tiêu kép”, kiểm soát tốt
dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh để ổn định đời sống nhân dân, phát
triển kinh tế xã hội, quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội năm 2021
ở mức tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu, chiến lược này, tỉnh Lào Cai sẽ tiếp tục thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.
Chiến lược của tỉnh sẽ tập trung hoàn thiện các quy hoạch như quy
hoạch: Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa đến năm 2030,
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Trung tâm huyện Si Ma Cai, Quy
hoạch chung dọc tuyến sông Hồng, các quy hoạch phân khu thuộc Quy hoạch
chung đô thị du lịch Y Tý, quy hoạch phân khu thành phố Lào Cai.
Ngoài ra , tỉnh Lào Cai cũng sẽ quản lý nghiêm ngặt và chặt chẽ về
việc sử dụng đất đai theo quy hoạch, tăng cường quản lý nhà nước liên quan
đến khoáng sản, thủy điện, môi trường, tập trung triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm đối với việc xây dựng nông thôn mới, chính trị được giữ vững ổn
định, quốc phịng an ninh được củng cố, gìn giữ biên giới hịa bình, hữu nghị,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế
xã hội.
Chiến lược của tỉnh Lào Cai là kiểm soát, khống chế dịch COVID-19,

thời gian tới, Lào Cai đặc biệt chú trọng kiểm soát dịch nghiêm ngặt tại cộng
đồng và các khu cơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp để tránh làm đứt gãy
chuỗi sản xuất công nghiệp "ngành trụ cột" của nền kinh tế. Tỉnh Lào Cai
cũng thực hiện tốt việc kiểm soát dịch bệnh tại các khu vực cửa khẩu, cùng
với bên Trung Quốc phối hợp đảm bảo cho mọi hoạt động, thông quan xuất
nhập khẩu được thuận lợi nhất. Bên cạnh đó, Lào Cai huy động cả hệ thống


10
chính trị cùng nhau quyết tâm truy vết thần tốc, phịng ngừa tích cực, phát
hiện sớm các ca lây nhiễm COVID-19, cách ly nhanh chóng, điều trị hiệu quả,
xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình, thực hiện kiểm sốt tốt và
cách ly an tồn người lao động từ vùng dịch trở về địa phương của mình.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, địa phương tăng cường thông tin, tuyên
truyền, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản cho nhân dân trong điều kiện dịch
COVID-19 cản trở gây khó khăn, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bảo quản, và
chế biến nông sản của các nhà máy, cơ sở đã có trên địa bàn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã trong việc quảng bá tiêu thụ các sản phẩm sau chế biến.
Đối với hoạt động, thương mại, dịch vụ và du lịch. Tỉnh Lào Cai sẽ tiến hành
tổ chức hội đàm bằng hình thức phù hợp giữa tỉnh Lào Cai và tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc nhằm tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc và triển khai một số
nội dung hợp tác nhằm đẩy mạnh hoạt động giao thương giữa hai bên qua các
cặp cửa khẩu quốc tế.
Tỉnh sẽ hồn thiện các thủ tục, quy trình báo cáo cấp có thẩm quyền
nghiên cứu mở thêm điểm thơng quan của cửa khẩu đường. Bên cạnh đó đồng
thời, tỉnh sẽ xây dựng phương án điều hành phương tiện xuất nhập cảnh mới
và trao đổi với phía Trung Quốc để triển khai thực hiện, phối hợp triển khai
có hiệu quả "luồng ưu tiên" thông quan đối với các mặt hàng nông sản xuất
nhập khẩu của hai bên qua cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim ThànhBắc Sơn.
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2021 mặc dù tình hình dịch bệnh

COVID-19 diễn biến phức tạp, tỉnh Lào Cai đã đạt kết quả khả quan trong
phát triển kinh tế- xã hội GRDP của Lào Cai vẫn ghi nhận sự tăng trưởng
đáng kể, thuộc tốp đầu của cả nước. Tốc độ tăng trưởng chung (GRDP) của
Lào Cai đạt 7,56% trong 6 tháng đầu năm đứng thứ 15/63 tỉnh thành, 5/14
tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Đối với khu vực nơng lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 5,09%, tăng
11.05% khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng 5,4%. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 3.318 tỷ đồng so với năm 2020 thì tăng


