Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tài liệu ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – THẬN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.91 KB, 21 trang )

ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – THẬN
1. SUY THẬN
• Suy thận cấp:
Suy thận cấp (STC) là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra. Biểu hiện
bằng tình trạng thiểu niệu hay không thiểu niệu và sự tích tụ nhanh chóng các chất cặn
bã nitơ trong máu.
I.NGUYÊN NHÂN:
STC có thể xảy ra do nguyên nhân trước thận- tại- sau thận.
A.STC trước thận:
1.Giảm thể tích máu:
a. Mất nước qua da: đổ mồ hôi nhiều, bỏng
Mất nước qua ống tiêu hoá: ói mửa, tiêu chảy…
Mất nước qua thận: tiểu đường, đáitháo nhạt…
b. Mất máu:
Vết thương động mạch:
Xuất huyết tiêu hoá.
Xuất huyết trong sản khoa.
c. Mất dịch qua khoang thứ III:
Viêm tụy cấp.
Tắc ruột.
Viêm phúc mạc.
2.Trụy tim mạch:
a. Do tim: nhồi máu cơ tim, chèn ép tim.
b. Choáng nhiễm trùng.
c. Trong mổ: các cuộc phẩu thuật có tạm ngưng tuần hoàn thận.
3.Suy tim nặng: cũng có thể làm giảm lượng máu đến thận.
4.Suy gan:có thể có vai trò trong hội chứng gan thận.
5.Dùng các loại thuốc kháng viêm không steroide trên những bệnh nhân có lưu
lượng cầu thận thấp sẵn do tác dụng ức chế prostaglandin của chúng có thể gây co
mạch đến thận.
B.STC tại thận:


1.Hoại tử ống thận cấp:
a. Mọi trừơng hợp suy thận trước thận diễn tiến kéo dài cơ chế thiếu máu.
b. Các chất độc cho thận:
Ngộ độc:
- Kim loại nặng: HgCl2, As, Au, Ag, Cu, Pb.
- Các dung môi hoà tan chất hữu cơ: CCl4, glycols…
Thuốc:
- Kháng sinh nhóm aminoglycoside, nhóm khác…
- Thuốc cản quang.
2.Tổn thương tiểu động mạch:
a. Tăng huyết áp tiến triển nặng
b. Viêm mạch máu.
c. Bệnh vi mạch máu
3. Viêm cầu thận.
4.Viêm ống thận mô kẻ cấp do thuốc.
5.Lắng đọng hoặc nghẽn tắc trong thận: acid uric, u tủy.
6.Lấp mạch do cholesterol, đặc biệt là sau phẩu thuật ở động mạch.
C.STC sau thận:
1.Tắc nghẽn niệu quản: cục máu đông, sỏi, u, gai thận tróc ra, chèn ép từ bên
ngoài
2.Tắc nghẽn ở bàng quang: bàng quang thần kinh, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư
biểu mô, sỏi, cục máu đông, hẹp niệu đạo
II.CHẨN ĐOÁN:
3.CĐ(+): LS thiểu niệu + CLS [BUN, Creatinin] tăng nhanh.
4.CĐ Nguyên nhân: dựa vào LS và CLS.
III.ĐIỀU TRỊ STC:
A.Nguyên tắc điều trị:
Loại trừ nguyên nhân suy thận trước thận và sau thận, phải điều chỉnh:
a. Trước thận: bồi hoàn nuớc, máu.
b. Sau thận: giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn.

