Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

TẠ THỊ QUYÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại TRUNG tâm y tế HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH hà NAM năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TẠ THỊ QUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/7/2020 đến 30/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ của rất nhiều thầy cô, lãnh đạo các cấp, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh người
đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học cùng các thầy cô
trường Đại học Dược Hà Nội, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Khoa
Dược Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hồn thành luận văn.


Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Học viên

Tạ Thị Quyên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú .................... 3
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú ................................................................ 8
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 8
1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................................. 12
1.3. Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam............ 18
1.4. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 22
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
3.1. Thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại
Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ........................................... 29

3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ....................................................................... 33
3.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 .................................................................. 33
3.2.2. Số chẩn đốn trung bình ............................................................................... 34
3.2.3. Cơ cấu thuốc kê đơn theo danh mục thuốc và nguồn gốc xuất xứ ............... 35
3.2.4. Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc ........................................................ 37
3.2.5. Về việc sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid và vitamin , thuốc tiêm......... 37


3.2.6. Chi phí thuốc trung bình cho 1 đơn thuốc ................................................... 40
Chương 4. BÀN LUẬN ......................................................................................... 43
4.1. Thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại
Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ........................................... 43
4.1.1. Thông tin liên quan đến người bệnh ............................................................. 43
4.1.2. Thông tin về người kê đơn ............................................................................. 44
4.1.3. Thông tin về thuốc ......................................................................................... 45
4.1.4. Thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc ........................................................ 45
4.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ....................................................................... 46
4.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 .................................................................. 46
4.2.2. Cơ cấu thuốc kê đơn theo danh mục thuốc và nguồn gốc xuất xứ ............... 47
4.2.3. Số thuốc trung bình, số chẩn đốn trong đơn .............................................. 47
4.2.4. Chi phí thuốc trong đơn ................................................................................ 49
4.2.5. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin và thuốc tiêm ........... 50
4.2.6. Tương tác, mức độ tương tác thuốc .............................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 53
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 55



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải nghĩa

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

NB

Người bệnh

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

KSĐB

Kiểm soát đặc biệt

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHYT


Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

TPCN

Thực phẩm chức năng

KS

Kháng sinh

TT

Thông tư

ICD-10
TTSL

International Classification Diseases – 10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)
Thu thập số liệu



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO .................................................................... 7
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn của WHO......................................... 11
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 22
Bảng 2.2. Cơng thức tính tốn............................................................................... 27
Bảng 3.1. Kết quả ghi họ tên, giới tính, địa chỉ người bệnh ................................ 29
Bảng 3.2. Kết quả ghi tuổi người bệnh ................................................................. 29
Bảng 3.3. Thông tin về người kê đơn .................................................................... 30
Bảng 3.4. Phân loại thuốc...................................................................................... 31
Bảng 3.5. Ghi tên thuốc đối với thuốc đơn thành phần ....................................... 31
Bảng 3.6. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc ............................................. 32
Bảng 3.7. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc.............................................................. 32
Bảng 3.8. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 ......................................................... 33
Bảng 3.9. Số chẩn đoán trung bình....................................................................... 34
Bảng 3.10. Tỉ lệ kê thuốc trong DMTBV, DMTTY .............................................. 35
Bảng 3.11. Danh mục thuốc kiểm soát đặc biệt.................................................... 36
Bảng 3.12. Danh mục thuốc kê theo nguồn gốc xuất xứ ..................................... 36
Bảng 3.13. Số thuốc kê trong đơn thuốc ............................................................... 37
Bảng 3.14. Tỉ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin và ......... 38
Bảng 3.15. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh ....... 38
Bảng 3.16. Phân loại kháng sinh được kê theo cấu trúc hóa học ....................... 39
Bảng 3.17. Phân loại kháng sinh theo đường dùng ............................................. 39
Bảng 3.18. Phân loại corticoid theo đường dùng ................................................. 40
Bảng 3.19. Chi phí thuốc trung bình của một đơn thuốc .................................... 40
Bảng 3.20. Tỉ lệ chi phí dành cho kháng sinh, vitamin ....................................... 41
Bảng 3.21. Tỉ lệ đơn có tương tác thuốc ............................................................... 41
Bảng 3.22. Tỉ lệ đơn có tương tác thuốc với thức ăn đồ uống ............................. 42