11
40.9%. Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đạt gần 2.1 tỷ USD, tăng
46.79% so với cùng kỳ năm 2020.
Về lĩnh vực nơng nghiệp, dịch bệnh được kiểm sốt tốt, tổng sản
lượng lương thực có hạt 6 tháng đầu năm ước đạt 115.905 tấn, bằng 101,5%
so với cùng kỳ năm 2020. Trong sản xuất công nghiệp, việc cung ứng điện
đảm bảo an toàn, liên tục, ổn định cho sản xuất, sinh hoạt tại tất cả các khu
vực trong tỉnh với sản lượng điện thương phẩm tăng cao so với cùng kỳ.
Với lĩnh vực xây dựng cơ bản, Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai đã có
chỉ đạo, đơn đốc, tập trung tháo gỡ các vướng mắc,và đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện các chiến lược dự án trọng điểm có sức lan tỏa, tạo ra đột phá
lớn và mang tính kết nối, đặc biệt tập trung tối đa nguồn lực cho các dự án
chào mừng 30 năm ngày tái lập tỉnh. Với chiến lược bảo đảm cho đời sống
nhân dân ổn định trong điều kiện COVID 19 còn đang phức tạp. Tỉnh Lào Cai
đã tạo việc làm tăng thêm 6.380/13.500 lao động, so với năm 2020 thì tăng
17%. Đối với nhóm khách hàng ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, tính đến thời
điểm hiện tại, hệ thống ngân hàng Lào Cai đã hỗ trợ cho 4.702 khách hàng
vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh với dư nợ được hỗ trợ là 12.447 tỷ đồng.
Tỉnh Lào Cai luôn đẩy mạnh các hoạt động và chiến lược, thực hiện đúng đắn
để giữ vững tinh thần cũng như trách nhiệm của tỉnh mang đến cho người dân

cuộc sống đầy đủm tình hình kinh tế phát triển, đất nước giàu mạnh.
1.4.2. Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Lào Cai
- Vai trò nỗ lực đưa Lào Cai vượt qua khó khăn, thách thức
Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới, là nơi có nhiều dân tộc cùng
sinh sống, xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp so với mặt bằng chung của cả
nước ta , song sau gần 30 năm tái thành lập tỉnh. Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc tỉnh Lào Cai đã đoàn kết một lịng, cùng nhau phấn đấu, nỗ lực, tìm
tịi, đột phá vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi
đại dịch COVID-19 nhưng tỉnh đã đạt được những thành tựu vượt bậc, toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực, đạt và vượt 23 chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội
XV của Đảng bộ tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai duy trì ở


12
mức cao, bình quân 10,02%/năm. GRDP bình quân đầu người dạt 76,3 triệu
đồng, đứng thứ 2 trong các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc. Thu ngân
sách năm 2020 đạt 9.500 tỷ đồng, gấp 1,72 lần so với năm 2015.
Đối với nông nghiệp, nông thôn được tập trung nguồn lực đầu tư, diện
mạo của Lào Cai thay đổi nhanh chóng. Giáo dục, y tế được chú trọng, nhờ
có những chiến lược đúng đắn trong kinh tế xã hội mà tỉnh đã đạt nhiều chỉ
tiêu đạt cao hơn so với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Đời sống tinh thần
của nhân dân nơi đây ngày càng được nâng lên, bản sắc văn hóa các dân tộc
được giữ gìn và phát huy. Các chính sách về an sinh xã hội, phúc lợi được
thực hiện đầy đủ. Lào Cai là tỉnh dẫn đầu khu vực miền núi phía Bắc về tốc
độ giảm nghèo… Qua đó cho thấy nhờ những chiến lược phát triển kinh tế
Lào Cai đã định hướng, lựa chọn đúng đắn
- Vai trò tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi một cách toàn diện và
thực chất các Nghị quyết đề ra
Đối với những khó khăn và thuận lợi của tỉnh trong bối cảnh hiện nay,
đã giúp tỉnh xã định rõ hơn tầm quan trọng về địa chính trị, địa kinh tế, nâng