Điều trị thử lợi niệu với STC mới khởi đầu.
Nội dung điều trị nội bảo tồn:
1. Giảm nhập các chất nitơ, nước, điện giải tuỳ theo lượng nước xuất mỗi ngày.
2. Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.
3. Chỉ định điều trị nội khoa cần thiết theo tình trạng bệnh nhân.
4. Theo dõi lâm sàng: sinh hiệu, cân nặng, nước xuất nhập, các vết thương, ổ
nhiêm trùng.
5. Theo dõi CLS: BUN, Creatinin, CTM, Ion đồ.
Chỉ định lọc máu ngoài thận khi cần thiết.
B.Điều trị STC trước thận:
1. Test nước: 500-1000 ml/ 30-60 phút, theo dõi LS và CVP.
2. Furosemide 100-400 mg TM.
3. Manitol 20% 10-20 ml/ giờ.
4. Dopamin liều < 3 mcg/kg/phút.
Sau khi các biện pháp này được áp dụng mà không có hiệu quả, coi như STC tại
thận, cần ngưng ngay các lợi tiểu, bắt đầu khống chế lượng nước vào và điều trị bảo
tồn.
C.Điều trị bảo tồn STC:
1. Quân bình nước.
2. Dinh dưỡng: tối thiểu 2000 kcal/ ngày. Chủ yếu carbohydrate, cần giới hạn
đạm để không làm tăng urê thêm.
3. Điều chỉnh các rối loạn LS và CLS:
Tăng huyết áp.
Tăng K+ máu:
K+ < 6 mEq/l: hạn chế K+ trong chế độ ăn và cho uống resine.
K+ > 7,5 mEq/l hoặc > 6 mEq/l nhưng có thay đổi trên ECG và có rối loạn TK-
cơ cần điều trị cấp cứu theo các bước:
Calci gluconate 10% 5-10 ml TMC 2’, có thể lập lại liều 2 sau 5’.
NaHCO3.
Glucose ưu trương.

Resin trao đổi cation giúp loại trừ K+ ra khỏi cơ thể:
Uống: 15-30 g Kayexalate + 50-100 ml Sorbitol 20%.
Thụt: 50 g Kayexalate + 200ml Glucose 20% thụt giữ 30-60 phút. Có thể lặp lại
mỗi 4-6 giờ cho đến khi giải quyết đuợc K+ máu tăng.
4. Thiếu máu: truyền hồng cầu lắng để tránh tình trạng quá tải dịch.
5. Nhiễm trùng: thường xảy ra ở các ống thông (thông tiểu, CVP…), viêm phổi.
6. Ngưng các loại thuốc độc cho thận.
7. Lọc máu ngoài thận: cần ưu tiên các tiêu chuẩn LS biểu hiện của sự tăng K
máu cấp tính và tình trạng phù phổi cấp quá tải.
* Điều trị Suy thận mạn:
A- DINH DƯỠNG
1. MUỐI
* nguyên tắc sử dụng muối: tiết chế (vì thận suy không giữ muối nước tốt)
* các trường hợp:
+ phù, THA, thiểu niệu: hạn chế tuyệt đối (trong thức ăn bình thường đã có
chứa muối - gần 2g cho nên không lo thiếu, nếu thiếu: ion đồ -> truyền NaCl ưu
trương).
+ ko phù, HA ổn định, tiểu bình thường: dùng muối gần như bình thường (
khoảng 5g/ ngày - tương đương muỗng cà phê nhỏ).
* không ăn:
+ nước tương: thay vào đó sử dụng nước mắm có nồng độ đạm cao
+ bột ngọt: có chứa monosodium - tương tự Na.
2. NƯỚC
* Suy thận mạn: thận không còn khả năng cô đặc và pha loãng: nếu truyền dịch
nhiều -> ngộ độc nước -> phù phổi cấp -> tử vong
* Tính lượng nước xuất nhập để bù (thường 1500ml là đủ).
3. THỨC ĂN
1. protid
* người Việt nam: nhập vào 0,3 - 0,4 g/ kg/ ngày là vừa.
* thức ăn có năng lượng cao: thịt, cá, trứng; trung bình 100g thịt (lợn nạc) có

20g protid nguyên chất.
* protid cho người suy thận: có các loại
(1) Nephrosteril chai 250ml
(2) Neo Amiyn chai 200ml (được sử dụng ở BV)
(3) Ketosteril: viên (dùng khi BN xuất viện).
- (1), (2): truyền từ từ, truyền chậm - TTM XX giọt/ phút, mỗi ngày 1 chai đến
khi đạm máu bình thường thì ngưng.
- (3): đúng liều chỉ định áp dụng cứ 5g/ 1 viên; tuy nhiên thực tế do giá thành
cao nên có thể chỉ định:
+ giai đoạn đầu: 2 viên x 3 lần/ ngày -> giúp ổn định đạm máu, ure máu
+ đến khi ổn định: 2 viên x 2 lần/ ngày.
- Nếu áp dụng tốt có thể tránh suy kiệt cũng như duy trì chức năng nephron
không bị kém đi.
2. albumin
* nếu đưa vào nhiều -> hôn mê
* ngày nay có các acid amin (tiền thân protein) được đưa vào dưới dạng thuốc.
Tuy nhiên cần đưa vào từ từ, nếu truyền nhanh gây toan hóa máu.

