Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỐI THOẠI VÀ THƯƠNG LƯỢNG TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.81 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Mã lớp:

ĐH17NL2

Số báo danh:

Họ và tên: Trần Thị Thúy Hằng

039

1753404040637

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
GV: ThS. CHÂU HOÀI BÃO
ĐỐI THOẠI VÀ THƯƠNG LƯỢNG TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM SỐ
ĐIỂM CHỮ

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2019

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài........................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1

3.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................1

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................1

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết
1.

Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường...........................................2

2.

Đặc điểm của các hình thức đối thoại trong quan hệ lao động...................2

CHƯƠNG 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1.

Hình thức thương lượng, đàm phán............................................................7


2.

Hình thức tham vấn....................................................................................7

3.

Hình thức trao đổi thơng tin.......................................................................8

CHƯƠNG 3: Kiến nghị, giải pháp
1.

Giải pháp cho hình thức thương lượng, đàm phán......................................8

2.

Giải pháp cho hình thức tham vấn..............................................................8

3.

Giải pháp cho hình thức trao đổi thông tin.................................................9

PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................11


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Thực tế những năm gần đây cho thấy, quan hệ lao động trong các quốc gia ngày
càng phức tạp. Điều đó đã đặt ra u cầu cho các cấp cơng đồn là phải xác định nhiệm

vụ trọng tâm là đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, cùng với doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hịa, ổn định, tiến bộ, trong
đó cơng tác đối thoại tại cơ sở đóng vai trị hết sức quan trọng. Lực lượng lao động tại
Việt Nam đã rất chú trọng tới công tác này.
Đối thoại tại nơi làm việc bao gồm tất cả các cách thức nhằm trao đổi thông tin giữa
người sử dụng lao động và người lao động về những vấn đề cùng quan tâm phát sinh tại
nơi làm việc.
Tại Việt Nam, hoạt động đối thoại được chú trọng và tổ chức thường xuyên ở nhiều
cấp, góp phần nâng cao nhận thức, chia sẻ trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và
người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa và tiến bộ…
Thiết lập và vận hành hiệu quả các kênh đối thoại tại nơi làm việc giúp các bên
trong quan hệ lao động tăng cường hiểu biết lẫn nhau, phát hiện sớm và cùng nhau giải
quyết các vấn đề ngay từ khi mới phát sinh.
Đối thoại góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chí phí và đảm bảo tiến độ sản xuất. Đối với người lao động, đối thoại giúp cải
thiện môi trường làm việc, tăng khả năng sáng tạo, tăng thu nhập và tăng cơ hội phát
triển.
Trong quan hệ lao động, đối thoại giúp giảm nguy cơ xảy ra tranh chấp lao động,
tạo lập các mối quan hệ lao động thân thiện, hài hòa, ổn định và ngày càng tiến bộ.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của các hình thức đối thoại trong quan hệ lao động;
Nghiên cứu thực trạng của các hình thức đối thoại trong quan hệ lao động;
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả các hình thức đối thoại trong
quan hệ lao động;
3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Tại Việt Nam.
1



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường
Quan hệ lao động hiểu một cách đơn giản là quan hệ giữa người thuê lao động và
người được thuê lao động. Mối quan hệ này nảy sinh một cách tự nhiên trong hoạt động
kinh tế, đặc biệt trong kinh tế thị trường thì mối quan hệ này càng trở nên rõ và năng
động.
Ở mỗi nước, trong mỗi giai đoạn, tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội, pháp lý và lịch sử cụ thể, quan hệ lao động được diễn giải một cách khác nhau.
Chẳng hạn ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp trước đây.
Quan hệ lao động mang đậm tính hành chính.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, điểm mấu chốt của quan hệ lao động hiện
đại là làm thế nào để xác lập được điểm cân bằng lợi ích giữa các bên.
2. Đặc điểm của các hình thức đối thoại trong quan hệ lao động
Trong quan hệ lao động, đối thoại là sự trao đổi thông tin giữa các chủ thể quan hệ
lao động (hoặc các đại diện của họ) về những vấn đề cùng quan tâm phát sinh từ hoạt
động thuê mướn lao động.
Theo định nghĩa của tổ chức ILO: Đối thoại xã hội bao gồm tất cả các hình thức
đàm phán, tham vấn hoặc đơn giản là trao đổi thông tin giữa cả ba hoặc hai trong số các
đại diện người lao động, Chính phủ và người sử dụng lao động về các vấn đề lợi ích
chung liên quan đến chính sách kinh tế và xã hội.
Đối thoại xã hội là cơ chế hữu hiệu nhất của ILO trong việc thúc đẩy các điều kiện
sống và làm việc tốt hơn cũng như công bằng xã hội.
Đối thoại xã hội có thể là:
- Hai bên, liên quan đến người lao động/cơng đồn và người sử dụng lao động.
- Ba bên, liên quan đến các cơ quan Chính phủ, người lao động / cơng đồn và
người sử dụng lao động.
- Đa bên, liên quan đến các cơ quan Chính phủ, người lao động /cơng đồn, người