cao chất lượng công tác dự báo, từ đó đề ra các chiến lược về chỉ tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp sát hợp hơn, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. Cùng với đó tạo thêm môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, sử
dụng hiệu quả mọi nguồn lực, khơi dậy và phát huy mạnh mẽ các tiềm năng,
lợi thế riêng có của tỉnh nhằm phát triển nhanh và bền vững. Các chiến lược
về kinh tế xã hội giúp tỉnh nhận ra thêm được là cần phải phát triển công
nghiệp chế biến công nghệ cao, thương mại, dịch vụ và đô thị, đồng thời chú
trọng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp cơng nghệ cao, sản xuất hàng
hóa tập trung theo chuỗi giá trị. Tăng cường đầu tư về kết cấu hạ tầng du lịch,
chất lượng dịch vụ nâng cao, có nhiều sản phẩm du lịch phong phú, gắn với
việc phát huy giá trị văn hóa các dân tộc trong tỉnh và chú ý phát triển du lịch
nhưng không làm vỡ cảnh quan thiên nhiên.
Vai trò tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên. Quản lý chặt chẽ
trong việc khai thác và chế biến khống sản, gắn với bảo vệ mơi trường bền


13
vững. Coi trọng bảo vệ rừng đặc dụng, bảo vệ nguồn nước sông Hồng…Huy
động mọi nguồn lực và sức mạnh của tồn hệ thống chính trị và sự đồng
thuận của nhân dân để hồn thành mục tiêu xây dựng nơng thôn mới. Mang
đến kinh tế phát triển, chăm lo về văn hóa, giáo dục, xã hội, y tế, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội phát sinh, đặc biệt chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các giải pháp nâng cao đời sống của nhân dân, nhất là các đối
tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung khai thác các tiềm năng, khoáng sản, kinh tế, xây dựng và
nâng cao hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu. Chú trọng hơn nữa vào sự liên kết
với các tỉnh trong vùng, các tỉnh, thành phố
Tỉnh Lào Cai cần tập trung xây dựng nền quốc phịng tồn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Giáo dục
ý thức bảo vệ Tổ quốc, phát huy vai trò cao trong bảo vệ biên giới của mỗi

người dân. Giữ vững an ninh chính trị, an tồn xã hội. Phịng chống có hiệu
quả các loạt tội phạm nguy hiểm, nhất là tội phạm ma túy, tham nhũng, buôn
bán người, buôn lậu, xâm nhập trái phép.
Vai trò xây dựng xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh và xem đây là nhiệm vụ then chốt của Đảng bộ. Chăm lo
xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Đẩy mạnh cơng tác dân tộc,
dân vận, xây dựng khối đại đồn kết toàn dân vững mạnh. Các kỷ cương, kỷ
luật cần được thực hiện tốt vai trò, của các cấp ngành bộ luôn được nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành. Phát huy trách nhiệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên cả về phẩm chất và năng lực.
- Tinh thần trách nhiệm, phát huy dân chủ, sáng suốt lựa chọn
Tỉnh Lào Cai đã thực hiện nghiêm túc các quy trình và thủ tục ,các
quy định khách quan, cơng khai, dân chủ, minh bạch, bảo đảm tiêu chuẩn, cơ
cấu, số lượng, chất lượng theo đúng tinh thần được đề ra. Lào Cai phát triển
nhanh chóng, vững mạnh. Nhờ có những chiến lược đúng đắn của Đảng và
nhà nước. Giusp cho Lào Cai triển nhanh, mạnh, vững chắc, tiếp tục là tỉnh


14
phát triển tốp đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc; tạo tiền đề đưa
Lào Cai trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030 và trở thành
tỉnh phát triển của cả nước vào năm 2045.


15
CHƯƠNG 2: NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI
2.1 Những thuận lợi trong phát huy vai trò của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.