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ..... 19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành y tế, đơn thuốc đã trở thành văn bản để thầy thuốc chỉ
định và hướng dẫn dùng thuốc cho người bệnh. Đơn thuốc có ý nghĩa rất quan
trọng cả về y khoa, kinh tế và pháp lý. Một đơn thuốc được ghi nội dung đúng
theo quy định, các thuốc được kê hợp lý, ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế
(INN, generic), hàm lượng, cách dùng, liều dùng… sẽ giúp giảm thiểu sự
nhầm lẫn, sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí điều
trị cho người bệnh.
Trên thực tế, tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc
ngoại trú đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát
triển. Theo báo cáo của WHO, trong những năm gần đây, tỷ lệ kê đơn không
hợp lý lên đến 50% [37]. Đồng thời, các nghiên cứu tại các nước phát triển
như Canada, Australia và Mỹ cũng như các nước đang phát triển như Nam
Phi và Thái Lan cũng chỉ ra tình trạng tương tự về vấn đề này, đặc biệt là kê
đơn ngoại trú [38]. Tại Việt Nam, hiện nay hầu hết các bệnh viện đã áp dụng
và triển khai thực hiện việc kê đơn điện tử, đã giảm được nhiều sai sót trong
việc kê đơn thuốc cho người bệnh ngoại trú. Tuy nhiên, việc thực hiện quy
chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều điều đáng lo ngại. Kê
đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê quá nhiều thuốc
trong một đơn… đã gây ra tình trạng lãng phí khơng cần thiết, lạm dụng thuốc
và đặc biệt liên quan đến vấn đề kháng kháng sinh.
Trong những năm gần đây Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam thường xuyên có những hoạt động kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về kê
đơn thuốc ngoại trú cũng như thực trạng triển khai thông tư 52/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại trung

tâm.

1


Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc kê đơn thuốc điều
trị ngoại trú cho người bệnh tại Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn
thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam năm 2019” nhằm mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng tuân thủ một số quy định kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm
2019.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2019.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả và kinh tế.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh. Là
căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử
dụng thuốc [24].
1.1.2. Nguyên tắc kê đơn thuốc
Nhằm điều chỉnh phù hợp với tình hình quản lý, cung ứng thuốc hóa

dược của các cơ sở y tế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
trong quản lý dược và hồn thiện quy trình kê đơn, cấp phát thuốc, Điều 4 của
thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa
dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú việc kê đơn thuốc phải thực hiện
đúng quy định kê đơn và dựa trên những nguyên tắc sau đây [5]:
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đốn
bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu
quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ
Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu
hành.
3


c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
5. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày.
6. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày
thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng

khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân cơng bác sỹ có chun khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
7. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám
bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa
thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí
cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.
9. Khơng được kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất khơng nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
1.1.3. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Trên thế giới khơng có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc
và mỗi quốc gia có quy định riêng, phù hợp với điều kiện riêng của nước
mình. Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn
thuốc phải có tính hợp lệ, chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo
khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
4


1. Tên, địa chỉ của người kê đơn
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6. Tên, tuổi, địa chỉ của người bệnh

7. Chữ ký của người kê đơn
Theo Điều 6 của thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc và
việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, yêu cầu chung
với nội dung kê đơn thuốc như sau [5].
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên
thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
5


5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc
phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía

trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.4. Quy định về hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám
bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này vào sổ theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý
người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của
người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị
nội trú:
a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01
(một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn
thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc
phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6


b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc chuyển tuyến
về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị [5].
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc

Có nhiều bộ cơng cụ đã được xây dựng và sử dụng để đánh giá hoạt
động kê đơn thuốc. Tuy nhiên, nhóm chỉ số kê đơn của WHO là bộ công cụ
đơn giản và được sử dụng phổ biến nhất. Nhóm chỉ số kê đơn của WHO là
một phần trong bộ chỉ số sử dụng thuốc được đưa ra năm 1993 nhằm đánh giá
việc thực hiện kê đơn tại các cơ sở y tế [33]:
Bảng1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO
TT

Ý nghĩa

Chỉ số
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê

1

Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên

tên generic hoặc tên chung

generic

quốc tế (INN)
2

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có

Để đo lường mức độ kê đơn phù hợp phác

kháng sinh


đồ điều trị và tránh lạm dụng thuốc
Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử

3

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có

dụng loại thuốc quan trọng, nhưng thường

TPCN

bị lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều
trị bằng thuốc

4

Số thuốc kê trung bình trong

Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc

một đơn

Nhóm chỉ số kê đơn của WHO có ưu điểm là đã được tiêu chuẩn hóa,
có thể áp dụng cho cả trường hợp bệnh cấp tính và mạn tính; khơng cần phải
thu thập bất cứ thơng tin nào về dấu hiệu, triệu chứng của người bệnh; bao
phủ được hầu hết các vấn đề quan trọng trong kê đơn không hợp lý như kê
7


nhiều thuốc cho một người bệnh, sử dụng quá mức thuốc tiêm, kháng sinh, sử

dụng các thuốc biệt dược một cách khơng cần thiết. Nhóm chỉ số này cũng
khá đơn giản, các dữ liệu thu thập khơng phức tạp, vì vậy, khơng địi hỏi
người thu thập phải có q nhiều kiến thức chuyên môn về thuốc hay phải đào
tạo đặc biệt.
Bên cạnh các chỉ số chung như trên, tùy thuộc hoàn cảnh của từng địa
phương,cơ sở, các nhà quản lý y tế có thể lựa chọn các chỉ số bổ sung đểthu
thập những thông tin quan trọng khác trong các nghiên cứu sử dụng thuốc. Bộ
Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê đơn thuốc
trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong
các cơ sở y tế có gường bệnh; Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế cũng đưa ra
các chỉ số sử dụng thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm
[33]:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban
hành.
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
1.2.1. Trên thế giới
Tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đã được WHO nêu ra một số luận
điểm vào năm 2011 như sau [39]:
1. Sử dụng thuốc khơng hợp lý là một vấn đề tồn cầu vơ cùng nghiêm
trọng gây lãng phí và nguy hại. Ở các nước đang phát triển, dưới 40% bệnh
8



nhân ở khu vực công và 30% bệnh nhân ở khu vực tư nhân được điều trị theo
hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn;
2. Thuốc kháng sinh bị lạm dụng và sử dụng quá mức ở tất cả các vùng.
Ở Châu Âu, một số quốc gia đang sử dụng lượng kháng sinh cao gấp ba lần
tính theo đầu người so với các quốc gia có cùng mơ hình bệnh tật. Ở các nước
đang phát triển, trong khi chỉ 70% trường hợp viêm phổi được dùng kháng sinh
thích hợp, thì khoảng một nửa số trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên
cấp tính do virus và tiêu chảy do virus đã dùng kháng sinh không phù hợp;
3. Sự tuân thủ của bệnh nhân đối với chế độ điều trị là khoảng 50% trên
toàn thế giới và thấp hơn ở các nước đang phát triển;
4. Hậu quả có hại của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các tác
dụng phụ không đáng có của thuốc, làm tăng nhanh tình trạng kháng kháng
sinh (do lạm dụng kháng sinh)... tất cả đều gây ra bệnh tật, tử vong và tiêu tốn
hàng tỷ đô la mỗi năm;
5. Các biện pháp can thiệp hiệu quả bao gồm: giáo dục nhà cung cấp và
người tiêu dùng, quản lý trường hợp cộng đồng ...
6. Ít hơn một nửa số quốc gia đang thực hiện các chính sách cơ bản để
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, như giám sát thường xuyên việc sử dụng
thuốc, cập nhật các hướng dẫn lâm sàng và có trung tâm thơng tin thuốc cho
người kê đơn ở hầu hết các bệnh viện.
Thực trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đang là một vấn đề rất nghiêm
trọng, mang tính tồn cầu. Một số hậu quả điển hình của việc sử dụng thuốc
bất hợp lý là nguy cơ gia tăng các biến số có hại, gia tăng tính kháng thuốc,
tăng tỷ lệ nhập viện cũng như tỷ lệ tử vong và gia tăng gánh nặng kinh tế.
Phổ biến của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm:
- Sử dụng quá nhiều thuốc cho một người bệnh;
- Sử dụng kháng sinh không hợp lý, thường ở liều lượng không đúng,
các bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn;
9



- Sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi thuốc uống sẽ thích hợp hơn;
- Kê đơn khơng theo hướng dẫn điều trị;
- Tự điều trị không phù hợp, tự sử dụng thuốc phải kê đơn [33].
Tình trạng kê nhiều thuốc (polypharmacy) là một vấn đề được quan
tâm nhiều hiện nay và đã được đề cập trong các tài liệu cũng như trong các
nghiên cứu. Polypharmacy được định nghĩa là dùng đồng thời nhiều thuốc
trong đơn mà không phù hợp về mặt chỉ định lâm sàng [32]. Kê đơn nhiều
thuốc được thể hiện qua số lượng thuốc được kê và số thuốc trung bình trong
đơn. Các nghiên cứu ở Đức, Italia, tỉ lệ kê đơn nhiều thuốc lần lượt là 25% và
35% [30].
Các hội nghị của WHO trong đó điển hình là ICIUM (International
Conference on Improving Use of Medicines) đã họp và đồng thuận về sự cần
thiết của việc xây dựng và áp dụng chỉ số để đánh giá các xu hướng trong
quản lý kê đơn, cấp phát thuốc tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân, đồng
thời ICIUM 2014 cũng khuyến cáo nhóm thuốc đầu tiên cần đánh giá sử dụng
trong bệnh viện là kháng sinh vì đây là nhóm được kê đơn thường xuyên nhất
(chiếm khoảng 30%-35% trong các đơn thuốc), vì vậy cũng thường xuyên
xảy ra những sai sót trong sử dụng cũng như gây ADR nhiều nhất, ngoài việc
sử dụng bất hợp lý kháng sinh dẫn đến hậu quả gia tăng tính kháng thuốc và
dẫn đến hậu quả khơng cịn thuốc điều trị trong tương lai. Sau quyết định của
ICIUM, nhiều tổ chức, quốc gia đã tiến hành xây dựng các bộ chỉ số và triển
khai để phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
Tổ chức Y tế thế giới khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã
thực hiện các chiến lược khu vực để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM)
cập nhật tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị thực hiện phân tích
tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe nhằm đưa ra kế
hoạch phối hợp để cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng một cơng cụ

10



được thiết kế sẵn. WHO đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối với các chỉ số kê
đơn [36].
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn của WHO
TT

