Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.7 KB, 27 trang )

B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

guyễn văn quang
PHM CH NGHA

PHT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

: 931 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC TIẾN HÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Ngọc Hồi
2. PGS. TS Nguyễn Đức Độ
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:



Luận án sẽ được bảo vệ tại Hộng đồng đánh giá luận án cấp
Học viện theo quyết định số:........../HV ngày tháng năm 20....
của Giám đốc Học viện Chính trị, họp tại Học viện Chính trị - Bộ
Quốc phịng.
Vào giờ ngày tháng năm 20......
Cần tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Quân đội
- Thư việ Học viện Chính trị


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Chí Nghĩa (2016), “Một số vấn đề về công tác quản trị nguồn nhân
lực hiện nay”, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 243, tr.48-49.
2. Phạm Chí Nghĩa (2019), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
sang thị trường Nhật Bản”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, số tháng 12, tr.48-50.
3. Phạm Chí Nghĩa (2019), “Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp
nước ngoài xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản”,
Tạp chí Kinh tế Dự báo, số tháng 12, tr.70-73.
4. Phạm Chí Nghĩa (2020), “ Mơ hình xã hội 5.0 của Nhật Bản và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động Việt Nam”, Tạp chí Cơng thương, số 8, tr.139-142.
5. Phạm Chí Nghĩa (2020), “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm phát
triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao
động sang thị trường Nhật Bản”, Tạp chí Công Thương, số 16,
tr.182-185.



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong số các nguồn lực phát triển hiện nay, NNL chính là
“chìa khóa” cho chiến lược cạnh tranh và phát triển của mỗi quốc gia.
Nhiều nước tuy hạn chế về nguồn tài nguyên thiên nhiên song do biết
khai thác, phát huy NNL nên đã có sự phát triển thần kỳ. Đối với
Việt Nam, NNL là yếu tố quyết định thực hiện thành cơng sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và
hội nhập quốc tế. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: phát
triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao, là một trong ba khâu đột phá
chiến lược để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới [16,
tr.106]. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng xác định một trong
các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 là: "Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là hiện đại hoá
giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát
triển trong bối cảnh của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
hội nhập quốc tế sâu rộng” [17, tr.127,128].
Ở cấp độ doanh nghiệp, NNL là nhân tố quyết định đến sự phát
triển; quyết định đến năng lực cạnh tranh và suy cho cùng NNL là nhân
tố quyết định đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với
các doanh nghiệp làm công tác XKLĐ, trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt hiện nay càng đòi hỏi nhân lực làm việc trong lĩnh vực này những
yêu cầu và đòi hỏi khắt khe hơn.
Trong số các thị trường XKLĐ, thị trường Nhật Bản được
đánh giá giàu tiềm năng và thơng qua XKLĐ sang thị trường Nhật
Bản đã góp phần tích cực giải quyết việc làm và cải thiện đời sống,

tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Theo số liệu của Cục Quản lý
lao động ngồi nước, tính chung trong giai đoạn 2014-2017, đã có
tổng cộng 136.704 lao động Việt Nam xuất khẩu sang thị trường