sử dụng lao động với các đại diện của xã hội dân sự.
2


Trao đổi thơng tin là hình thức cơ bản nhất của đối thoại xã hội. Trao đổi thông tin
diễn ra khi một bên đối tác công bố, thông báo, đưa ra những thơng tin mới có liên
quan, tác động đến các bên đối tác khác. Thông qua việc trao đổi thơng tin, các bên biết
được chủ trương, chính sách của người đưa ra thông tin và phối hợp thực hiện thông tin
được tốt hơn. Trong trường hợp này, người quyết định là người đưa ra thông tin, người
nhận tin chỉ thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.
Trao đổi thông tin có thể được thực hiện một chiều hoặc hai chiều, gián tiếp hoặc
trực tiếp, dưới nhiều hình thức: cơng văn, thông báo, báo cáo, bản tin… Đây là hoạt
động đơn giản nhưng là nền tảng cho một cuộc đối thoại hiệu quả.
Tư vấn, tham khảo, có nghĩa là các đối tác xã hội khơng chỉ chia sẻ thơng tin, mà
cịn thực hiện đối thoại sâu hơn về các vấn đề quan tâm. Trong khi tư vấn tự nó khơng
mang tính chất có năng lực quyết định, nhưng nó có thể chiếm vị trí như là một phần
của một q trình tư vấn.
Đây là việc một bên đối tác tư vấn, tham khảo ý kiến của các bên đối tác khác trước
khi đưa ra một quyết định liên quan đến họ. Mục đích của hoạt động này nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả thực thi quyết định. Thông qua việc tư vấn các bên đối tác có thể
đạt được sự hiểu biết chung trong quá trình tiếp cận những vấn đề mà họ cùng quan
tâm.
Hoạt động tư vấn tham khảo có thể diễn ra dưới hình thức: mời các bên đối tác tham
gia vào các cuộc họp, cuộc hội thảo, hoặc thông qua các công văn tham khảo, các phiếu
điều tra… Ở đây người cần tư vấn, tham khảo vẫn là người ra quyết định nhưng có sự
xem xét, cân nhắc đến ý kiến của các bên liên quan, do đó đối thoại mang tính chiều
sâu.
Đàm phán là diễn giải của hai q trình thương lượng tập thể và chính sách liên
quan. Thương lượng là một hình thức rộng lớn nhất của đối thoại xã hội và nó được
thực hiện ở rất nhiều quốc gia. Nó bao gồm sự đàm phán giữa một người sử dụng lao

động, một nhóm người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện cho người sử dụng lao
động và đại diện cho người sử dụng lao động để xác định các vấn đề liên quan đến tiền
3