Tên chỉ số

Giá trị tiêu chuẩn

1

Số thuốc trung bình/đơn

1,6 – 1,8

2

Tỷ lệ đơn kê kháng sinh

20,0 – 26,8

3

Tỷ lệ thuốc tiêm

13,4 – 24,1

4


Tỷ lệ thuốc được kê tên generic

100,0

5

Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMTTY

100,0

Dựa trên chỉ số đánh giá này của WHO một số cơ sở y tế trên thế giới
đã có những nghiên cứu đánh giá thực trạng kê đơn thuốc và tình trạng sử
dụng một số thuốc như kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin... cụ thể:
Nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5
năm 2014 từ năm bệnh viện ở Jordan thu được kết quả như sau: Số lượng
thuốc trung bình trên một đơn là 2,93. Tỷ lệ thuốc kháng sinh, thuốc tiêm
trong đơn lần lượt là 17,7% và 8,1%. Ba loại kháng sinh được kê đơn phổ
biến nhất là amoxicillin (n = 2.129, 49,9%), ciprofloxacin (n = 609, 14,3%) và
clarithromycin (n = 267, 6,3%), trong khi các loại thuốc tiêm phổ biến nhất
được kê đơn là insulin và các chất tương tự insulin (n = 766, 39,2%),
cyanocobalamin (Vitamin B <sub> 12 </sub>) (n = 612, 31,3%), và
erythropoietin (n = 80, 4,1%). Tỷ lệ kê đơn theo thuốc gốc là 57,6%, trong khi
đó, kê đơn từ danh mục thuốc thiết yếu gần đạt mức tối ưu (99,8%) [28].
Một nghiên cứu khác tại các cơ sở y tế được chọn ở miền đơng
Ethiopia, kết quả như sau: Số lượng thuốc trung bình trên một đơn là 2,2 với
độ lệch chuẩn là 0,8. Tỷ lệ thuốc kê đơn theo tên gốc là 97 và 92% thuốc kê
đơn nằm trong DMTTY cho Ethiopia, đơn thuốc có chứa kháng sinh và thuốc
11



tiêm lần lượt là 82,5 và 11,2%. Trong tổng số 1426 loại thuốc được kê đơn,
49,6% là thuốc kháng sinh, với amoxicillin (33,3%) và co-trimoxazole
(16,0%) là những thuốc được kê đơn phổ biến nhất [28].
Một nghiên cứu tại Pakistan, kết quả cho thấy: Trong số các chỉ số kê
đơn, số thuốc trung bình mỗi lần gặp là 3,4 (SD = 0,8) (khoảng tối ưu = 1,61,8), thuốc theo tên chung là 71,6% (giá trị tối ưu = 100%), số gặp kháng sinh
được kê đơn là 48,9% (khoảng tối ưu = 20,0-26,8%), tỷ lệ thuốc tiêm là
27,1% (mức tối ưu = 13,4-24,1%) và thuốc được kê từ DMTTY (EDL) là
93,4% (tối ưu giá trị = 100%) [34].
1.2.2. Tại Việt Nam
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu thế chung của thế giới. Đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc
tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho 1 đơn, vấn đề tương tác thuốc trong
đơn. Những bất cập này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có biện
pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
và kinh tế [11].
Hiện nay, với chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường thì việc kê đơn
của thầy thuốc không những bị ảnh hưởng bởi vai trò của quảng cáo, tác động
của các hãng dược phẩm, của các chính sách marketing đen mà các cơng ty
dược phẩm vì lợi nhuận cịn đưa đến các thông tin sai lệch, thông tin thiếu về
sản phẩm ảnh hưởng đến việc kê đơn thuốc của bác sỹ. Và đôi khi, các bác sĩ
kê đơn cũng phải chịu áp lực từ phía người bệnh, với tâm lý muốn được dùng
nhiều thuốc để nhanh chóng khỏi bệnh.
Trước thực trạng trên, địi hỏi Bộ Y tế phải có các quy định chặt chẽ
nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả trong kê đơn và sử dụng thuốc
hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

