Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.66 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Mã lớp:

ĐH17NL3

Số báo danh:

Họ và tên: Lại Văn Danh

18

Mã số sinh viên
1753404040620

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
GV: ThS. CHÂU HOÀI BÃO

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC
FTA

Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM SỐ
ĐIỂM CHỮ

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2019


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG
ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA
1.1.Khái quát về công đồn............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2. Vai trị..............................................................................................................3
1.1.3. Chức năng........................................................................................................4
1.2. Khái qt về FTA
1.2.1 Khái niệm.........................................................................................................4
1.2.2. Nội dung của FTA............................................................................................5
1.2.3. Các loại hình của FTA.....................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN
VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA
2.1.Thực trạng................................................................................................................ 8
2.2. Cơ hội..................................................................................................................... 8
2.3. Thách thức .............................................................................................................9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
CÔN ĐOÀN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP FTA
3.1. Giải pháp............................................................................................................... 11
3.2. Kiến nghị..............................................................................................................12
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Đối với Việt Nam, việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong các thỏa thuận quốc tế và
pháp luật quy định trong nước về môi trường không phải là vấn đề mới, tuy nhiên, trong
khuôn khổ các hiệp định thương mại tự do (FTA), các nghĩa vụ này trở thành rào cản lớn
đối với các ràng buộc và điều chỉnh về thương mại. Đây là vấn đề hoàn toàn mới. Cho
đến nay, Việt Nam chưa có, thậm chí khơng có kinh nghiệm trong vấn đề này. Đặc biệt, là
một quốc gia đang phát triển, với điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, nguồn lực dành
cho hoạt động bảo vệ môi trường còn hạn chế, việc thực thi một cách nghiêm túc các
nghĩa vụ liên quan đến môi trường cam kết trong các FTA đặt ra những thách thức và khó
khăn khơng nhỏ cho Việt Nam. Những khó khăn, thách thức này liên quan đến hệ thống
chính sách, năng lực thực thi pháp luật, nhận thức và ý thức của người dân, nguồn lực và
năng lực,…
Hiện nay, chúng ta đang sống ở một thời đại công nghệ cao và phát triển không ngừng
nghỉ, thời đại 4.0. Chính vì lẽ đó mà việc hợp tác kinh tế, hội nhập sâu rộng giữa các quốc
gia với nhau là vô cùng cần thiết và thiết thực. Việc Việt Nam tham gia các hiêp định
thương mại tự do (FTA) sẽ tác động tích cực trong việc hội nhập với các quốc gia khác
đồng thời mở rộng thị phần của hàng xuất khẩu Việt Nam tại thị trường đối tác, nhất là tại
thị trường Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản. Vì các FTA mang lại những thuận lợi, cơ hội to
lớn cho các quốc gia tham gia, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế mạnh mẽ và tăng
cường mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy
những điểm nổi bật, cơ hội, lợi ích to lớn mà các FTA mang lại khi cơng đồn Việt Nam
gia nhập. Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt tốt và xấu của nó, chúng ta khơng thể phũ
nhận những khó khăn, thách thức đi kèm theo sau đó. Để thực hiện các nội dung về lao
động trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, ngoài việc sửa đổi Luật lao động,
không được tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc hạ thấp tiêu chuẩn về lao động, Việt Nam
cũng đang có những điều chỉnh của Tổ chức cơng đồn cho phù hợp với xu thế thế giới.
Từ những vấn đề đã nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Cơ hội và thách thức của

cơng đồn Việt Nam khi gia nhập các FTA” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-Hiểu được FTA là gì và tầm quan trọng của nó đối với các cơng đồn của Việt Nam.
-Tìm ra những điểm thuận lợi, cơ hội mà khi cơng đồn Việt Nam gia nhập các FTA có
thể có được. Từ đó tận dụng và phát huy triệt để nhằm phát triển kinh tế thị trường , các
mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia với nhau.
3