lương và điều kiện lao động của người lao động. Kết quả của một q trình thương
lượng thành cơng là một bản thỏa ước lao động tập thể.
Hình thức đối thoại tại nơi làm việc phải linh hoạt và tùy thuộc điều kiện cụ thể. Vì
vậy, trong thực tế các kênh đối thoại tại các nơi làm việc rất phong phú và đa dạng. Mỗi
kênh có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện vận dụng hiệu quả riêng. Để tăng hiệu
quả đối thoại, cần thiết lập và vận hành kết hợp nhiều kênh đối thoại khác nhau. Tùy
điều kiện, có thể lựa chọn kết hợp các kênh đối thoại phổ biến sau:
Thứ nhất: Họp “10 phút” trước ca làm việc
Đây là cuộc họp diễn ra hàng ngày, được tổ chức tại nơi làm việc nhằm phát hiện và
giải quyết các vấn đề ngay từ khi mới phát sinh. Việc tổ chức các cuộc họp nhanh đầu
mỗi ca làm việc thể hiện thiện chí của lãnh đạo doanh nghiệp trong việc thường xuyên
mở ra những cơ hội đối thoại trực tiếp giữa công nhân và doanh nghiệp. Tại các cuộc
họp này công nhân được nêu ra các câu hỏi, được lập tức đưa ra các ý kiến phản hồi về
những vấn đề mới.
Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tổ chức cuộc họp nhanh đầu ca và ngay tại nơi làm
việc. Thời gian tổ chức cuộc họp nên được quy định chính xác và khơng nên kéo dài
q 10 phút. Tùy điều kiện, doanh nghiệp có thể quy định thời gian họp là 9 phút hoặc 8
phút để tăng thêm tính cơ đọng và chính xác trong đối thoại cũng như phong cách làm
việc nói chung tại doanh nghiệp.
Trong cuộc họp này, các quản đốc (quản lý) chỉ đóng vai trị chủ trì và thúc đẩy q
trình trao đổi thơng tin vào tạo khơng khí làm việc tốt cho ngày mới. Vì vậy, khơng nên
kỳ vọng giải quyết được các vụ việc trong thời gian của cuộc họp. Đặc biệt, không nên
đề cập đến những vấn đề cá nhân. Những vấn đề này sẽ được giải quyết sau bằng những
kênh đối thoại khác. Các cuộc họp này nên tập trung vào mức năng suất và chất lượng
sản xuất của ngày hôm trước, mục tiêu và chất lượng của ngày hôm sau, các vấn đề

khác mới phát sinh.
Thứ hai: Hòm thư đề xuất
Lãnh đạo doanh nghiệp cần có một chính sách rõ ràng nhằm sử dụng hịm thư đề
xuất như một cơng nghệ trong đối thoại, trong đó có sự cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo
doanh nghiệp về việc ủng hộ mọi người lao động đều được tham gia vào việc cải tiến
liên tục quy trình nhận, xử lý và phản hồi thơng tin. Doanh nghiệp có thể thiết lập và
duy trì hịm thư đề xuất theo mơ hình sau:
- Về tên gọi: Hịm thư có thể được đặt tên là “Hòm thư đề xuất” hoặc một tên khác
nhằm tạo cảm hứng sáng tạo và xây dựng cho người lao động, tránh các quan điểm tiêu
cực cho rằng hòm thư là nơi tố cáo.
4


- Về vị trí: Một doanh nghiệp có thể đặt nhiều hịm thư. Hịm thư nên đặt nơi có
nhiều người qua lại để người lao động dễ dàng bỏ thư.
- Về thiết kế kỹ thuật: Hòm thư cần được thiết kế trang trọng để thể hiện sự tôn vinh
đối với đóng góp của người lao động. Tốt nhất là đặt giữa một bức tường lớn được thiết
kế độc lập trên đó ghi: tên hịm thư, những quy định cơ bản về hịm thư, những thơng
báo về kết quả xử lý thư và chủ đề thông tin.
- Về nội dung: Nội dung đề xuất nên được đổi mới theo các chủ đề khác nhau.
Những ý kiến được đóng góp là những đề xuất hay giải pháp chứ không đơn thuần là
phản ánh các hiện tượng nhất là hiện tượng tiêu cực. Vì vậy, nên quy định rõ và thể hiện
thái độ dứt khốt khơng xem xét đơn thư nặc danh.
- Về tổ chức: Doanh nghiệp nên thành lập bộ phận xử lý thư. Trong đó, thành phần
gồm giám đốc nhân sự và đại diện cơng đồn. Bộ phận này có trách nhiệm nhận thư,
tổng hợp ý kiến, kết hợp với các bộ phận khác để xử lý thư và trả lời những ý kiến đề
xuất.
- Về hoạt động: Công ty nên quy định và công bố công khai rõ thời gian mở hịm
thư, người mở thư, thời gian phản hồi thơng tin. (Chẳng hạn, quy định mở thư vào 15h
chiều thứ sáu hàng tuần và trả lời người lao động trong vịng 1 tuần). Đồng thời, nghiêm

