Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện bạch thông tỉnh bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯU THÙY HƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯU THÙY HƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2017

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Muốn thành công bạn phải thực sự nỗ lực cố gắng thực hiện, kết quả sẽ
đến. Với nhiều cố gắng nỗ lực, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình
với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều người mà có lẽ không bao giờ tôi có
thể quên được.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người thầy hướng dẫn đáng kính
là PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn quản lý và kinh tế dược đã trao
đổi nhiều ý kiến cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Các thầy cô
không những cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu về khoa học, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi mà còn động viện tinh thần lớn lao đối với tôi .
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc ở Sở y tế Bắc Kạn,
Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông đã cung cấp cho tôi nhiều ý kiến chuyên
môn, cung cấp số số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thu thập dữ liệu cho
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Dược, Phòng Kế
hoạch - tài chính, Phòng Tổ chức – hành chính, khoa Khám bệnh và một số
đồng nghiệp, bạn bè trong cơ quan đã đồng hành cùng với tôi trong suốt
chặng đường làm luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, gia đình, những người
bạn thân, đồng nghiệp luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập, công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!


Lưu Thùy Hương


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú .................................................................. 3
1.1.1 Một vài nét về hình thành Quy chế kê đơn thuốc. ................................... 3
1.1.2 Nội dung chính của thông tư số 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú............................................................................. 3
1.1.3. Một số chỉ số sử dụng thuốc ................................................................... 9
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. .................................... 10
1.2.1 Trên thế giới ........................................................................................... 10
1.2.2 Tại Việt Nam .......................................................................................... 12
1.3 Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông và một vài nét về thực trạng kê đơn
thuốc tại bệnh viện. ......................................................................................... 16
1.3.1 Quy mô, cơ cấu nhân lực........................................................................ 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược TTYT huyện Bạch Thông............... 17
1.3.3 Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại TTYT Bạch Thông ........... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 21
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ................................ 21
2.2.2 Các biến số trong nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................... 31
2.2.4 . Phương pháp chọn mẫu: ...................................................................... 30
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. .................................................. 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 37



3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú........ 37
3.1.1 Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ............................................. 37
3.1.2 Số chẩn đoán trung bình......................................................................... 38
3.1.3 Quy định ghi các thông tin liên quan đến bác sỹ kê đơn ....................... 39
3.2. Quy định ghi các thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng thuốc . 39
3.3 Khảo sát các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Bệnh viện đa khoa
huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 43
3.3.1 Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc và sự phân bố nhóm bệnh theo
ICD.10 và phân bố thuốc trong đơn. ............................................................... 43
3.3.2 Về sử dụng thuốc kháng sinh và vitamin ............................................... 44
3.3.3 Danh mục thuốc được kê ....................................................................... 46
3.3.4 Chi phí trung bình của một đơn thuốc .................................................. 52
3.3.5 Tương tác thuốc và biện pháp can thiệp. ............................................... 53
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 54
4.1.Về thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại TTYT Bạch Thông ..... 54
4.1.1 Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của bệnh nhân .................. 54
4.1.2. Thông tin liên quan đến bác sỹ khám và kê đơn................................... 55
4.2. Về các chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại TTYT Bạch Thông ...... 56
4.2.1. Số thuốc trong đơn ................................................................................ 56
4.2.2. Đơn thuốc kê kháng sinh và vitamin..................................................... 57
4.2.3. Thuốc kê trong danh mục...................................................................... 58
4.2.4.Tương tác và các biện pháp can thiệp .................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT
TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BD
BDG
BHYT
BN
BS
BSCKI
BSCKII
BV
BVĐK
BYT
CK
CLS
CNĐD
CT
ĐD
DMTBV
DMTCY
DMTTY
DS
GN
HA
HDSD
HL
HTT

INN

Biệt dược
Biệt dược gốc
Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bác sỹ
Bác sỹ chuyên khoa I
Bác sỹ chuyên khoa II
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Bộ y tế
Chuyên khoa
Cận lâm sàng
Cử nhân điều dưỡng
Chỉ thị
Đường dùng
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc thiết yếu
Dược sỹ
Gây nghiện
Huyết áp
Hướng dẫn sử dụng
Hàm lượng
Hướng tâm thần
Tên chung quốc tế

KCB
KS

KT
LS
NHS
QCKĐ


Khám chữa bệnh
Kháng sinh
Kế toán
Lâm sàng
Nữ hộ sinh
Quy chế kê đơn
Quyết định

TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH
The adverse reaction of the
drug