-Tìm ra những thách thức, khó khăn mà khi cơng đồn Việt Nam gia nhập các FTA gặp
phải. Từ đó tìm cách khắc phục, giải quyết, thay đổi để phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp phân tích
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: Các cơng đồn Việt Nam
-Phạm vi nghiên cứu: Cấp quốc gia

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG
ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA
1.1.Khái qt về cơng đồn:
1.1.1. Khái niệm:
Căn cứ vào Điều 1 Luật cơng đồn quy định về định nghĩa cơng đồn:
"Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao
động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã
hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công

chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người
lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa."
1.1.2. Vai trị:
Trong lĩnh vực chính trị: Cơng đồn có vai trị to lớn trong việc góp phần xây dựng và
nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối liên
hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật
và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về
chính trị.
Trong lĩnh vực kinh tế: Cơng đồn tham gia xây dựng hồn thiện cơ chế quản lý kinh tế
nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân
chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được
trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào
Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt
5


động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt,
đóng vai trị chủ đạo.
Trong lĩnh vực văn hố - tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần Cơng đồn phát
huy vai trị của mình trong việc giáo dục cơng nhân, viên chức và lao động nâng cao lập

trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn
hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
Trong lĩnh vực xã hội: Công đồn có vai trị trong tham gia xây dựng giai cấp công nhân
vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, khơng ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính
trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực
sự là lực lượng nịng cốt của khối liên minh cơng - nơng - trí thức, làm nền tảng của khối
đại đồn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng
cường sức mạnh của Nhà nước
1.1.3. Chức năng:
-Cơng đồn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao
động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
-Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức,
quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của mình, thực hiện
quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp
luật.
-Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai trị
làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ cơng dân, xây dựng và phát triển bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN
1.2. Khái quát về FTA:
1.2.1. Khái niệm:
Là kết quả chính thức của một quá trình thương lượng giữa hai hay nhiều quốc gia ký kết
nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối với thương mại. Một FTA thường bao gồm
những vấn đề quy định về thuế nhập khẩu, hạn ngạch và lệ phí đối với hàng hóa/dịch vụ
được giao dịch giữa các thành viên ký kết FTA nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận
thị trường của nhau.
6



Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc
gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế
quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do.
FTA có thể mang nhiều tên gọi khác nhau, ví dụ Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic
Partnership Agreement), Hiệp định thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement)…
nhưng bản chất đều là các thỏa thuận hướng tới tự do hóa thương mại giữa các Thành
viên.
1.2.2. Nội dung của FTA:
Một FTA thông thường bao gồm những nội dung chính sau:
-Nhóm các cam kết liên quan tới tự do hàng hóa (thương mại hàng hóa)
Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương mại
hàng hóa giữa các Thành viên, cụ thể:
+Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Thường là một Danh mục liệt kê các
dòng thuế được loại bỏ và lộ trình loại bỏ thuế (loại bỏ ngay hay sau một số năm)
+Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế
quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ
+Loại bỏ hoặc cắt giảm các hàng rào phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng buộc, hạn
chế các biện pháp hạn chế/cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hàng rào kỹ thuật,
vệ sinh an toàn thực phẩm, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ…
Ngoài ra, một số FTA giai đoạn sau này cịn có thêm các cam kết về các vấn đề thúc đẩy,
hỗ trợ cho thương mại hàng hóa, ví dụ:
+Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ tục, minh bạch
thơng tin… trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa
+Các ngun tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thơng trong thị trường nội
địa
- Nhóm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ)
+Không phải FTA nào cũng có các cam kết về thương mại dịch vụ. Thường thì các FTA
được đàm phán ký kết ở giai đoạn sau này mới có các cam kết về vấn đề này, thường sẽ
bao gồm:

+Mở cửa thị trường dịch vụ: Thường là một Danh mục các dịch vụ cam kết mở và các
điều kiện mở cửa cụ thể
7