B-THUỐC: lợi tiểu, hạ áp, bảo đảm về hồng cầu.
1. LỢI TIỂU
1. Sulphamid: phân tử lớn -> lâu dài lắng đọng ở thận -> bệnh nặng hơn.
2. Tiết kiệm kali: STM không nên giữ kali nhiều vì gây tăng kali/ máu -> loạn
nhịp tim -> rung nhĩ -> tử vong.
3. Quai: Furosemide
* Trofurit 40mg (ống 20mg), Lasix: được chọn vì 1. suy thận giai đoạn cuối vẫn
dùng được, 2. liều độc cao (không ngại gây độc).
-> cách dùng: BN tiểu khoảng 500ml, phù, THA: khởi đầu liêu 1 ống (1 viên)
sau tăng dần nếu không đáp ứng.
-> lưu ý: 1. dùng lâu làm tăng acid uric máu, 2. liều thấp hay cao cũng dùng 2
lần/ ngày, 3. không dùng quá lâu 1 đợt ( tg sử dụng < 3 tuần, đến 3 tuần thì ngừng lại 2

- 3 ngày nếu tiểu được thì ngưng, không tiểu được thì sử dụng tiếp).
2. HẠ ÁP
* điều trị suy thận mạn không khống chế THA là điều trị không thành công (do
huyết áp tăng làm tổn thương nephron).
* khống chế <= 130/80 mmHg: mức này ít gây biến chứng.
* Creatinine máu không cao (< 2mg%) thì sử dụng tốt: do giảm áp lực tại cầu
thận -> giảm đạm niệu, đồng thời hạ áp.
* nếu không dùng UCMC thì có thể dùng các nhóm khác, thông dụng là ức chế
canxi: Amlodipine, Nifedipine, Adalate ; dùng phối hợp với ức chế TKTW: Dopegyt
0,25g 1 viên x 3 lần (u).
* nguyên tắc điều trị THA cũng giống như điều trị Lao phổi: có thể phối hợp 4
loại thuốc.
3. BẢO ĐẢM VỀ HỒNG CẦU: khi Hb < 8g/dL
* mục tiêu: duy trì HC 2,5 - 3,5 triệu là đạt.
* Đời sống hồng cầu bình thường khoảng 100 ngày, STM không kích thích tủy
xương tạo HC đồng thời có nhiều chất độc ứ đọng trong máu nên đời sống HC ở BN
STM giảm còn < 30 ngày.
* Có 2 cách để điều trị:
1) truyền máu: không truyền trực tiếp huyết tương, chỉ truyền hồng cầu lắng (vì
BN chỉ thiếu HC), 1 tháng truyền 1 lần.
2) EPREX, EPOKIME (1000 UI, 2000 UI): TDD mặt ngoài đùi.
+ để ở môi trường đặc biệt: tủ lạnh ( 5 - 8oC)
+ trước khi tiêm: cần xem xét: 1. Fe huyết thanh đủ?, 2. protein máu ổn định?
(để có nguyên liệu tạo HC), 3. ure máu cao?
+ liều tấn công (1 tháng): 1000 UI tuần tiêm 2 mũi -> 4 tuần 8 mũi.

2. CLS LIÊN QUAN
* Độ thanh lọc Creatinin:
Có thể câu hỏi là: Cánh tính “Clearance Creatinin” = “Độ thanh lọc
Creatinin” ?

Độ thanh lọc Creatinin là một xét nghiệm đánh giá chức năng thận tốt nhất về
mặt lâm sàng giúp phát hiện suy thận giai đoạn sớm và thường được dùng hơn độ
thanh lọc Ure.
Bình thường: Nam = 90-140 ml/phút, Nữ = 85-135 ml/phút.
Cách 01: Dựa theo Creatinin máu và nước tiểu
Lấy nước tiểu 24 giờ, đo thể tích nước tiểu và lượng creatinin bài tiết trong 24
giờ, đồng thiời đo creatinin máu.
Ccreatinin = (U x V) / P
U: Nồng độ creatinin nước tiểu
V: Thể tích nước tiểu / phút
P: Nồng độ creatinin máu
Cách 02: Công thức Corkroft-Gault: dựa theo cân nặng và tuổi
Ccreatinin = [(140-tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg%)]
Nếu là nữ thì lấy trị số trên x 0.85
Không áp dụng công thức này nếu quá mập hoặc phù nhiều.