International nonproprietary
names


CHỮ VIẾT
TẮT
SL
TB



TL
TM
TT
TTHC
TƯQĐ
VNĐ
VTM
WHO

TIẾNG VIỆT
Số lượng
Trung bình
Tiểu đường
Thời điểm
Tỷ lệ
Tim mạch
Thông tư
Thủ tục hành chính
Trung ương quân đội
Việt Nam đồng
Vitamin
Tổ chức y tế thế giới

TIẾNG ANH

World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
BẢNG


TÊN BẢNG

TRANG

2.1

Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú

23

2.2

Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú

26

3.3

Ghi thông tin bệnh nhân

37

3.4

Số chẩn đoán trung bình

38

3.5


Ghi các thông tin về ngày kê, đánh số khoản, gạch phần
đơn trắng, sửa chữa và ký tên bác sỹ kê đơn

39

3.6

Ghi các thông tin liên quan đến kê tên thuốc

40

3.7

Ghi các thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc

41

3.8

Ghi hàm lượng (nồng độ) thuốc, số lượng thuốc

42

3.9

Số lượng thuốc được kê và số thuốc trung bình trong 1 đơn

43


3.10 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin

44

3.11 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê KS
3.12 Tỷ lệ kê thuốc trong DMTBV, thuốc thiết yếu

45

3.13 Tỷ lệ sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại trong đơn

46

3.14 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc

47

3.15 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo dạng dùng

48

3.16 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo đường dùng

49

3.17 Tỷ lệ danh mục thuốc cần quản lý đặc biệt

50

3.18


Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin

46

52

3.19 Chi phí của một đơn thuốc

52

3.20 Tỷ lệ kê đơn có tương tác

53


DANH MỤC HÌNH
HÌNH

Hình 2.1

TÊN HÌNH

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

TRANG

22

Hình 3.2


Số chẩn đoán trong đơn

38

Hình 3.3

Các thông tin liên quan đến kê tên thuốc

41

Hình 3.4

Số lượng thuốc trong đơn

44

Hình 3.5

Biểu đồ tỷ lệ sử dụng thuốc nội, ngoại trong đơn

47

Hình 3.6

Biểu đồ tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc

48

Hình 3.7


Danh mục thuốc được kê theo đường dùng

49

Hình 3.8

Danh mục thuốc được kê theo dạng dùng

50

Hình 3.9

Danh mục thuốc cần quản lý đặc biệt

51


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, con người là chủ thể của các
hoạt động trong xã hội, là động lực để phát triển xã hội. Vì vậy việc chăm sóc
sức khỏe cộng đồng là mục tiêu và trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội
trong đó ngành y tế đóng vai trò cốt lõi.
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,
là nơi thực hiện năng lực và vai trò của ngành y tế trong chiến lược chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe con người. Trong đó khoa dược giữ vai trò quan trọng
trong công tác cung ứng và hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý an toàn có hiệu
quả cho người bệnh. Việc kê đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời
gian dùng, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê tên thuốc với tên biệt dược
đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí không

cần thiết.
Tại Việt Nam có nhiều bất cập về việc kê đơn thuốc ngoại trú, việc kê
đơn sử dụng thuốc không hợp lý xảy ra nhiều bệnh viện trên cả nước. Việc kê
đơn không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn, kê đơn với nhiều
biệt dược, kê đơn thuốc không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính
thương mại cao đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở
điều trị. Bên cạnh đó, khía cạnh tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng tác
động rất lớn đến việc kê đơn của bác sĩ. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc
điều trị không hiệu quả và không an toàn, làm bệnh không khỏi, làm cho bệnh
nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị cao. Để quản lý việc kê đơn thuốc
điều trị ngoại trú, Bộ y tế ban hành nhiều văn bản như: Chỉ thị 03/BYT- CT
ngày 25/02/1997, Chỉ thị 04/1998/BYT-CT ngày 04/03/1998, Chỉ thị
05/2004/VT-BYT ngày 06/04/2004, Chỉ thị 20/2005/TTLB-BYT-BTC, thông
tư 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10/08/2007 về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng, quản lý sử dụng thuốc và tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu

1


quả, kinh tế, Thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016 1 quy định về kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Một số chỉ số sử dụng thuốc quy định tại
Thông tư 21/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ y tế.
TTYT Huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn là bệnh viện đa khoa tuyến
huyện với quy mô 60 giường bệnh. Mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 150
lượt khám bệnh và phần lớn là bệnh nhân điều trị ngoại trú. Trong thời gian
chất lượng khám và chữa bệnh của bệnh viện đã được khẳng định. Bệnh viện
thường xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc an
toàn hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu này tại bệnh viện chưa được đề cập
tới. Vì vậy tôi chưa biết thực trạng kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại trú tại
TTYT Huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn với các chỉ số kê đơn sử dụng thuốc

như thế nào. Nhằm đánh giá tình hình kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện, tôi lựa
chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế Huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2016”
với các mục tiêu sau:
1.

Phân tích thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc cho

bệnh nhân điều trị ngoại trú có BHYT tại TTYT huyện Bạch Thông tỉnh Bắc
Kạn năm 2016.
2.

Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại

trú có BHYT tại TTYT huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng việc
thực hiện quy chế kê đơn thuốc hướng tới việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
1.1.1 Một vài nét về Quy chế kê đơn thuốc
Thực trạng bệnh nhân sử dụng thuốc tùy ý, tự mua thuốc điều trị, dùng
thuốc không đúng liều, không theo hướng dẫn của thầy thuốc, đặc biệt là sử
dụng thuốc kháng sinh, corticoid, an thần, gây ngủ không có đơn đã gây ra
tình trạng lạm dụng thuốc, gây kháng thuốc, lãng phí dẫn đến những tác hại
cho sức khỏe của nhân dân, gây khó khăn cho công tác điều trị. Chính vì lý do

đó, việc kê đơn thuốc an toàn, hợp lý trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn
ngành y tế nói chung và công tác dược bệnh viện nói riêng. Bộ y tế ban hành
tạm thời Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn theo quyết định số 488/QĐ BYT ra ngày 03/04/1995.
Để quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số
04/2008/QĐ – BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú, bãi bỏ Quy chế
kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003. Và ngày 29 tháng 02 năm 2016, Bộ
Y tế ra Thông tư số 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú có hiệu lực từ ngày 1/5/2016 thay thế cho quyết định số
04/2008/QĐ-BYT.
1.1.2 Nội dung chính của thông tư số 05/2016/TT-BYT quy định về
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.1.2.1 Quy định đối với người kê đơn thuốc
1. Bác sỹ.
2. Y sỹ được kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện được quy
định tại thông tư.
3. Bác sỹ, y sỹ tại trạm y tế xã được phép kê đơn thuốc đối với các
bệnh ở các chuyên khoa tương ứng với phạm vi khám bệnh, chữa bệnh đa

3


khoa được quyết định trong phạm vi chuyên môn của trạm y tế xã và của bác
sỹ, y sỹ.
4. Trong trường hợp cấp cứu người bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập
viện, người kê đơn thuốc của bất cứ chuyên khoa nào (kể cả y học cổ truyền)
đều được kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu phù hợp với tình trạng của bệnh cấp
cứu.
1.1.2.2 Nguyên tắc kê đơn thuốc

1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn
đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp
quy định tại các điều 7, 8 và 9 thông tư này.
4. Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không
thuộc danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
5. Không được kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
1.1.2.3 Hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho người bệnh vào đơn
thuốc theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 hoặc sổ khám bệnh theo mẫu quy
định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư này và ghi tên thuốc, hàm

4


lượng, số lượng, số ngày sử dụng vào sổ khám bệnh của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị bằng thuốc vào bệnh án điều trị
ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều trị) vào sổ khám

bệnh của người bệnh.
3. Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải điều trị ngoại trú ngay
sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp
tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc tiếp vào
bệnh án điều trị nội trú đồng thời kê đơn vào sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục
điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú (làm bệnh án
Điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc điều trị nội trú.
4. Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất theo
thực hiện theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 thông tư này.
1.1.2.4 Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú:
số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol

5


- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)

5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
1.1.2.5 Kê đơn thuốc gây nghiện
1. Kê đơn vào đơn thuốc “N” theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban
hành kèm theo thông tư này và được làm thành 03 bản: 01 đơn thuốc “N” lưu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 đơn thuốc “N” lưu trong sổ khám bệnh hoặc
sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01 Đơn thuốc “N” lưu
tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp
việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc thì
không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Kê đơn thuốc diều trị bệnh cấp tính số lượng thuốc sử dụng không
vượt quá 07 (bảy) ngày.
3. Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện, người kê đơn hướng dẫn
người bệnh hoặc người nhà của người bệnh (trong trường hợp người bệnh
không thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người bệnh không có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ) viết cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện. Cam
kết được viết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông

6


tư này, được làm thành 02 bản như nhau, trong đó: 01 bản lưu tại cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh, 01 bản giao cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lập danh sách chữ ký mẫu của
người kê đơn thuốc gây nghiện của cơ sở mình gửi cho các bộ phận có liên
quan trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được biết.
1.1.2.6 Kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho người bệnh ung thư
hoặc người bệnh AIDS
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chẩn đoán xác định người bệnh ung
thư hoặc người bệnh AIDS thì làm bệnh án điều trị ngoại trú cho người bệnh
và cấp sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày cho người bệnh. Người kê đơn
hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà của người bệnh cam kết về sử dụng
thuốc gây nghiện cho người bệnh vào phần cam kết tại trang 2 sổ điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày.
2. Liều thuốc gây nghiện để giảm đau được kê đơn theo nhu cầu giảm
đau của người bệnh, thời gian mỗi lần chỉ định thuốc tối đa 30 (ba mươi)
ngày, nhưng cùng lúc phải ghi 03 đơn cho 03 đợt Điều trị liên tiếp, mỗi đơn
cho một đợt điều trị kê đơn không vượt quá 10 (mười) ngày (ghi rõ ngày bắt
đầu và kết thúc của đợt điều trị).
3. Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho người
bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà (người bệnh
không thể đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh): Người bệnh phải có
Giấy xác nhận của Trạm trưởng trạm y tế xã nơi người bệnh cư trú xác định
người bệnh cần tiếp tục điều trị giảm đau bằng thuốc gây nghiện theo mẫu
quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo thông tư này để làm căn cứ cho
bác sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc, mỗi lần kê đơn, số
lượng thuốc sử dụng không vượt quá 10 (mười) ngày.
1.1.2.7 Kê đơn thuốc hướng tâm thần và tiền chất

7



1. Kê đơn vào đơn thuốc “H” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban
hành kèm theo thông tư này và được làm thành 03 bản, trong đó: 01 đơn
thuốc “H” lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 đơn thuốc “H” lưu trong
sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01
đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Đối với bệnh cấp tính: Kê đơn với số lượng thuốc sử dụng không
vượt quá 10 (mười) ngày.
3. Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc
theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng
thuốc sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày.
4. Đối với người bệnh tâm thần, động kinh:
a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của chuyên
khoa;
b) Người nhà người bệnh hoặc nhân viên trạm y tế xã nơi người bệnh
cư trú chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp
thuốc của trạm y tế xã (mẫu sổ theo hướng dẫn của chuyên khoa);
c) Việc người bệnh tâm thần có được tự lĩnh thuốc hay không do người
kê đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp.
1.1.2.8 Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng
công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc
1. Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần, sau đó in ra và người kê đơn ký
tên, trả cho người bệnh 01 bản để lưu trong sổ khám bệnh hoặc trong sổ điều
trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Đơn thuốc “N” thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 7 Thông tư
này và đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 9 Thông tư
này: Đơn thuốc được in ra 03 bản tương ứng để lưu đơn.

8



3. Đơn thuốc “N” theo quy định tại khoản 2 điều 8 Thông tư này: đơn
thuốc được in ra 06 bản tương ứng cho 03 đợt điều trị cho một lần khám bệnh,
trong đó: 03 bản tương ứng 03 đợt điều trị lưu tại bệnh án điều trị ngoại trú
của người bệnh; 03 bản tương ứng 03 đợt điều trị giao cho người bệnh hoặc
người nhà người bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải
bảo đảm việc lưu đơn để triết xuất dữ liệu khi cần thiết.
1.1.3. Một số chỉ số sử dụng thuốc
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê
đơn thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh; Thông tư 21/2013/TT-BYT quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Thông tư 21/2013/TT-BYT có quy định như sau:
1.1.3.1 Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
+ Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
+ Phù hợp với tuổi và cân nặng.
+ Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
+ Không lạm dụng thuốc.
1.1.3.2 Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
+ Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
+ Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
+ Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo thông tư số 21/TTBYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ y tế bao gồm các chỉ số liên quan đến