+Các nguyên tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khi họ
cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
-Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác
+Các FTA giai đoạn sau này thường có thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh vực
khác khơng phải thương mại hàng hóa, dịch vụ nhưng có vai trị quan trọng trong thương
mại, đầu tư giữa các Thành viên như:
+Đầu tư (có thể là cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư gắn với mở cửa thị
trường dịch vụ)
+Sở hữu trí tuệ
+Cạnh tranh
+Minh bạch, chống tham nhũng
+Mơi trường
+Lao động…
1.2.3. Các loại hình của FTA:
Khơng có tiêu chí thống nhất hay định nghĩa chính xác để phân loại các FTA. Trên thực
tế, việc phân loại các FTA được thực hiện theo các tiêu chí thơng dụng như số lượng
thành viên, nội dung trong các FTA.
Theo tiêu chí số lượng và khu vực địa lý của các nền kinh tế thành viên thì có các loại
FTA sau:
-FTA song phương: là FTA giữa 2 đối tác, ví dụ FTA giữa Việt Nam với Chi lê (VCFTA),
giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA)
-FTA khu vực:
+ là FTA giữa nhiều đối tác trong cùng một khu vực, ví dụ Hiệp định Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN giữa 10 nước trong khu vực ASEAN (AFTA), HIệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa 11 nước trong khu vực châu Á – Thái

Bình Dương;
+ là FTA trong đó có một bên đối tác là tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế, ví dụ các FTA
giữa ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc... (còn gọi là ASEAN+)
Trong một số trường hợp, việc phân nhóm này khơng thật rõ ràng. Ví dụ, FTA giữa Liên
minh Châu Âu (EU, bao gồm 27 nước thành viên) hoặc FTA giữa Liên minh kinh tế Á-Âu
(EAEU, bao gồm 05 nước thành viên) với Việt Nam có thể được coi là FTA khu vực,
8


cũng có thể được xem là FTA song phương (tùy vào việc nhìn nhận EU hay EAEU là một
khối thống nhất hay tập hợp nhiều nền kinh tế).
Theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết thì có các loại FTA sau:
-FTA truyền thống: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có
phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế.
-FTA thế hệ mới: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm vi
rộng, mức độ tự do hóa mạnh

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN
VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA
2.1.Thực trạng:
Nhận thức lợi ích to lớn cũng như là tầm quan trọng và tiềm năng kinh tế của các FTA
Việt Nam đã tham gia tổng cộng 16 FTA bao gồm: 10 FTA đã có hiệu lực, 2 FTA đã ký
nhưng chưa có hiệu lực, 1 FTA đã hồn tất đàm phán nhưng chưa ký, 3 FTA đang trong
quá trình đàm phán. Sau khi tham gia vào các FTA cơng đồn của Việt Nam bên cạnh
những cơ hội lớn, đẩy triển vọng để phát triển thì cũng vấp phải khơng ít các bất cặp, khó
khăn, thách thức và các thách thức ấy cũng khơng kém cạnh gì những cơ hội của các cơng
đồn về độ lớn lao.

Để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ký kết nhiều FTA song phương, như Hiệp định
đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA); Hiệp định khu vực mậu dịch tự
do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile
(VCFTA) và Liên minh kinh tế Việt Nam – Á Âu (EAEU). Việt Nam cũng đã cùng
ASEAN ký kết và triển khai thực các Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA); Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA); Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Nhật Bản (AJFTA); Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Ấn Độ
(AIFTA); Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA) và
Khu vực thương mại tự do giữa các nước ASEAN (AFTA).
Vậy các cơng đồn Việt Nam đang phải đối mặt với những cơ hội và thách thức như thế
nào ? Và họ đang làm gì để khai thác, khắc phục những điểm đó ?
2.2.Cơ hội:
-Người lao động Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, điều kiện
lao động, thu nhập, đời sống được nâng cao hơn, được bảo vệ và bình đẳng với người lao
động các quốc gia khác.
-FTA giúp Việt Nam cơ cấu, cân bằng thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá lớn
vào thị trường nào đó, giúp doanh nghiệp (DN) có lợi thế trung hạn so với các đối thủ
trong khu vực khi xâm nhập vào một số thị trường quan trọng như: Hoa Kỳ, EU, v.v…
Ngoài ra, các FTA mới còn là động lực quan trọng giúp Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường, đổi mới mơ hình tăng trưởng
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản. Việt Nam sẽ tiếp
cận sâu rộng hơn vào hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Điều quan
trọng nhất là, thuế nhập khẩu nhiều loại hàng hóa sẽ giảm xuống 0%, đây thực sự là cú
huých mạnh cho xuất khẩu, tác động tích cực đến thu nhập của người dân, cải thiện sức
cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của VN.
10