cấm mọi hình thức tiết lộ danh tính (nếu người lao động khơng muốn) hay các hành vi
trả đũa người lao động. Đối với những đề xuất quan trọng có thể mời chính người đề
xuất tham gia vào các tổ nghiên cứu áp dụng đề xuất.
- Hoạt động bổ trợ: doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm
thúc đẩy hoạt động của hòm thư như tổ chức cắt băng khánh thành hịm thư, thơng báo
về hoạt động của hịm thư bằng loa phóng thanh, kết hợp với các kênh thơng tin khác…
Thứ ba: Xây dựng quy chế giải quyết khiếu nại nội bộ
Chủ doanh nghiệp có thể lấy ý kiến người lao động để xây dựng chính sách giải
quyết khiếu nại nội bộ. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể quy định các thủ tục giải quyết
bất bình, khiếu nại nội bộ gồm các bước như sau:
- Bước 1: Người lao động nêu bất bình lên cấp quản đốc (hay trưởng phịng). Quản
đốc phân xưởng (hay trưởng phịng) có trách nhiệm giải quyết vấn đề và trả lời người
lao động trong vòng 5 ngày. Nếu vấn đề chưa được giải quyết thoả đáng người lao động
có thể đưa vấn đề lên giám đốc doanh nghiệp.
- Bước 2: Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm giải quyết vấn đề trong vòng 5
ngày. Nếu vấn đề vẫn chưa được giải quyết được thoả đáng, doanh nghiệp sẽ sử dụng cơ
chế hoà giải.

5


- Bước 3: Doanh nghiệp tổ chức một cuộc họp có đại diện cơng đồn để các bên
cùng thảo luận về vấn đề. Trong cuộc họp này, doanh nghiệp có thể mời hoà giải viên
lao động địa phương cùng tham gia giải quyết.
- Bước 4: Nếu các bước giải quyết nội bộ khơng thành cơng, người lao động có thể
nhờ đến các thủ tục pháp lý chính thức từ bên ngồi, chẳng hạn gửi đơn đến cơng đồn
cấp trên hoặc toà án lao động địa phương.
Thứ tư: Tổ chức các hoạt động giao lưu, dã ngoại
Tổ chức các hoạt động giao lưu, dã ngoại là một kênh trao đổi thông tin hiệu quả.
Các hoạt động này là cơ hội để người sử dụng lao động tìm hiểu tâm tư nguyện vọng

của người lao động. Ngược lại, qua các hoạt động này, người lao động có thể hiểu hơn
về thiện chí cũng như mục tiêu và bối cảnh của doanh nghiệp. Nhờ vậy, doanh nghiệp
có thể chăm lo tốt hơn đời sống người lao động. Ngược lại, người lao động gắn bó hơn
với doanh nghiệp, nhất là trong những giai đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động dã ngoại mà doanh nghiệp có thể tổ chức theo định kỳ là: vui chơi thể
thao, du lịch, xem phim, liên hoan… Chẳng hạn, cơng ty có thể quy định mỗi tháng,
quản đốc phân xưởng phải có trách nhiệm tổ chức một buổi liên hoan nhẹ (kéo dài 30
đến 60 phút) hoặc 6 tháng một lần các phân xưởng tự tổ chức đi dã ngoại một lần với
kinh phí phù hợp do công ty hỗ trợ.
Thứ năm: Các kênh thông tin khác
Ngồi các kênh thơng tin trên, tuỳ theo quy mơ và điều kiện cụ thể doanh nghiệp có
thể tổ chức các kênh thông tin khác như bảng tin, mạng nội bộ, webside, loa phóng
thanh, sử dụng tin nhắn điện thoại, bảng biểu dán tại nơi nghỉ giải lao giữa ca…
Thiết lập và vận hành hiệu quả các kênh đối thoại tại nơi làm việc không chỉ giúp
xây dựng và củng cố các mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định mà cịn góp phần làm
giảm chi phí, tăng năng suất lao động và nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trên thị
trường.