9


kê đơn thuốc ngoại trú [1].
1.1.3.3 Các chỉ số kê đơn
-

Số thuốc kê trung bình trong một đơn

-

Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin

-

TL% thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban hành

1.1.3.4 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện

-

Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc

-

Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị

-

Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức

-

TL% cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan

khỏe
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

1.2.1 Trên thế giới
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ, tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2011 là 942 tỷ
USD so với năm 2008 (567 tỷ USD) tăng trưởng 66,1% [20]. Trong vấn đề sử
dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa
các nước phát triển và đang phát triển và vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn
không hợp lý, không an toàn, vẫn có tình trạng bác sỹ kê đơn nhầm lẫn, lạm
dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đủ liều lượng, dạng thuốc
vẫn còn diễn ra. Tình trạng bệnh nhân không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ
và việc kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê

10


đơn kháng sinh cho bệnh nhân không nhiễm trùng vẫn còn tồn tại [24].
Khoảng 79% lượng thuốc ở thị trường dược phẩm thế giới là thuộc về
các nước dẫn đầu về kinh tế như khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật [25].
Hiện nay xu hướng sản xuất và sử dụng các loại thuốc bán không cần
đơn trên thế giới tương đối giống nhau và đang có xu hướng tăng lên, xu
hướng này tăng mạnh ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các quốc
gia Tây Âu đã và đang ảnh hưởng tới quốc gia khác như Trung Quốc, Ấn
Độ…vv [23].Thị trường dược phẩm các nước khối ASEAN có một số đặc
điểm chung là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong
đó Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất 70% theo đánh giá của
IMS. Trong các nước ASEAN, thuốc generic chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Thuốc generic là một thị trường tiềm năng đồng thời là một giải pháp lựa
chọn để người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc
thiết yếu theo chính sách của TCYTTG [23]
Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai sót
phổ biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều, nguyên nhân

thường là do chữ khó đọc. Với đơn viết tay, một nửa số thuốc có sai sót y
khoa, 1/5 số đơn có thể gây hại [26], 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi
cân nặng hay ghi sai, 6% không ghi ngày hay ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót
dưới liều, 18,8% là kê quá liều, sai sót do ghi thiếu hay sai khoảng thời gian
sử dụng là 28,3% và 0,9% [28]. Bác sỹ chủ yếu kê thuốc theo tên thương mại,
kê thuốc theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4%[27]. Việc sử dụng thuốc
không hợp lý thường xuyên xảy ra với nhiều nguyên nhân khác nhau. Các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ 3/10 bệnh nhân nhập viện là do dùng sai
thuốc. Thống kê tại Mỹ cho thấy sai sót sử dụng thuốc hàng năm ảnh hưởng
tới 1,3 triệu người, trong đó có khoản 180.000 sai sót gây ra ảnh hưởng
nghiêm trọng. Và ở một số quốc gia sai sót trong đơn có thể lên tới 67% [28].

11


1.2.2 Tại Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc
Khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh - BYT tại một số bệnh viện
trong những năm gần đây cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã
được sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63±1,45 thuốc.
Các thủ tục hành chính liên quan đến bệnh nhân dù không trực tiếp ảnh
hưởng đến việc sử dụng trong đơn, nhưng là yếu tố quan trọng giúp thầy
thuốc định hướng đến việc lựa chọn thuốc, liều dùng, cách dùng, có định
hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc…Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện
Bệnh viện Phong Điền Thừa Thiên Huế cho thấy có 7,75% đơn thuốc ghi
không rõ ràng, khó đọc, dễ nhầm lẫn; 5,75% đơn thuốc ghi không đúng địa
chỉ người bệnh; 4,75% đơn thuốc không viết tên thuốc theo tên quốc tế với
thuốc có 01 thành phần; 52,75% đơn thuốc không ghi đủ hàm lượng, số lượng
của mỗi thứ thuốc, ghi liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ, cách dùng của mỗi
thứ thuốc; 25% đơn thuốc hướng thần sai; 9,75% đơn thuốc không có ký tên,

ghi họ tên bác sỹ kê đơn[15].
Kết quả khảo sát tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
cho thấy 100 % đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên, giới tính của BN. Trái lại, chỉ có
80,5% ghi rõ tuổi của bệnh nhân còn lại là không ghi rõ như không ghi rõ số
tháng tuổi của trẻ dưới 72 tháng thuổi mà ghi chung chung. Không ghi đầy đủ
địa chỉ theo quy định, chỉ có 47% đơn ghi đầy đủ chi tiết đến từng số nhà,
thôn bản của người bệnh. Số chẩn đoán trung bình 1 đơn thuốc với đơn thuốc
BHYT là 1,2. Các đơn thuốc được ghi 1 chẩn đoán chiếm tỷ lệ lớn: 76,2%.
100% đơn thuốc BHYT đều ghi chẩn đoán và không có đơn thuốc nào ghi
quá 2 chẩn đoán[19].
1.2.2.2 Cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, kinh phí thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện.