-Thu hút đầu tư, hợp tác với các nước thành viên, nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất trên phạm vi tồn cầu

-Việt Nam sẽ có thị trường rộng hơn; GDP có thể tăng thêm 8 đến 10% đến năm 2030,
thậm chí cịn nhiều hơn. Đây là cú hích lớn cho Việt Nam nhưng cũng đem lại áp lực cho
nhà sản xuất trong nước. Họ phải cạnh tranh quyết liệt hơn, nhưng điều này sẽ thúc đẩy
năng suất lao động; rất tốt cho Việt Nam trong tăng trưởng dài hạn.
2.3.Thách thức:
- Cơng đồn Việt Nam hiện tại có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều bất cập về mơ hình
tổ chức, hoạt động mang tính hành chính, tổ chức phong trào thuần túy, bề nổi, chậm
thích ứng với tình hình mới. Khi có tổ chức đại diện người lao động được thành lập ở cơ
sở với những tuyên bố khác lạ bước đầu có thể sẽ thu hút người lao động tham gia, thậm
chí dời bỏ tổ chức cũ (Cơng đồn Việt Nam) để gia nhập tổ chức mới này. Đây là nguy cơ
mất đồn viên, khó phát triển đồn viên mới của Cơng đồn Việt Nam thời gian tới.
-Cơng đồn Việt Nam phải cạnh tranh, thu hút đồn viên cơng đồn với tổ chức đại diện
người lao động được thành lập ở cơ sở. Điều này làm thay đổi cơ bản nhận thức, nguyên
tắc tổ chức, hoạt động, giá trị cốt lõi, truyền thống của tổ chức cơng đồn đã được hình
thành và khẳng định trong thực tế 90 năm qua.
-Cơng đồn Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thành lập cơng đồn cơ sở và phát triển
đoàn viên, nguồn lực đảm bảo cho hoạt động sẽ bị chia sẻ và giảm sút, môi trường hoạt
động cơng đồn cũng thay đổi lớn do quan hệ lao động diễn biến phức tạp.
-Tham gia các FTA là chấp nhận trong tương lai gần Cơng đồn Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh với các tổ chức đại diện người lao động , một việc chưa từng có so với trước đây.
-Các cam kết trong các FTA thế hệ mới chủ yếu đòi hỏi các nước thành viên phải điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung pháp luật nội địa trong những lĩnh vực liên quan cho phù hợp với
cam kết chung, đồng thời phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ về năng lực mà cả
về nguồn lực thực thi
-Bên cạnh các cam kết mang tính truyền thống, cịn có những cam kết mang tính quy tắc,
có ý nghĩa ràng buộc cách hành xử chính sách của các bên là rất lớn, trải rộng trên nhiều
lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh.
-Lao động Việt Nam phải đối diện với khơng ít bất lợi do mở cửa thị trường, hàng hóa của
các nước, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhập khẩu với số lượng ngày càng lớn và đa dạng,
với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt, sẽ

dễ bị hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường nội địa, làm cho doanh nghiệp trong nước gặp khó
11


khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp, thu hẹp sản xuất, lao động bị
mất việc làm…
- Thực tế, khó khăn trong sửa đổi, điều chỉnh các thiết chế đang tồn tại theo các yêu cầu
mới về thủ tục, trình tự trong các cam kết của các FTA thế hệ mới. Bên cạnh các cam kết
mang tính truyền thống, cịn có những cam kết mang tính quy tắc, có ý nghĩa ràng buộc
cách hành xử chính sách của các bên là rất lớn, trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới
thương mại, kinh doanh. Phần lớn các cam kết này đều phải thực hiện ngay khi FTA có
hiệu lực hoặc trong một thời hạn ngắn sau đó.