Tỉnh Lào Cai cũng luôn chú trọng trong xây dựng các lực lượng và tạo
tiền đề phát huy vai trò chiến lược phát triển - xã hội với mong muốn nhằm
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo tập tục lạc hậu. cơ cấu
kinh tế, ở tỉnh hiện nay đã và đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
trong lĩnh vực nơng, lâm nghiệp. Hiện nay, tỉnh đã hình thành các vùng
chuyên sản xuất theo hướng tập trung, và gắn kết sản xuất với quá trình tiêu
thụ sản phẩm đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, và nâng cao giá trị sản xuất,
góp phần tăng thu nhập, và tạo việc làm cho đồng bào.
Hạ tầng kinh tế - xã hội vùng cao, thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số tiếp tục được đầu tư nâng cấp cũng như thay đổi diện mạo nơng thơn mới,
trong đó với 61 xã trong số 127 xã đã hồn thành nơng thơn mới, 100% số xã
và 98% số thơn, vùng đã có đường ơ-tơ đến các trung tâm, có 100% xã có hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin và 100% số thơn đã có điện lưới quốc
gia, với 96,7% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, hơn 95% số hộ dân
được sử dụng nước hợp vệ sinh. Từ quá trình đồng bộ chính sách, sự sáng tạo
trong q trình triển khai thực hiện, trong giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ
nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc ở tỉnh đã giảm nhanh với mức bình
quân đạt được tỉ 5,17%/năm, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm chỉ còn
8,2%, tương ứng với 14.322 hộ, hộ cận nghèo chỉ cịn 16.370 hộ, chiếm
9,37%.
Về lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh trật tự đã đạt nhiều kết quả vượt
trội. Tỉnh cũng duy trì, và thực hiện nâng cao chất lượng đối với nền phổ cập
giáo dục ở tất cả 152 xã, phường, và thị trấn. Đến nay đạt được 99% số
trường có phịng học được kiên cố, và 100% dân tộc có số học sinh đã học
trong trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú, nhiều học sinh người dân


16
tộc thiểu số đã đạt học sinh giỏi và có đoạt những giải thưởng cao trong các
cuộc thi từ tỉnh đến cấp quốc gia. ngồi ra, trong cơng tác chăm sóc sức khỏe

cho người dân ln được tỉnh được quan tâm, cơ bản có đáp ứng nhu cầu
khám, và chữa bệnh của người dân. Đối với di sản văn hóa truyền thống của
các dân tộc vẫn tiếp tục được bảo tồn và phát huy. Thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội của tỉnh tiếp tục có sự chuyển biến tích
cực. Di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc được bảo tồn, giữ gìn và
phát huy, nó đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống chính trị của vùng thường xuyên được xây dựng, củng cố và
ngày càng phát triển. Tình hình chính trị, trật tự xã hội cơ bản ổn định, quốc
phòng, an ninh được giữ vững. Các đồng bào dân tộc ln đồn kết, có sự tin
tưởng và ln thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, và chính
sách, cũng như pháp luật của Nhà nước đề ra, được nâng cao cảnh giác về
mọi sự âm mưu phá hoại đối với các thế lực thù địch.
Lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thơng tin, được thực hiện tốt; cơng tác
phịng, chống dịch bệnh trên người, đặc biệt là cơng tác phịng, chống dịch
bệnh COVID-19 được huyện chỉ đạo quyết liệt thực hiện, cơng tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe của Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm, đặc
biệt là việc chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách, người có cơng, đối
tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng
khác được thực hiện tốt; cơng tác quốc phịng, an ninh trật tự xã hội được tăng
cường, đảm bảo ổn định.
Lào Cai cũng có nhiều lợi thế giúp phát triển về ngành du lịch, nó gắn
với sự phát triển của vùng và cả nước. Đặc biệt, về khu Du lịch quốc gia Sapa
đã và sẽ phát triển và trở thành khu du lịch mang tầm cỡ quốc tế với nhiều
sản phẩm về du lịch độc đáo, như du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, các nền văn
hóa, mang tính tâm linh... cùng với các bản sắc văn hóa dân tộc phong phú,
danh lam, thắng cảnh, độc đáo và cũng có nhiều lợi thế khác. Nhờ đó, tỉnh
Lào Cai đã trở thành hạt nhân, và là trụ cột cho sự phát triển du lịch của vùng