12


Kết quả khảo sát tại bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước
cho thấy chi phí trung bình một đơn thuốc là 168.226đ (cao nhất là
1.800.000đ, thấp nhất là 5.000đ)[20].
Kết quả khảo sát tại bệnh viện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An Về phần giá chi
phí 1 đơn thuốc BHYT thấp nhất là 33.000 VND, cao nhất là 650.250 VND.
Với mức chi phí BHYT chi trả là 182.000 VNĐ, Những đơn nào vượt trần so
với định mức BHYT thì bệnh nhân cùng chi trả. Việc lạm dụng thuốc, kê
nhiều loại thuốc đắt tiền, kê thuốc không hợp lý với chẩn đoán sẽ làm tăng chi
phí tiền thuốc gây tốn kém cho người bệnh[19].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản
lý khám chữa bệnh -Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện

chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí
hàng năm trong bệnh viện.
Về cơ cấu sử dụng thuốc: Kết quả khảo sát tại bệnh viện đa khoa huyện
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2008 cho thấy Số thuốc nhiều nhất
được kê trong một đơn là 06 loại thuốc chiếm tỷ lệ 2,3%, số thuốc ít nhất
được kê trong một đơn là 01 loại thuốc chiếm tỷ lệ 0,3%. Phần lớn đơn thuốc
được kê 4 loaị thuốc chiếm tỷ lệ 65,8%. Trung bình số lượng thuốc trong 1
đơn là 4,14 loại thuốc, đặc biệt số đơn có 5-6 loại thuốc là quá cao[15]. Tỷ lệ
này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa huyện
Phước Long là 4.6 thuốc[20]. Để đảm bảo việc kê đơn hợp lý an toàn, khuyến
cáo của Tổ chức Y tế Thế giới là số thuốc trong một đơn là 1,5 đến 2 loại. Tỷ
lệ các phản ứng có hại tăng lên theo cấp số nhân khi kết hợp nhiều loại thuốc.
Việc sử dụng nhiều loại thuốc trong 1 đơn sẽ gây nhiều tương tác bất lợi:
tương tác dược động học, tương tác dược lực học không thể thấy ngay được.
Các thuốc sử dụng đồng thời có thể làm giảm tác dụng của nhau, hoặc làm

13


tăng độc tính đối với cơ thể, có hại cho sức khoẻ của bệnh nhân. Mặc khác kê
nhiều thuốc trong đơn sẽ tổn hại kinh tế cho người bệnh và gây lãng phí
không đáng có trong chi phí y tế.
Tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình có 352 đơn thuốc được kê
có thuốc kháng sinh trong 800 đơn thuốc khảo sát (chiếm tỷ lệ 44,0%) trong
đó có 157 đơn thuộc BHYT và 195 đơn KBHYT, số thuốc kháng sinh trung
bình trong 1 đơn thuốc ở BHYT tương đương với KBHYT và nằm trong tỷ lệ
chung là 1,24 thuốc, phù hợp với QCKĐ, có 128 đơn thuốc (chiếm 61,1%)
trong hệ BHYT và ở hệ KBHYT cao hơn, 146 đơn (chiếm 74,9%) chỉ sử
dụng 1 loại kháng sinh và phân bổ đều ở các chuyên khoa[18].
Tỷ lệ này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa

khoa Kỳ Sơn Nghệ An. Số lượng đơn thuốc BHYT được kê kháng sinh là 313
đơn chiếm tỷ lệ 78,3% [19]. Tỷ lệ này là con số cao so với giới hạn báo động
của WHO là 20-30%.
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kinh phí thuốc sử dụng. Kết
quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến 2009,
kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong
tổng kinh phí thuốc sử dụng.
Trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về tình
hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện, tỷ lệ kinh phí thuốc kháng sinh
trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là 28%, tại
các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (15 bệnh viện) là 34% và tại các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là cao nhất (43%).
Vitamin cũng là hoạt chất thường được các bác sĩ kê đơn và có nguy cơ
lạm dụng cao. Theo một khảo sát ở Bệnh viện Đa khoa Phước Long tỉnh Bình
Phước có 76 đơn có kê vitamin trong tổng số 450 đơn khảo sát, chiếm tỷ lệ