12


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
CƠN ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP FTA
3.1. Giải pháp:
-Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường
hiện đại, hội nhập quốc tế và kết trong các FTA thế hệ mới với tinh thần đổi mới toàn
diện, đồng bộ cả về kinh tế và chính trị. Đặc biệt, cần nhanh chóng rà sốt, sửa đổi, bổ
sung hồn thiện khung khổ pháp lý cho phù hợp với điều kiện áp dụng hiện hành, cũng
như chưa tương thích với các cam kết trong FTA thế hệ mới.
-Thứ hai, cần thiết lập cơ chế chung, thống nhất như: Rà soát hệ thống pháp luật, để điều
chỉnh đồng bộ pháp luật, kiểm soát tiến độ, hiệu quả điều chỉnh pháp luật theo cam kết…
-Thứ ba, hồn thiện các chính sách đầu tư nhằm phát triển thị trường xuất nhập khẩu hàng
hóa; Tăng cường đầu tư và hồn thiện các chính sách nhằm đẩy mạnh và đổi mới công tác
xúc tiến thương mại và đầu tư.
-Thứ tư, hoàn thiện thể chế đối với tổ chức cơng đồn và các tổ chức của người lao động

tại doanh nghiệp; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ lao
động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với các tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia.
- Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế; tăng cường xây dựng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, có tri thức, kiến thức, kỹ năng hội nhập và kỹ
năng nghề, đồng thời các cơ quan, hiệp hội cần đẩy mạnh đổi mới quản lý phù hợp tình
hình, nhất là trong tình hình có nhiều yếu tố bất ổn, bất định. Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cán bộ, đội ngũ luật sư, đào tạo nghề, gắn với nhu cầu xã hội và yêu cầu
của hội nhập quốc tế nước ta.
-Đổi mới cách thức, kiện toàn cơ chế phối hợp liên ngành, phù hợp với những chuyển
biến nhanh của tình hình và hội nhập quốc tế nước ta. Công tác chuẩn bị trong nước để
hội nhập quốc tế đang có những bước chuyển quan trọng, nổi bật là việc ban hành Nghị
quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia
về hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu, trong đó đề ra các định hướng lớn
về hội nhập và xác định hội nhập kinh tế là trọng tâm.

13


3.2. Kiến nghị:
- “Tổ chức cơng đồn phải khơng ngừng hồn thiện mình, thể hiện rõ nét về sứ mệnh đại
diện cho người lao động để mang lại cuộc sống tốt hơn, người lao động có niềm tin hơn
về các cấp cơng đồn. Cho nên các cấp cơng đồn phải xác định rõ hơn nhiệm vụ của
từng cấp. Yêu cầu mới với đội ngũ cơng đồn là tâm huyết, trách nhiệm, chuyên nghiệp,
trí tuệ, bản lĩnh. Đội ngũ phải chuyên nghiệp hơn, được đào tạo căn bản hơn, trang bị kỹ
năng trong quá trình thực hiện. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ cơng đồn phải có giải pháp để
đem lại lợi ích cho người lao động”.(Trần Thanh Hải)
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động. Tập trung thực hiện những nội
dung về các vấn đề về quan hệ lao động, các hoạt động thực hiện chức năng đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, đồn viên cơng đồn.