2
Nhật Bản; tính riêng trong 8 tháng đầu năm 2018 đã có 6.884 lao
động, trong đó có 2.729 là lao động nữ đi làm việc tại Nhật Bản.
Thành công trong XKLĐ sang thị trường Nhật Bản có nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng hàng đầu là do các doanh
nghiệp XKLĐ đã biết chú trọng phát triển NNL đáp ứng yêu cầu
XKLĐ trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên,
trước những áp lực mở rộng thị trường XKLĐ sang Nhật Bản, cùng
với những yêu cầu ngày càng khắt khe của nước bạn đối với lao
động Việt Nam, địi hỏi phải nâng tầm nhân lực làm cơng tác
XKLĐ ở các doanh nghiệp XKLĐ sang thị trường Nhật Bản. Trong
khi đó, việc phát triển NNL ở các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ
sang thị trường Nhật Bản có những hạn chế về số lượng, chất lượng
và cơ cấu. Ở một số doanh nghiệp, số lượng NNL tuyển dụng được
hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của doanh nghiệp;
chất lượng NNL, nhất là bộ phận quản lý ở một số doanh nghiệp
còn thấp, còn nhiều lao động có trình độ chun mơn thấp hơn mặt
bằng, chứng chỉ được cấp; cơ cấu NNL theo vị trí việc làm, trình độ
và lứa tuổi cịn chưa hợp lý. Trước những thiếu hụt nhân lực làm
công tác XKLĐ ở một số thời điểm, cùng với những hạn chế về
trình độ, nhất là kỹ năng mềm và khả năng giao tiếp bằng tiếng
Nhật của một bộ phận nhân lực đang buộc các doanh nghiệp làm
công tác XKLĐ sang thị trường Nhật Bản phải quan tâm, chú trọng
hơn đến phát triển NNL làm cơng tác XKLĐ.
Về mặt lý luận, đã có một số cơng trình nghiên cứu vấn đề

phát triển NNL doanh nghiệp; nhưng đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu có hệ thống, dưới góc độ kinh tế chính trị về phát triển
NNL ở doanh Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Là một người đã có hơn 10 năm làm công tác XKLĐ sang thị
trường Nhật Bản, với mong muốn góp phần luận giải, cung cấp
những luận cứ khoa học cho việc phát triển NNL ở doanh nghiệp


3
Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản, nghiên cứu sinh lựa chọn
đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản” làm luận án tiến sĩ,
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển NNL ở doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản; trên cơ sở đó, đề
xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển NNL ở doanh nghiệp
Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến đề tài luận án và chỉ ra những khoảng trống khoa học
mà luận án cần tập trung giải quyết.
Phân tích cơ sở lý luận phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam
XKLĐ sang thị trường Nhật Bản: luận giải quan niệm, nội dung, nhân tố
tác động đến phát triển NNL; khảo sát kinh nghiệm phát triển NNL của
một số doanh nghiệp nước ngoài XKLĐ sang thị trường Nhật Bản và rút
ra bài học cho doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNL ở doanh nghiệp

Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản: Làm rõ thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân cùng những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản .
Đề xuất những quan điểm và giải pháp phát triển NNL ở
doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phát triển NNL ở doanh nghiệp XKLĐ.


4
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu phát triển NNL ở các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản dưới góc độ kinh
tế chính trị, bao gồm cả số lượng, chất lượng và cơ cấu; tập trung
vào NNL hiện có, tại các doanh nghiệp, gồm: NNL lãnh đạo doanh
nghiệp; NNL làm công tác đào tạo, NNL phát triển thị trường; NNL
làm công tác quản lý người lao động ở Nhật Bản; NNL làm công
tác tuyển nguồn lao động xuất khẩu.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển NNL ở
các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản .
Về thời gian: Số lượng khảo sát chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2019.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về NNL và phát triển NNL.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên khảo sát kinh nghiệm phát triển NNL ở một số

doanh nghiệp ngoài nước, kế thừa các số liệu, tư liệu được cơng bố trong
các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Hiệp hội doanh nghiệp XKLĐ
sang thị trường Nhật Bản.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Để thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh sử
dụng phương pháp luận chung là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ luận án nhằm
bảo đảm cho luận án được xây dựng theo một lơgíc chặt chẽ cả về hình
thức và nội dung; giữa các chương, tiết có quan hệ chặt chẽ, làm tiền đề
cho nhau; đồng thời nghiên cứu sự phát triển NNL ở các doanh nghiệp
Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản trong mối quan hệ chặt chẽ


5
với sự phát triển của lĩnh vực XKLĐ nói riêng và sự phát triển NNL cả
nước nói chung.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đề tài sử dụng
phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng
hóa khoa học nhằm gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những nội dung
ít ảnh hưởng đến q trình phát triển NNL, để đi vào nghiên cứu
những vấn đề mang tính cốt yếu, có ảnh hưởng đến q trình phát
triển NNL ở các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật
Bản. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 nhằm hình
thành khung lý thuyết của luận án.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng ở cả 4
chương của luận án, nhưng chủ yếu được sử dụng ở chương 3 nhằm
đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng phát triển NNL ở doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản; chỉ rõ những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