17
Tây Bắc, nó là điểm du lịch được kết nối các vùng miền trên cả nước, đặc biệt
là kết nối giữa Trung Quốc với Việt Nam.
Không thể không nhắc đến sự quan tâm và sự ủng hộ của Trung ương,
các bộ, ban, ngành, các địa phương trong cả nước. Dưới sự chủ động, tính
sáng tạo của Đảng bộ, cũng như chính quyền tỉnh trong việc triển khai các
nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước trong điều kiện thực tế của địa
phương, nó xác định đúng lĩnh vực trọng tâm, và đã khai thác tốt các tiềm
năng, cũng như thế mạnh của địa phương. Nó cịn tập trung vào những khâu
mang tính đột phá và có một lộ trình thực hiện thích hợp. Cùng với đó là
những sự nỗ lực và phấn đấu của các đội ngũ cán bộ đảng viên, hay cơng
chức, cũng như viên chức trong tồn tỉnh, có được sự đồng thuận, và ủng hộ
nhiệt tình của cộng đồng doanh nghiệp, mang truyền thống đoàn kết, và sự
gắn bó của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
2.2 Những khó khăn trong phát huy vai trị của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, về việc phát triển kinh tế - xã
hội khu vực vùng cao, vùng thuộc đồng bằng dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định. Một bộ phận người nghèo,
một người dân nơi đây vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ
bản, việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ở nhiều địa
phương cịn khó khăn, kết quả chưa cao. Tỷ lệ hộ nghèo, nhất là vùng đồng
bằng dân tộc giảm nhanh nhưng chưa thật sự bền vững.
Lào Cai phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, như quy mơ,
tiềm lực kinh tế của tỉnh cịn nhỏ, biến đổi khí hậu, vật ni thường xun xảy
ra, đại dịch Covid-19 diễn ra đã tác động mạnh đến nền kinh tế mà có tỷ trọng
dịch vụ cũng như du lịch cao của tỉnh Lào Cai. Trong đó, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội của tỉnh vẫn còn chưa hồn tồn đồng bộ và hồn thiện, cịn nhiều
xã vẫn có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống của người dân trong vùng cịn nhiều
khó khăn, về chất lượng nguồn nhân lực thực sự chưa đáp ứng yêu cầu, và về

tình hình an ninh nơng thơn trong vấn đề tội phạm, gây ra nhiều tệ nạn xã hội


18
tiềm ẩn các yếu tố phức tạp. Có lợi thế về đường biên giới trải dài và vị trí cửa
ngõ cũng là một tiềm ẩn gây nguy cơ cho sự mất ổn định liên quan đến an
ninh quốc phòng. Trong đó, sự đa dạng hóa về tính luồng khách quốc tế đã tạo
nên sự phát triển cho du lịch nhưng tuy nhiên nó cũng đặt ra những vấn đề về
lo lắng cho sự đảm bảo an ninh, nền chính trị.
Sự phát triển nổi bật về du lịch Lào Cai, vì thế nó phải đối mặt với
tình trạng tắc nghẽn giao thơng cục bộ, trong đó về sự q tải ở các khách
sạn, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ, từ đó có thể gây nguy cơ biến đổi về chất
của khách du lịch với sự gia tăng của lượng khách và có khả năng chi trả thấp
đối với khách du lịch đại chúng, ngồi ra cịn gây nguy cơ giảm khách du lịch
có thu nhập cao, các lượng khách quốc tế và vấn đề đảm bảo vệ sinh trong an
toàn thực phẩm.
Vấn đề khai thác tài nguyên du lịch vẫn diễn ra một cách ồ ạt, nó dẫn
đến tình trạng gây ra nạn ơ nhiễm mơi trường sinh thái, ngồi ra cịn mai một
di sản văn hóa truyền thống. Các loại động - thực vật từ rừng đang bị khai
thác quá mức chỉ để phục vụ cho nhu cầu của các khách du lịch, vấn đề này
đã dẫn đến việc mất dần đi hệ động, thực vật của rừng. Việc xây dựng khu vui
chơi, các khu nghỉ dưỡng làm giảm diện tích nguồn tài nguyên rừng. Khai
thác di sản văn hóa để phục vụ du lịch cũng xuất hiện hiện tượng lai căng văn
hóa và thương mại hóa văn hóa.
2.3. Giải pháp giúp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai
Qua thực tiễn trong việc phát huy các tài nguyên và những giá trị bản
địa để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chúng ta
cần đưa ra một số giải pháp giúp Lào Cai định hướng chiến lược phát triển
nền kinh tế trong thời gian tới:
Thứ nhất là trong công tác lãnh đạo, điều hành, và tổ chức các cán bộ

cần thực hiện phải có ý chí quyết tâm chính trị cao, cung như hành động phải
quyết liệt, thực hiện tốt cơng tác dự báo, có trách nhiệm và kịp thời nắm bắt
các xu hướng phát triển mới của đất nước và thế giới để điều chỉnh một cách
kịp thời, linh hoạt, và tránh tránh tụt hậu. Đồng thời cần thực hiện tốt trong