12



Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về thực trạng kê đơn
thuốc tại các trung tâm y tế và bệnh viện. Kết quả nghiên cứu được thể hiện
như sau:
Thực trạng tuân thủ các thủ tục hành chính trong đơn:
Hiện nay, tại nhiều cơ sở y tế đã sử dụng phần mềm quản lý trong bệnh
viện, việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can
thiệp có hiệu quả để làm giảm số lượng đơn có sai xót cả về thủ tục hành
chính và chun mơn. Thực tế cho thấy, theo kết quả nghiên cứu tại trung tâm
y tế Thủ Dầu Một, công tác kê đơn ngoại trú được thực hiện tương đối tốt
theo quy chế kê đơn, 100% đơn ghi đầy đủ họ tên, tuổi của người bệnh, 100%
đơn ghi chẩn đoán bệnh, đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi chỉ có 10,3% có
ghi số tháng tuổi nhưng khơng ghi tên cha/mẹ. Các thông tin liên quan đến
bác sĩ kê đơn, tỷ lệ ghi ngày kê đơn, đánh số khoản thực hiện đạt 100%. Kê
tên thuốc có nồng độ hàm lượng đạt 100%. Việc ghi rõ liều dùng và đường
dùng đạt trên 98% [16].
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Sản – Nhi, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:
Chỉ có 46,4% đơn thuốc ghi rõ chẩn đoán bệnh kèm theo. 100% lượt thuốc và
đơn thuốc đều ghi rõ hàm lượng, số lượng, 96,2% lượt thuốc ghi rõ liều dùng
1 lần, 92,7% lượt thuốc ghi rõ liều dùng 24h. Xấp xỉ 94% lượt thuốc ghi rõ
đường dùng nhưng chỉ có 69% ghi thời điểm dùng. 69% lượt thuốc kê đơn
ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng thuốc [8].
Kết quả nghiên cứu 100 đơn ngoại trú BHYT tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Hòa Bình cho thấy:Tỉ lệ tuân thủ nguyên tắc ghi đầy đủ thơng tin: tên, giới
tính bệnh nhânđạt 100%.Ghi số tuổi của bệnh nhân: với bệnh nhân >72 tháng
tuổi thì có364/364 đạt 100% ghi đầy đủ số tuổi. Đối với trẻ <72 tháng tuổi,
36/36 bệnhnhân ghi số tháng tuổi, ghi tên và ghi số chứng minh nhân dân
hoặc sổ căncước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ. Việc
ghi địa chỉ bệnh nhân chính xác đến từng số nhà, đường phố khơng có đơn đạt
13



yêu cầu chiếm 0%, chủ yếu ghi xã, phường, huyện, tỉnh.Tất cả các đơn thuốc
đều ghi ngày kê đơn, ký tên, ghi (hoặc đóng dấu)họ tên người kê đơn đạt
100%.100% đơn khơng có sửa chữa và đánh số khoản đã được thể hiện
trongđơn.Ghi nồng độ/hàm lượng thuốc thực hiện rất tốt, đạt 100%, riêng
thuốccó số lượng thuốc chỉ có một chữ số (<10) đều khơng viết số “0” phía
trước đạt 0%. Ghi liều dùng 1 lần và 24h đạt 96,3%, ghi đường dùng đạt
99,5%, ghi thời điểm dùng đạt 86,7% [23].
Thực trạng kê nhiều thuốc trong đơn:
Theo kết quả nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà cùng các
cộng sự tại bệnh viện Tim Hà Nội về tình hình sử dụng thuốc giai đoạn 2008
– 2010, số thuốc trung bình trong đơn là 4,4 thuốc [17]. Một kết quả nghiên
cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy số thuốc trung bình trong đơn
là 4,2 [25].
Các nghiên cứu của năm 2018, tại TTYT Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương và bệnh viện đa khoa Nam Sách, tỉnh Hải Dương số thuốc trung bình
trong đơn lần lượt là 4,67; 3,8 [16], [20]. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa
huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, số thuốc trung bình trong đơn là 3,3 [9].
Một nghiên cứu năm 2019, tại bệnh viên đa khoa thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ, số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 2,34 thuốc[10].
Các con số trên đều cao hơn so với khuyến cáo của WHO (1,6 - 1,8) thuốc
[33].
Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình năm 2019, số thuốc
trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT là 3,0 thuốc, cao hơn sovới tiêu chuẩn Tổ
chức Y tế khuyến cáo số thuốc trong 1 đơn là 1,6-1,8 thuốc. Đơn thuốc ít nhất
là 1 thuốc, nhiều nhất là 8 thuốc [23].
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh, vitamin:
Thuốc kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt bởi việc sử dụng thuốc
kháng sinh không đúng không chỉ ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh
14