Phương pháp kết hợp logic với lịch sử: Được sử dụng chủ
yếu ở chương 3 để tìm ra nguyên nhân của thực trạng phát triển
NNL, đặc biệt chỉ ra những mâu thuẫn cần giải quyết trong phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng ở chương 3 để
thống kê sự thay đổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL ở các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản; đồng thời, so sánh
các số liệu để thấy mức độ thay đổi, phản ánh sự phát triển NNL ở các
doanh nghiệp này trong giai đoạn 2012-2019.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đưa ra quan niệm phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam
XKLĐ sang thị trường Nhật Bản dưới góc nhìn của khoa học kinh
tế chính trị.
Xác định các mâu thuẫn cần tập trung giải quyết để phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.


6
Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển NNL ở doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu để các doanh nghiệp
Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tham khảo trong quá trình phát
triển NNL của mình.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên quan đến phát triển
NNL nói chung và phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ
sang thị trường Nhật Bản nói riêng.

7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Mở đầu; 4 chương (11 tiết); kết luận; danh
mục các cơng trình đã được cơng bố của tác giả; danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến
đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực
A.Dam Smith (1776), An Inquiry into the Nature and Causes
of the Wealth of Nations - Bản chất, nguồn gốc sự giàu có của các
quốc gia; Gary S. Becker (1964), Human Capital: A Theoretical and
Empirical Analysis with Special Reference to Education - Vốn con
người- Phân tích lý thuyết và kinh nghiệm liên quan đặc biệt đến
giáo dục; L.F. Stanley (1966), Human resources for national
strength - Nguồn nhân lực cho sức mạnh quốc gia; Edward F.


7
Dennison (1985), Trends in American Economic Growth, 1929-1982 - Xu
hướng tăng trưởng kinh tế Mỹ, 1929-1982; Robert J. Barro (1992),
“Human capital and economic growth - Vốn nhân lực và tăng trưởng
kinh tế; Paul Moris (1996), Asia’s four litle dragons: A comparison of
the role of education in their development - Bốn con rồng nhỏ Châu
Á: Một sự so sánh về vai trò của giáo dục trong phát triển; Kelly D.J
(2001), “Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other
Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resources
Development - Các vấn đề chính sách và các đẳng nghĩa liên quan đến phát

triển nguồn nhân lực”; Jang Ho Kim (2005), New paradigm for human
resources development: Government initiatives for economic development and
social integration in Korea - Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: Các
sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế, hội nhập xã hội tại Hàn Quốc;
S.Kristine Sydhagen, C.Peter (2007), Human Resources Development
International - Phát triển nguồn nhân lực trên thế giới; Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô
Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức, tơn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm trấn
hưng đất nước; William Easterly (2009), Truy tìm căn nguyên tăng trưởng;
Greg G.Wang and Judy Y.Sun (2009), Perspectives on Theory Clarifying the
Boundaries of Human Resources Development - Quan điểm về lý thuyết làm rõ
ranh giới của phát triển nguồn nhân lực; Vương Huy Diệu (2010), Chiến lược
quốc gia nhân tài biến đổi thế giới; Lưu Tiểu Bình (2011), Lý luận và phương
pháp đánh giá nguồn nhân lực; Triệu Vĩnh Hiền (2013), Nhân tài - Nguồn tài
nguyên số 1. Yulia Pangastuti (2016), “The Analysis of Human Resources
Development in Central Java Province 2009-2013 - Phân tích phát triển nguồn
nhân lực ở tỉnh Trung Java từ 2009-2013”
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực của tổ chức và doanh nghiệp
Anastasia A. Katou (2009), “The Impact of Human
Resources Development on Organisational Performance: Test of a
Causal Model - Tác động của phát triển nguồn nhân lực đến hiệu