-Nghiên cứu sắp xếp, đổi mới tổ chức của cơng đồn ngành sao cho phù hợp, khách quan
với tình hình, nhiệm vụ mới.
-Các cấp cơng đồn cần tập trung phủ rộng hệ thống cơng đoàn cơ sở để khi Hiệp định
thương mại tự do được ký kết, tránh việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ồ ạt vào Việt
Nam, chỉ chạy theo lợi nhuận, cạnh tranh giá cả mà không quan tâm tới điều kiện lao
động, lương thấp. Khi các hiệp định thương mại được mở ra, ngành xuất khẩu được lợi,
lợi nhuận thu về lớn, có lợi cho doanh nghiệp.
- Để củng cố và phát huy hơn nữa vai trò của cơng đồn trong bảo vệ quyền, lợi ích của
người lao động, xử lý thỏa đáng và kịp thời các vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực lao động,
việc làm, quan hệ lao động, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước,
cơng đồn sẽ phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ. Mà muốn đổi mới thành cơng thì điều quan
trọng trước tiên là phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơng đồn các cấp, họ phải
thực sự là thủ lĩnh của công nhân lao động, nhất là ở cấp cơ sở.
-Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng,
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm đáp ứng những cam kết và
thể hiện quyết tâm của nước ta khi chấp nhận các “luật chơi” quốc tế, nhất là thị trường
các nước phát triển như EU.
-Để đón nhận thời cơ, vượt qua thách thức đối với nền kinh tế, từ cơ quan hoạch định
chiến lược, chính sách của Chính phủ đến các cơ quan quản lý Nhà nước, cộng đồng
doanh nghiệp và các doanh nhân cần sớm tìm ra và khắc phục kịp thời các yếu kém, bất
cập để thực hiện cam kết của mình trong các FTA với các đối tác khác nhau theo nguyên
tắc và thông lệ quốc tế. Theo đó, Việt Nam cần sớm hồn thiện thể chế và nâng cao nhận
thức cộng đồng về vấn đề lao động, mơi trường và sở hữu trí tuệ.
14


Như vậy, từ chủ trương hội nhập quốc tế, “đa phương hóa, đa dạng hóa” quan hệ đối
ngoại, Việt Nam đã chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Thành tựu đáng ghi nhận
nhất là đã đàm phán và ký kết với nhiều đối tác cả đa phương và song phương, nhất là các
“FTA thế hệ mới” hàm chứa nhiều yếu tố “chất lượng cao”, quan hệ bình đẳng và cơ hội

tiếp cận FIR, đáp ứng nhu cầu cấp bách của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

15


PHẦN KẾT LUẬN
Đất nước muốn phát triển thỉ trước tiên đời sống người lao động phải được đảm bảo, vì
chỉ khi đời sống được đảm bảo thì người lao động mới làm việc một cách hiệu quả nhất.
Nhưng muốn làm được điều này thì trước tiên phải đảm bảo quyền lợi của họ bằng cách
các cơng đồn Việt Nam gia nhập vào các FTA do tại đây chính người lao động và tổ chức
đại diện cho họ ( cơng đồn ) có quá nhiều cơ hội để khai thác, phát triển nền kinh tế từ
đó làm cho đất nước tạo được mối quan hệ ngoại giao, hội nhập với các quốc gia khác.
Bên cạnh đó cịn có những thách thức cũng không kém cạnh, nhưng bằng cách đề ra các
cách giải quyết, thay đổi trong tổ chức sao cho tương thích với các FTA sẽ dần làm cho
các khó khăn ấy dần dần mất đi. Cơng đồn là tổ chức đại diện bảo vệ cho người lao động
nên các cán bộ trong cơng đồn nên có nhận thức, tư duy đúng đắn. Về phía người lao
động cần trau dồi, học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn cũng như tay nghề để không
chịu nhiều ảnh hưởng do việc các cơng đồn Việt Nam gia nhập FTA.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đặng Thanh Hà,2014.Cơ hội và thách thức của cơng đồn Việt Nam khi tham gia hiệp
định thương mại Việt Nam – EU.< truy cập :13/12/2019]
2.Tham gia các FTA: Cơ hội lớ cho doanh nghiệp Việt Nam.<
truy cập :12/12/2019]
3.Yến Nhi,2017.Những lợi ích và bất lợi của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới.<
truy cập:13/12/2019]
4.Thách thức đặt ra đối với Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới.<

truy cập:12/12/2019]
5.Vân Thoa,2019.Tổ chức cơng đồn với nhiệm vụ mới khi Việt Nam tham gia các FTA.<
truy cập : 12/12/2019]

17



×