hưởng đến cộng đồng. Với tình hình dịch bệnh như hiện nay, đặc biệt là các
bệnh nhiễm khuẩn thì kháng sinh là một thuốc không thể thiếu được trong
phác đồ điều trị. Kháng sinh là thuốc dùng với giá trị lớn nhất tại bệnh viện,
chiếm khoảng 1/3 tổng kinh phí mua thuốc [2]. Với những nước đang phát
triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm
khuẩn là một trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử
vong.
Tại các bệnh viện, việc sử dụng kháng sinh còn rất phổ biến. Nguyên
nhân có thể do các bác sỹ kê đơn theo kinh nghiệm và đôi khi họ kê đơn
kháng sinh nhằm mục đích phịng bệnh, điều trị theo kiểu bao vây. Kê đơn
kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng sinh đồ, tuy nhiên kháng sinh đồ lại
không được dùng phổ biến tại Việt Nam do tốn kém và thời gian lâu (3-5
ngày). Việc sử dụng các thuốc kháng sinh tràn lan đã làm giảm hiệu quả của
thuốc trong việc khống chế các bệnh nhiễm trùng ở Việt Nam.
Hiện nay các loại vi khuẩn gây viêm phổi đã kháng với các loại thuốc
thông dụng trong cộng đồng. Vấn đề kháng kháng sinh trong bệnh viện lại
càng gia tăng nhanh chóng. Sự gia tăng các chủng vi khuẩn đa kháng trong
bối cảnh nghiên cứu phát triển kháng sinh mới ngày càng hạn chế làm cho
việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn và nguy cơ khơng
cịn kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn trong tương lai [21].
Một số nghiên cứu dịch tễ tại Việt Nam gần đây cho thấy tỷ lệ vi khuẩn
Gram âm kháng thuốc đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo báo cáo
về cập nhật kháng kháng sinh ở Việt Nam của tác giả Đồn Mai Phương trình
bày tại Hội nghị khoa học toàn quốc của Hội hồi sức cấp cứu và chống độc
Việt Nam năm 2017, vi khuẩn Gram âm kháng thuốc đã xuất hiện trên cả
nước. Căn nguyên chính phân lập được là E.coli, K. pneumoniae, A.
baumannii và P.aeruginosa. Vi khuẩn A. baumannii và P. aeruginosa có tỷ lệ
đề kháng cao nhất, có những nơi đề kháng tới trên 90%. Đồng thời, các nhóm

15


vi khuẩn này đã mang hầu hết các loại gen mã hóa kháng thuốc [6]. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh. Một trong những ngun
nhân đó là việc chỉ định kháng sinh không hợp lý. Nghiên cứu của Trương
Anh Thơ năm 2012 cho một số kết quả đáng lưu ý: xấp xỉ 1/3 bệnh nhân sử
dụng kháng sinh khơng hợp lý [35].
Thêm vào đó, tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo động khiến
lựa chọn kháng sinh hợp lý đang là một thách thức lớn đối với cán bộ y tế
trong điều trị. Để tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý và hạn chế vi khuẩn
kháng thuốc, chương trình quản lý kháng sinh đã được các bệnh viện bắt đầu
triển khai, trong đó nhiều nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
đã được thực hiện [15][3].
Vitamin cũng là một nhóm thuốc thường được bác sĩ kê đơn như là một
nhóm thuốc bổ trợ, thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Tỷ lệ kê kháng sinh và vitamin cũng có sự chênh lệch giữa các bệnh
viện, nhưng đều cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của WHO. Cụ thể, theo
kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy, tỷ lệ kê
kháng sinh là 32,2%, tỷ lệ đơn kê vitamin là 30,1% [25].
Cácnghiên cứu của năm 2018 tại bệnh viện ở Vĩnh Phúc và Hải Dương,
tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh lần lượt là: 86,7%, 71,8%. Với vitamin tỷ lệ
lần lượt là 8,7%, 43,8 [8], [20].
Kết quả nghiên cứu năm 2019, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình,
việc kiểm sốt tỉ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh và vitamin chưa được tốt, tỉ lệ
đơn thuốc có kê kháng sinh là 33,0%, cao hơn so với khuyến cáo của WHO
(20,0 – 26,8). Đơn có kê vitamin cũng chiếm17,8% [23].
Tương tác thuốc trong đơn
Từ năm 2003, Bộ Y tế đã có cơng văn hướng dẫn tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị thơng tin thuốc trong bệnh viện. Tính