8
suất tổ chức: Thử nghiệm mơ hình nhân quả”; P.V.C. Okoye và
Raymond A. Ezejiofor (2013), “The Effect of Human Resources
Development on Organizational Productivity - Tác động của Phát
triển nguồn nhân lực lên Năng suất của Tổ chức”; Priyanka Rani và
M. S. Khan (2014), “Impact of Human Resources Development on
Organisational Performance - Tác động của phát triển nguồn nhân

lực lên hiệu năng của tổ chức”; Mba Okechukwu Agwu và Tonye
Ogiriki (2014), “Human Resources Development and
Organizational Performance in the Nigeria Liquefied Natural
Gas Company Limited, Bonny - Phát triển nguồn nhân lực và
hoạt động tổ chức tại Cơng ty TNHH khí tự nhiên hóa lỏng
Nigeria, Bonny”; Malihe Mohamedi và Masoud Ghorbanhosseini
(2015), “Identifying and Measuring Factors Affecting Human
Capital Development in Social Security Hospital of Saveh City - Xác
định và đo lường các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực
trong Bệnh viện An sinh Xã hội của thành phố Saveh”.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến
đề tài luận án
1.2.1. Nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Trần Văn Tùng và Lê Thị Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn
nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta; Trần Kim Hải
(1998), Sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH đất nước; Mai
Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH đất nước; Vũ Huy Chương (2002), Đánh giá, dự báo triển
vọng và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002), Phát triển
nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; Nguyễn Thanh (2002), Phát triển NNL trong quá trình
CNH, HĐH ở nước ta hiện nay; Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàn Ngân


9
(2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam; Tô Chí Thành (2004),
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương; Lê Thị Ngân (2005) Nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam; Đoàn
Khải (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt
Nam; Nguyễn Thị Thanh (2005), Phát triển NNL phục vụ CNH,
HĐH đất nước; Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để
CNH, HĐH; Nguyễn Tiệp (2007), “Phát triển nguồn nhân lực trong
q trình hội nhập và tồn cầu hóa”; Dương Văn Quảng, Bành Tiến
Long (2009), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế; Lê
Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam; Trần Khánh Đức (2010),
Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI; Nguyễn Ngọc Phú
(2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội
ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề lý luận; Thực trạng
nguồn nhân lực, nhân tài của đất nước hiện nay. Những vấn đề đặt ra - giải
pháp; Phạm Minh Hạc (2011), Nghiên cứu con người và NNL đi vào CNH,
HĐH - Đề án phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam; Bùi
Sỹ Tuấn (2011), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020; Trần Bích (2012), Đột
phá phát triển nhân lực nhìn từ kinh nghiệm Đài Loan; Chu Văn Cấp
(2012), “Giáo dục và đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”;
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phạm Thị
Thanh Hiền (2021), Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong điều kiện
hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực của tổ chức và doanh nghiệp
Nguyễn Hoàng Thụy (2003), Phát triển nguồn nhân lực
ngành Công nghiệp Dầu khí Việt Nam đến năm 2020; Nguyễn Vĩnh


10

Giang (2004), Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp quốc doanh ở Hà Nội; Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế; Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011), Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam; Đinh
Văn Toàn (2011), Phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đến năm 2015; Đoàn Anh Tuấn (2014), Nâng cao chất
lượng nhân lực Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam; Nguyễn Thành
Vũ (2015), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân
lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang; Nguyễn Thị Thanh Quý
(2016), Phát triển nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam; Đinh
Thu Giang (2019), Một số biện pháp hồn thiện cơng tác thu hút, duy
trì và phát triển nguồn nhân lực tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ
Chí Minh; Chu Quốc Dũng (2019), Phát triển NNL báo chí Cơng an
nhân dân; Cấn Thị Việt Hà (2019), Phát triển NNL chất lượng cao ở cơ
quan quản lý nhà nước ngành công thương Thành phố Hà Nội; Hà Thị
Duy Linh (2019), Chính sách phát triển NNL cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công
bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học ở trên cho thấy, phát
triển NNL ở các doanh nghiệp là một vấn đề đã và đang được các nhà
khoa học qua tâm nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau nhưng tựu
chung có thể khái quát trên mấy vấn đề cơ bản sau:
Một là, các vấn đề lý luận trình bày trong các cơng trình khoa
học trong tổng quan này đã làm rõ nội hàm phạm trù “nguồn nhân lực”
và “phát triển nguồn nhân lực” nói chung, vai trị của NNL đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia. Một số cơng trình bàn về