19
công tác quy hoạch, cũng như cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cần
khuyến khích thu hút các dự án có quy mơ lớn, tạo điều kiện khởi nghiệp, nhà
đầu tư chiến lược, và mang tính sáng tạo, cơ hội cống hiến, cũng như phát
triển cho đội ngũ doanh nhân.
Hai là, phải chú trọng quan tâm phát triển, biết cách giải quyết hài hịa
lợi ích chính đáng của các tầng lớp xã hội, và các dân tộc, trên địa bàn đặc
biệt khó khăn với những bước đi phù hợp, có tính khả thi. Cần chú trọng cơng
tác xây dựng văn hóa trong kinh tế- chính trị. Nên coi trọng phát triển phát
triển con người toàn diện và nguồn nhân lực, khắc phục tình trạng trơng chờ
vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra, xây dựng, phát hiện, và nhân rộng
những điển hình tiên tiến, có nhân tố mới tích cực trên các lĩnh vực. Vớ sự lựa
chọn đúng lĩnh vực có trọng tâm xây dựng đề án chuyên đề nhằm tập trung
nguồn lực cũng như chỉ đạo thực hiện.
Ba là, Nên kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và củng cố các hệ thống
chính trị với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, và mở rộng quan hệ với các địa phương trong và ngoài nước
trên toàn bộ các lĩnh vực, chú trọng xây dựng biên giới hữu nghị cũng như
hợp tác và phát triển.
Bốn là, Cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động trong các ngành, hay lĩnh vực, theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch
vụ du lịch, tập trung cho phát triển kinh tế cửa khẩu, chú trọng phát triển công
nghiệp khai thác, chế biến sâu rộng các loại khoáng sản chiến lược cho cả
nước. Đặc biệt phải ưu tiên đầu tư cho nông lâm nghiệp, đẩy mạnh sản xuất

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng nông thôn mới.
Năm là, chú trọng thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, cần nâng cao chất lượng quy hoạch vùng và đô thị. Chú
trọng phát triển các kết cấu hạ tầng hiện đại, các trung tâm du lịch cũng như
phát triển đô thị chất lượng cao. Tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động của
các thành phần kinh tế tư nhân và thực hiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước, nên chủ động đổi mới cơ chế, và


20
các chính sách, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân phát triển. Đặc
biệt Tập trung đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng yêu cầu phát triển, kêu
gọi cũng như tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược. Phát huy được tiềm
năng, thay đổi tạo lợi thế của từng địa phương, nên ưu tiên phát triển các vùng
kinh tế động lực.


21
Phần 3. KẾT LUẬN
Từ những yêu cầu thực tiễn đặt ra trong phân tích vai trị chiến lược
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai là một vấn đề cần thiết. Đối với hiện
nay, việc hoàn thành chiến lược mục tiêu của tỉnh là điều quan trọng đã và
đang được triển khai, mở rộng, nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà
nước. Với những điều kiện thuận lợi để phát triển như vậy. Đóng vai trị
khơng hề nhỏ trong việc phát triển của tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đạt được trong thời gian qua thì vẫn cịn những hạn chế thiếu
sót về việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực vùng cao, vùng thuộc đồng
bằng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vẫn cịn những hạn chế, khó khăn nhất
định. Cần những giải pháp thiết thực như quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công tác lãnh đạo, điều hành,... để đưa

Lào Cai ngày càng phát triển về kinh tế xã hội.


22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (2020), Phấn đấu đưa lào cai phát triển nhanh mạnh, vững chắc, báo
điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.
2. (20210, Lào Cai không điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
báo viẹtnamplus.
3. PGS.TS PHẠM THỊ KHANH (2014), tài liệu chiến lược phát triển
kinh tế.
4. Thanh Nam (2021), Phấn đấu Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả
nước, báo Lào Cai.
5. Lê Mậu Lâm, Quốc Hồng ( 2021), Lào Cai tạo đột phá trong phát triển
kinh tế xã hội vùng cao, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, báo Nhân
Dân.
6. Hà Văn Thắng (2019), Du lịch Lào Cai cơ hội và thách thức để phát
triển ngành kinh tế mũi nhọn, báo Lào Cai



×