đến năm 2010, cả nước đã có hơn 90% bệnh viện từ trung ương đến địa
16


phương thành lập đơn vị thông tin thuốc với chức năng cập nhật và cung
cấp thông tin thuốc cho các cán bộ y tế, tiếp nhận thông tin phản hồi và các
báo cáo ADR của thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh… Tuy
nhiên, do còn thiếu nhân lực đảm trách, các dược sĩ hạn chế về ngoại ngữ
và nghiệp vụ thơng tin, thiếu thốn kinh phí và cơ sở vật chất, đặc biệt là
hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác thông tin
thuốc nên nhìn chung hoạt động này vẫn cịn yếu.
Theo báo cáo tại hội thảo quốc tế “Tăng cường mạng lưới an toàn
thuốc và cảnh giác dược tại Việt Nam năm 2010”, kết quả khảo sát trên 375
bệnh viện, trong đó có 21 bệnh viện tuyến trung ương, 146 bệnh viện tuyến
tỉnh và 208 bệnh viện tuyến huyện, cho thấy phần lớn các đơn vị thông tin
thuốc được trang bị máy vi tính, máy in và điện thoại cịn các phương tiện
làm việc khác như máy scan, máy chụp tài liệu, máy fax thì rất hiếm. Máy
vi tính có nối mạng internet rất cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả tìm
kiếm thơng tin chỉ chiếm khoảng 60,1%. Cơ sở dữ liệu truy cập được phần
lớn là tiếng Anh nhưng trình độ của dược sĩ lại hạn chế. Hơn 90% khoa
Dược bệnh viện có tổ thơng tin thuốc nhưng khơng được bố trí chỗ làm
việc riêng, 20% bệnh viện tuyến trung ương, 70,1% bệnh viện tuyến tỉnh và
85% bệnh viện huyện đều khơng có phần mềm tra cứu thơng tin hoặc nếu
có chỉ là phần mềm tương tác thuốc.
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An
năm 2017 có 8 đơn có tương tác trong tổng số 100 đơn thuốc khảo sát, chủ
yếu tương tác xảy ra ở mức độ nhẹ. Khơng có đơn nào có tương tác nghiêm
trọng [9]. Tỷ lệ số đơn tương tác thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương là 8%. Các tương tác cũng xảy ra ở mức độ nhẹ và
trung bình [20].

Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình năm 2019, kết quả
khảo sát cho thấycó 65 đơn có tương tác thuốc chiếm tỉ lệ 16,3%. Các tương
17


tác này chủ yếu xảy ra ở mức độ trung bình và nhẹ , ở mức độ nghiêm trọngnguy hiểm có 5 đơn. Và trong cả 65 đơn đều khơng có chú ý, lời dặn khi
hướng dẫn sử dụng thuốc của các bác sĩ kê đơn [23].Với kết quả này cho thấy
công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện còn yếu.
1.3. Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam thuộc quản lý trực
tiếp của Sở Y tế tỉnh Hà Nam. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân huyện Thanh Liêm và một số huyện lân cận.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành Y tế Việt Nam
và ngành Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nói riêng, Trung tâm Y tế
huyện Thanh Liêm cũng đã khẳng định vị thế của mình trong nền Y tế tỉnh
nhà. Trong q trình phát triển, Trung tâm ln nhận được sự quan tâm của
Đảng, chính quyền các cấp.
Những năm gần đây, Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
đã được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nguồn nhân lực phát triển
chuyên mơn và cải tiến chất lượng trung tâm. Vì vậy, trung tâm đã và đang
là địa chỉ tin cậy của nhân dân huyện Thanh Liêm và các vùng lân cận.

18


×