11
NNL ở doanh nghiệp, dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chuyên
ngành. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu
một cách tồn diện, có hệ thống về phát triển NNL ở các doanh nghiệp
XKLĐ và đặc biệt, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản. Do
vậy, nghiên cứu phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang
thị trường Nhật Bản là một nội dung hồn tồn mới, khơng trùng lặp
với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
Hai là, các cơng trình nghiên cứu về thực trạng phát triển
NNL ở bình diện quốc gia cũng như doanh nghiệp với những số liệu
phong phú và đa dạng đã cung cấp cho nghiên cứu sinh cái nhìn tổng
quan về chất lượng NNL ở Việt Nam nói chung và ở một số doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là nguồn tài liệu quý giá để nghiên
cứu sinh chắt lọc, kế thừa trong quá trình nghiên cứu phát triển NNL ở
doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Ba là, một số cơng trình khoa học đề cập trong tổng quan này
đã đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển NNL trong phạm vi
đối tượng nghiên cứu của từng công trình. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNL
ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản. Do vậy,
kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh về quan điểm, giải pháp phát
triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật
Bản sẽ là điểm mới của đề tài.
Tóm lại, kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài cho thấy, các cơng trình nghiên cứu trên đây là những nguồn
tài liệu quý giúp nghiên cứu sinh tiếp cận và triển khai nghiên cứu đề tài
“Phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật

Bản” một cách thuận lợi.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Từ việc khái quát kết quả chủ yếu của các cơng trình khoa
học đã cơng bố, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề đặt ra cần tập
trung giải quyết trong luận án là:


12
Thứ nhất, dưới góc độ kinh tế chính trị, NNL và phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản
được quan niệm thế nào? Nội dung phát triển NNL ở doanh nghiệp
Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản gồm những vấn đề gì? Có
những nhân tố nào tác động đến phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt
Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản? Doanh nghiệp Việt Nam
XKLĐ sang thị trường Nhật Bản cần tham khảo những kinh nghiệm
nào của các doanh nghiệp trên thế giới về phát triển NNL? Để trả lời
các câu hỏi đó, luận án cần:
Xây dựng quan niệm và làm rõ nội dung, tiêu chí đánh giá phát
triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Phân tích làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình phát triển
NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL ở một số doanh nghiệp
trên thế giới XKLĐ sang thị trường Nhật Bản nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm cho phát triển NNL ở các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang
thị trường Nhật Bản.
Thứ hai, thực trạng phát triển NNL ở các doanh nghiệp Việt
Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản những năm qua ra sao? Có
thành tựu, hạn chế nào và đâu là nguyên nhân của những thành tựu,
hạn chế? Đâu là những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết?
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá phát triển NNL ở doanh nghiệp

Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản được xác định trong phần lý
luận, luận án tiến hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng phát triển
NNL ở các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản
những năm qua. Việc đánh giá thực trạng phát triển NNL ở doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản không chỉ dừng lại ở
việc đưa ra những con số thống kê đơn thuần mà quan trọng hơn, luận
án sẽ làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó, đồng thời chỉ ra những mâu
thuẫn cần phải giải quyết trong quá trình phát triển NNL ở các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.