14


16,9%. Qua khảo sát, hai hoạt chất có tác dụng hỗ trợ điều trị được sử dụng
nhiều là sắt và vitamin tổng hợp. Có 108 đơn trong tổng số 450 đơn khảo sát
có sử dụng các hoạt chất này, chiếm tỷ lệ 24%. Trong đó, số đơn sử dụng
vitamin tổng hợp trung nhiều nhất vào các bệnh lý về tiêu hóa, hô hấp, mắt cho
trẻ em ngưới già[20].
Cũng theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái
Bình cho thấy trong 800 đơn thuốc được khảo sát, thì có tình trạng sử dụng
vitamin nhiều ở hệ thống BHYT với số luợng vitamin được kê là 221 lần
trong 210 đơn có kê vitamin (chiếm tỷ lệ 52,5%), tỷ lệ kê đơn có vitamin

trong kê đơn KBHYT được ghi nhận thấp (chỉ với 50 lần được kê, chiếm tỷ lệ
12,5%)[18].
Qua nghiên cứu tại bệnh viên đa khoa huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An cho
thấy chi phí đơn thuốc kê kháng sinh và đơn thuốc kê vitamin chiếm tỷ lệ
tương đương nhau. Với kháng sinh chiếm 50,5%, còn chi phí vitamin là
49,5%. Tổng số tiền kháng sinh và vitamin chiếm tỷ lệ quá cao, xấp xỉ 1/3
toàn bộ tổng chi phí các đơn được khảo sát[19].
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin, các thuốc có tác dụng bổ trợ,
hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các
bệnh viện trong cả nước.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc Bảo Hiểm Y Tế trong
cả nước năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán
lớn nhất, có cả các thuốc bổ trợ là L-Ornithin L-Aspartat, Ginkgo Biloba và
Arginin. Trong đó, hoạt chất L- Ornithin L-Aspartat nằm trong số 5 hoạt chất
chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Đồng thời, hoạt chất này cũng là
một trong những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu
hóa có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm
2009, các nhóm thuốc tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các BV khảo

15


sát, trong đó các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan mật (L-Ornithin L-Aspartat và
Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại 1 BVĐK tuyến TW, 3 thuốc chứa L-Ornithin LAspartat 500mg, dạng tiêm có giá trị sử dụng là 21 tỷ, chiếm tỷ trọng 25,3%
nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài ra, tại các bệnh viện tuyến TW và tuyến tỉnh,
nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao
về giá trị và phần lớn giá trị của nhóm thuốc này tập trung vào các hoạt chất
có giá thành cao, hiệu quả điều trị không rõ ràng là Gluthathion và
Alfoscerate .

Một thực tế nữa cho thấy, hiện nay, các thuốc sản xuất trong nước vẫn
chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và kinh phí thuốc sử dụng. Các kết quả
khảo sát tại 1 số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến BV đều cho thấy, các
thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc và 7
% - 57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là tại các bệnh viện tuyến
Trung Ương. Bên cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các BV ưu tiên sử
dụng các thuốc nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc. Năm 2008,
thuốc thành phẩm nhập khẩu từ 2 quốc gia Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm trên
1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc thành phẩm vào thị trường Việt Nam,
trong đó tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và
tiêu hóa mà nhiều doanh nghiệp trong nước đang tiến hành sản xuất.
1.3 Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông và một vài nét về thực
trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện
1.3.1 Quy mô, cơ cấu nhân lực
Quy mô: Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông là bệnh viện tuyến huyện,
hạng III. Bệnh viện trực thuộc Sở y tế Bắc Kạn. Hiện nay với biên chế 50
giường bệnh thực kê 150 gường. Gồm có 3 phòng chức năng gồm: Phòng kế
hoạch tài chính, phòng tổ chức-hành chính, phòng điều dưỡng. Có 7 khoa lâm
sàng như: khoa khám bệnh, khoa nội tổng hợp, khoa ngoại sản nhi, khoa
chống nhiễm khuẩn, khoa chẩn đoán hình ảnh – xét nghiệm, khoa dược và 17

16


×