6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Hình thức thương lượng, đàm phán
Giúp cải thiện tiền lương và điều kiện làm việc, đồng thời góp phần giảm sự bất
bình đẳng tiền lương.
Là một công cụ hỗ trợ khả năng thích ứng của doanh nghiệp và nền kinh tế trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Giúp xây dựng sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa người sử dụng lao động, người
lao động và các tổ chức của họ, góp phần xây dựng quan hệ lao động ổn định và hiệu
quả.

2. Hình thức tham vấn
Trong quan hệ lao động thì có tham vấn hai bên và tham vấn ba bên. Tham vấn hai
bên thì chủ yếu chỉ là cơ chế tham vấn, ít khi có tổ chức tham vấn hai bên, trừ các nước
theo mơ hình Cộng hịa liên bang Đức có Hội đồng lao động (Work Council) tại doanh
nghiệp. Cịn tham vấn ba bên thì có thể được tiến hành trong khuôn khổ thiết chế (tổ
chức tham vấn ba bên) hoặc phi thiết chế (tức chỉ tồn tại các hoạt động tham vấn ba bên
mà không cần tổ chức thành một thiết chế). Thiết chế tham vấn ba bên về lao động ở các
nước có thể có các tên gọi khác nhau như: Hội đồng tư vấn lao động quốc gia, Ủy ban
tham vấn ba bên,..
Thiết chế này có hai chức năng chính gồm:


Thứ nhất là chức năng tham vấn: đây là diễn đàn để ba bên gồm Chính phủ, đại
diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động tham vấn với nhau về các
vấn đề liên quan tới lao động, việc làm và quan hệ lao động.



Thứ hai là chức năng tư vấn: đây là diễn đàn để ba bên tiến hành tham vấn về
những vấn đề mà kết quả tham vấn sẽ trở thành khuyến nghị tư vấn cho người đứng
đầu Nhà nước hay Chính phủ.
Ví dụ:



Khi chính phủ dự kiến điều chỉnh mức lương tối thiểu thì chính phủ sẽ đưa ra
tham vấn ba bên tại thiết chế này. Ba bên sẽ tiến hành thảo luận và kết quả thảo luận
cuối cùng sẽ được trình lên Thủ tướng để Thủ tướng làm căn cứ ra quyết định điều
chỉnh tiền lương tối thiểu. Đây là quá trình tham vấn để tư vấn cho Thủ tướng.




Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về lương tối thiểu mới, hai
bên tại doanh nghiệp sẽ tiến hành thương lượng để đưa ra mức lương của doanh
7


nghiệp. Để hỗ trợ quá trình thương lượng tại doanh nghiệp, thiết chế ba bên này sẽ
tiến hành tham vấn và đưa ra một khoảng điều chỉnh lương mang tính khuyến nghị.
Các doanh nghiệp và cơng đồn cơ sở trên cơ sở mức khuyến nghị của ba bên này
sẽ tiến hành đàm phán để điều chỉnh mức lương cụ thể tại doanh nghiệp. Quá trình
này gọi là quá trình tham vấn ba bên.
3. Hình thức trao đổi thơng tin
Theo quy định, tổ chức đại diện cho tập thể lao động có trách nhiệm phối hợp với
người sử dụng lao động tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Cơng đồn
cơ sở trong doanh nghiệp hoặc cơng đồn cấp trên cơ sở (nơi chưa thành lập cơng đoàn)
sẽ phối hợp với người sử dụng lao động để cử ra thư ký ghi chép diễn tiến cuộc đối
thoại, thống nhất cùng nhau bên nào trình bày trước, bên nào trình bày sau, cùng nhau
trao đổi thơng tin có liên quan tới nội dung cuộc đối thoại.