13
Thứ ba, phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị
trường Nhật Bản thời gian tới cần quán triệt các quan điểm và thực hiện
những giải pháp nào?
Để trả lời các câu hỏi đó, luận án phải tập trung xác định các
quan điểm cơ bản để chỉ đạo, định hướng quá trình này. Trên cơ
sở các quan điểm đã được xác định, hệ thống giải pháp mà luận án
đề ra phải đảm bảo tính tồn diện và khả thi. Vì vậy, phần này của
luận án sẽ tập trung luận giải cơ sở khoa học, nội dung của giải
pháp và chỉ ra các biện pháp để thực hiện giải pháp trên cơ sở bám
sát các nhân tố tác động được trình bày ở khung lý thuyết; những
hạn chế, nguyên nhân hạn chế và các mâu thuẫn được trình bày ở
chương thực trạng.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực
ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản

2.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một quốc gia (hay của một ngành, địa
phương, tổ chức): là tổng hòa thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong
nguồn lực lao động xã hội với một cơ cấu phù hợp được huy động, sử
dụng để sáng tạo ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ nhu cầu hiện tại
và tương lai của xã hội.
2.1.2. Quan niệm nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động
2.1.2.1. Quan niệm về doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp XKLĐ


14
cũng phải có đầy đủ các yếu tố như một doanh nghiệp bình thường,
chỉ khác ở chỗ lĩnh vực hoạt động là XKLĐ. Theo đó, doanh nghiệp
XKLĐ là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh trong lĩnh vực XKLĐ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
Một là, tìm kiếm, ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động
Hai là, tuyển chọn lao động xuất khẩu
Ba là, đào tạo, giáo dục định hướng lao động xuất khẩu
Bốn là, tổ chức quản lý trong thời gian người lao động làm việc ở
nước ngoài
Năm là, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động
2.1.2.3. Quan niệm về nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu lao động
Trên cơ sở kế thừa quan niệm về NNL đã trình bày ở trên,

nghiên cứu sinh cho rằng: NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ là
tổng thể số lượng, chất lượng và cơ cấu người lao động đang và có
thể thu hút vào làm việc tại doanh nghiệp đó.
2.1.2.4. Vai trị của nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động
Thứ nhất, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển
của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
Thứ hai, nguồn nhân lực là nguồn lực quyết định sự thành bại
trong cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
Thứ ba, nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược
của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
Thứ tư, nguồn nhân lực có vai trị như chất xúc tác thúc đẩy q
trình ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản


15
2.1.3. Quan niệm và đặc điểm nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
2.1.3.1. Quan niệm về nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị
trường Nhật Bản là “tổng thể số lượng, chất lượng và cơ cấu
người lao động đang làm việc và có thể được tuyển dụng vào làm
việc tại doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản”.
2.1.3.2. Phân loại nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Một là, nhân lực lãnh đạo doanh nghiệp (Giám đốc, Phó giám đốc)
Hai là, nhân lực làm công tác đào tạo
Ba là, nhân lực phát triển thị trường

Bốn là, bộ phận nhân lực làm công tác quản lý người lao động ở
Nhật Bản
Năm là, bộ phận nhân lực tuyển nguồn
2.1.3.3. Đặc điểm nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Một là, có kỹ năng giao tiếp, đàm phán với đối tác Nhật Bản
Hai là, có am hiểu văn hố, pháp luật Nhật Bản
Ba là, có trình độ tiếng Nhật có thể giao tiếp được với doanh
nghiệp Nhật Bản nhận lao động Việt Nam
2.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến phát triển
nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị
trường Nhật Bản
2.2.1. Quan niệm phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị
trường Nhật Bản là sự gia tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng,
hoàn thiện về cơ cấu nguồn nhân lực thông qua những cách thức, biện


16
pháp phù hợp của các chủ thể, trực tiếp là chủ doanh nghiệp XKLĐ,
nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2.2.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Một là, gia tăng về số lượng nguồn nhân lực làm việc ở
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Hai là, nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực làm việc ở doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Ba là, hoàn thiện về cơ cấu nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt

Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản
2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực ở
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
* Nhân tố bên ngoài
Một là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Hai là, chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là ở bậc đại học, cao
đẳng trong các nhà trường
Ba là, cơ chế, chính sách cho phát triển nguồn nhân lực của đất nước
Bốn là, hội nhập quốc tế và khoa học công nghệ
* Nhân tố bên trong
Một là, chiến lược, quy mô phát triển của doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Hai là, môi trường làm việc của doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ
sang thị trường Nhật Bản
Ba là, các chính sách sử dụng, đãi ngộ của doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Bốn là, nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực ở
các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
2.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số
doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu lao động sang thị trường
Nhật Bản và bài học đối với doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số doanh
nghiệp nước ngoài xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản


17
2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Công ty
Akal HR Solutions private limited
2.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Công ty
AQIUM International Inc

2.3.1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Tập
đoàn Asia reach international management & contractor services inc
2.3.1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Tập
đoàn Greenland Overseas
2.3.2. Bài học đối với doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao
động sang thị trường Nhật Bản
Thứ nhất, nhận thức đúng về vai trò của nguồn nhân lực đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Thứ hai, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực một cách bài bản
Thứ ba, chú trọng công tác tuyển dụng
Thứ tư, đào tạo mới, bồi dưỡng thường xun nhân lực
Thứ năm, có chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân lực một cách hợp lý
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1. Tổng quan về doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
sang thị trường Nhật Bản
3.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao
động sang thị trường Nhật Bản
Các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản
là một hệ thống trải dài khắp các địa phương trên cả nước. Trong đó
tập trung nhiều nhất tại Hà Nội với 183 cơng ty và Thành phố Hồ Chí
Minh 43 cơng ty. Loại hình doanh nghiệp này thường được cơ cấu theo
dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn; hoạt động


18
kinh doanh trên đa lĩnh vực trong đó XKLĐ sang thị trường Nhật Bản

là một lĩnh vực kinh doanh chủ đạo.
3.1.2. Cơ cấu các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động
sang thị trường Nhật Bản
Xét theo hình thức sở hữu: Phân loại theo hình thức sở hữu thì số
lượng doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu nhà nước có xu hướng giảm
dần, do q trình cổ phần hóa doanh nghiệp của Chính phủ. Trong khi đó,
số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng nhanh.
Xét theo số lượng nhân lực thì hệ thống các doanh nghiệp Việt
Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản được phân thành 3 loại hình
lớn, vừa và nhỏ
3.1.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường nhật Bản
Năm 1992 số lao động Việt Nam sang Nhật chỉ ở mức 9.172
người; năm 2012 là 96.139 người và đến giai đoạn thị trường Nhật Bản
khan hiếm nhân lực và nhu cầu cao thì hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam XKLĐ sang thị trường nhật Bản càng đạt hiệu quả cao trong
công tác XKLĐ sang thị trường Nhật Bản. Năm 2017 con số đạt được
của hệ thống doanh nghiệp này là 262.504 người đến năm 2019 đã
tăng lên tới 418.327 người.
3.2. Thành tựu và hạn chế trong phát triển nguồn
nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang
thị trường Nhật Bản
3.2.1. Thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực ở doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
3.2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực tăng đều qua các năm, đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
3.2.1.2. Chất lượng NNL ở các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
lao động sang thị trường Nhật Bản ngày càng cao



19
3.2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản ngày càng phù hợp
3.2.2. Hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực ở doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Một là, phát triển số lượng nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật
Bản không đồng đều
Hai là, chất lượng NNL ở một số doanh nghiệp, một số bộ phận
trong các doanh nghiệp còn hạn chế, nhất là đội ngũ quản lý
Ba là, cơ cấu NNL còn những biểu hiện bất hợp lý ảnh hưởng đến
sự phát triển nhanh và bền vững của các doanh nghiệp
3.3. Nguyên nhân của thực trạng và một số vấn đề đặt ra
cần giải quyết trong phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
3.3.1. Nguyên nhân của thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
3.3.1.1. Nguyên nhân thành tựu
- Nguyên nhân khách quan
Một là, có sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước về công tác
phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, thành tựu phát triển kinh tế, đổi mới giáo dục - đào tạo của
đất nước đã tạo thuận lợi cho phát triển NNL của quốc gia nói chung, của
các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản nói riêng.
Ba là, sự phát triển mạnh của mạng lưới y tế cả nước tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình phát triển nguồn nhân lực ở các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.
Bốn là, hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng,
trong đó quan hệ Việt Nam - Nhật Bản được nâng lên tầm đối tác

chiến lược đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển NNL của
doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản.


20
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, chính sách phát triển nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản ln được quan
tâm, hồn thiện và phát triển.
Hai là, năng lực cung ứng NNL của các cơ sở đào tạo và dạy
nghề ngay trong các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường
Nhật Bản trên địa bàn cả nước ngày càng cao.
Ba là, sự nỗ lực của chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực
được phát huy và ý thức của người lao động được nâng lên.
3.3.1.2. Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Một là, do các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang các thị
trường ngoài Nhật Bản được phát triển mạnh ở nhiều địa phương trên
cả nước dẫn đến làn sóng dịch chuyển lao động trong cùng loại hình
dịch vụ diễn ra.
Hai là, chất lượng các cơ sở đào tạo cả nước chậm được cải thiện.
Ba là, tốc độ phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản tăng nhanh và có sự chuyển
dịch lớn dẫn đến nhu cầu nguồn nhân lực ngày càng cao cả về số
lượng và chất lượng.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, hệ thống cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường
Nhật Bản có một số khâu chậm được sửa đổi.
Hai là, nhận thức về vị trí, vai trị của nguồn nhân lực đối với

quá trình phát triển doanh nghiệp của một số các chủ thể chưa đầy đủ.
Ba là, hoạt động phối hợp đào tạo giữa nhà nước với các doanh
nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản chưa toàn diện.
3.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển nguồn nhân
lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực
với thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản


21
Hai là, mâu thuẫn giữa việc thu hút, giữ gìn và phát triển NNL với
những bất cập về cơ chế, chính sách phát triển NNL ở các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản hiện nay
Ba là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao trong phát triển nguồn nhân
lực ở các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường
Nhật Bản với nhận thức của một số doanh nghiệp còn hạn chế
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Ở DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2025
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2030
4.1.1. Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản phải phù hợp với chiến lược
phát triển của doanh nghiệp
4.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản phải tiến hành đồng

bộ, toàn diện lấy chất lượng nguồn nhân lực làm chính
4.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản phải phù hợp với quá
trình hội nhập quốc tế
4.1.4. Phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản phải tính đến đặc thù của
nguồn nhân lực làm công việc xuất khẩu lao động
4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2030
4.2.1. Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực,
ưu tiên nguồn nhân lực chất lượng cao ở doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản


22
4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
4.2.3. Hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ, sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao
động sang thị trường Nhật Bản
4.2.4. Xây dựng mơi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh
nhằm phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
lao động sang thị trường Nhật Bản
4.2.5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực
ở doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản
KẾT LUẬN
1. Phát triển NNL nói chung, phát triển NNL của tổ chức,
doanh nghiệp nói riêng đã nhận được sự quan tâm của nhiều học
giả. Đã có nhiều cơng trình khoa học liên quan đến phát triển NNL

của tổ chức, doanh nghiệp được công bố dưới nhiều ấn phẩm khác
nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào giải quyết một cách hệ
thống, tồn diện, dưới góc độ kinh tế chính trị về phát triển NNL
ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật Bản. Do
đó, đề tài luận án này khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học
đã cơng bố.
2. Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm trong quá trình phát
triển của các doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ sang thị trường Nhật
Bản hiện nay. NNL ở doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế để chỉ
toàn bộ sức lao động của doanh nghiệp, được sử dụng trong mọi
lĩnh vực hoạt động hiện có. NNL ở doanh nghiệp Việt Nam
XKLĐ sang thị trường Nhật Bản có những đặc trưng và yêu cầu
về phẩm chất, kỹ năng, điều kiện lao động theo yêu cầu công việc
mỗi giai đoạn. Phát triển NNL ở doanh nghiệp Việt Nam XKLĐ
sang thị trường Nhật Bản là một phạm trù phản ánh hoạt động tích
cực, chủ động của chủ thể, mà trực tiếp là hệ thống quản trị NNL


×