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
1. Giải pháp cho hình thức đàm phán, thương lượng


Hỏi các thành viên trước khi vào cuộc đàm phán phải nghiên cứu kỹ, hiểu cặn kẽ
tinh thần của nội dung đối thoại và các chế độ, chính sách có liên quan;



Nâng cao khả năng hùng biện thơng qua cách nói, cách diễn đạt, trình bày các nội

dung cũng như khi thực hiện phản biện;



Đại diện của mỗi bên cần lắng nghe, tiếp nhận đầy đủ các thông tin khi trao đổi
trong đối thoại; cân nhắc, xem xét các bằng chứng, các lý lẽ đưa ra có phù hợp với
các văn bản quy định hay khơng, có phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp hay không và đặc biệt là có tính khả thi hay khơng? Nếu lắng nghe và tiếp
nhận đầy đủ các thông tin từ phía đối phương trình bày sẽ là cơ hội tốt để cùng
nhau thống nhất tìm ra các biện pháp, cách thức giải quyết vấn đề đặt ra trong đối
thoại.

2. Giải pháp cho hình thức tham vấn
 Nắm vững quy chế đối thoại, nội dung của cuộc đối thoại cũng như các nguyên tắc
phải tuân thủ khi thực hiện đối thoại;
 Nắm vững quy định về tổ chức một cuộc đối thoại định kỳ, đối thoại khi có một bên
yêu cầu, đó là: quyết định tổ chức cuộc đối thoại, địa điểm tổ chức đối thoại, thời
gian tiến hành đối thoại cũng như các điều kiện vật chất cần thiết khác bảo đảm cho
đối thoại.
Như vậy, một cuộc đối thoại được tổ chức khi và chỉ khi có Quyết định đối thoại do
8


người sử dụng ban hành: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hai bên thống nhất nội
dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, người
sử dụng lao động ra quyết định bằng văn bản tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
Quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc phải được gửi đến Chủ tịch cơng
đồn cơ sở hoặc đại diện Ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa
thành lập cơng đồn cơ sở và các thành viên tham gia đối thoại ít nhất 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức đối thoại.

3.

Giải pháp cho hình thức trao đổi thông tin
Khi nhận trao đổi, thu thập thông tin, cần phải:

 Xác định được những thông tin nào liên quan và hỗ trợ cho việc đối thoại;
 Kiểm tra kỹ nguồn thơng tin, đảm bảo về độ chính xác và có căn cứ cần thiết của
những thơng tin thu thập được;
 Lựa chọn các thơng tin, số liệu có sức thuyết phục để sử dụng, loại trừ những thông
tin số liệu có khả năng làm sai lệch hoặc khơng có tính thuyết phục khi đàm phán,
thương lượng trong đối thoại;
 Từ những thông tin thu thập được và đă có sự chọn lọc, cơng đồn tập hợp, xây
dựng nội dung đối thoại, sau đó Chủ tịch cơng đồn cơ sở gửi nội dung đối thoại
cho người sử dụng lao động và thông báo cho người lao động biết.

PHẦN KẾT LUẬN
Các hình thức đối thoại xã hội cụ thể này có thể được thực hiện ở tất cả các cấp
quốc gia. Trong các hình thức đối thoại xã hội, hình thức tham vấn hợp tác hai bên tại
nơi làm việc và thương lượng tập thể là những hình thức
Thực hiện tốt đối thoại là thực hiện dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề, nội
dung liên quan đến quan hệ lao động để đi đến sự thống nhất, tạo ra sự đồng thuận cao
trong các cam kết và thực hiện, đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động và người sử
dụng lao động. Đối thoại tốt sẽ góp phần giải quyết mọi mâu thuẫn phát sinh trong nội
bộ, làm cho Công ty ngày một phát triển bền vững.
Đối thoại góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chí phí và đảm bảo tiến độ sản xuất. Đối với người lao động, đối thoại giúp cải
thiện môi trường làm việc, tăng khả năng sáng tạo, tăng thu nhập và tăng cơ hội phát
triển.
Trong quan hệ lao động, đối thoại giúp giảm nguy cơ xảy ra tranh chấp lao động,
tạo lập các mối quan hệ lao động thân thiện, hài hòa, ổn định và ngày càng tiến bộ.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [Ngày truy cập: 12 tháng 12 năm 2019]
2. [Ngày truy cập: 12 tháng 12 năm
2019]
3. [Ngày truy
cập: 12 tháng 12 năm 2019]

10



×