Thực tế, nơi Pink làm, khi bệnh nhân suy thận (có nhiễm trùng và cần dùng
kháng sinh) thì tính Clearance Creatinin theo công thức Corkroft-Gault => tra bảng
sẽ biết liều kháng sinh cho phép.

3. BỆNH ÁN - TÌNH HUỐNG - QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
* TH1.Thận.Suy thận mạn/ suy tim độ III: I-HÀNH CHÁNH.
1.họ tên bn, giới tính: nữ, tuổi: 49
2.địa chỉ
3.nghề nghiệp: làm ruộng.
4.ngày vào viện: 10 giờ 30 phút ngày 18/9/2008.
II-CHUYÊN MÔN.
1. lý do vào viện: đau lói ngực
2. bệnh sử:
Bệnh khởi phát cách nhập viện 20 ngày. Khởi đầu BN thấy nặng 2 mi mắt lúc

thức dậy, sau đó phù 2 chân (mặt lòng), phù ngày càng nhiều, ngoài ra BN thấy khó
thở khi đi lại # 60m phải ngồi nghỉ. Kèm theo đó BN khó thở khi nằm, khó thở 2 thì,
ngồi dễ chịu hơn. Sau đó BN nhập viện BV X được chẩn đoán Suy tim độ III/ Suy
thận mạn (không rõ điều trị). Sau 14 ngày điều trị, BN không còn khó thở nhưng còn
phù nhẹ ở 2 chân, 3 ngày sau xuất viện. Song BN thấy mi mắt của mình nặng lại, chân
phù nhiều hơn so với lúc mới xuất viện, tiểu 3 - 4 lần/ ngày tổng lượng # 600ml kèm
đau nhói vùng thượng vị, đau âm ỉ, đau tăng lên khi đi lại, xoay trở, ăn uống -> nhập
viện BV X.
3. Tiền sử.
a) Bản thân: đau thượng vị điều trị tư 4 lần -> khỏi.
b) Gia đình: không ai mắc bệnh lý tương tự.
(tổ trình bệnh án không trình bày các phần tiếp theo vì thời gian hạn hẹp)
IV-TÓM TẮT BỆNH ÁN
BN nữ 49 tuổi vào viện vì đau lói ngực, ghi nhận:
1. Hội chứng ure máu cao: người mệt mỏi, lừ đừ
+ triệu chứng tiêu hóa: đau thượng vị, nôn, buồn nôn, tiêu chảy
+ triệu chứng huyết học: thiếu máu mạn mức độ trung bình.
2. Âm thổi tâm thu 2/6 ở mỏm
3. Suy tim độ III (NYHA): đi khoảng 60m mệt, khó thở khi nằm, phù chi.
V-CHẨN ĐOÁN:
@ sơ bộ: Đợt cấp Suy thận mạn/ Suy tim độ III
@ phân biệt: Viêm dạ dày/ Suy tim độ III.
(phần biện luận mình chỉ nghe, sẽ tóm lượt sau)
* CLS đã có:
1. HHM:
+ ngày 18/9:
. ure 34
. creatinin 921
+ ngày 19/9:
. ure 33,8

. cre 1032
- AST, ALT, K+, Na+, Ca++: trong giới hạn bình thường
- Glucose: 5.9
2. CTM:
. HC 2.38
. Hb 6,86
. Hct 20,1
. MCV 84,5
. MCH 28,8
. BC 10,5 ; N 88,6%
3. KMĐM:
. pH 7,25
. pCO2 27,3
. pO2 82,2
. HCO3- 14,2
4. Echo:
. nhiều dịch ổ bụng thuần trạng
. bệnh lý chức năng 2 thận (dạng suy thận mạn) + đa nang 2 thận.
5. ECG: ST nằm ngang, T dẹt.
* TH3.Thận. HCTH nguyên phát không thuần túy: BỆNH ÁN

I-HÀNH CHÁNH.
1.họ tên bn: H.T.BÍCH, giới tính: nữ, tuổi: 34
2.địa chỉ
3.nghề nghiệp: làm ruộng
4. ngày vào viện: 15 giờ 35 phút ngày 20/9/2008.
II-CHUYÊN MÔN.
1. lý do vào viện: phù toàn thân
2. bệnh sử:
1) Tổng quát:

Bệnh khởi phát cách nhập viện # 1 tháng lúc đầu phù 2 mi mắt có điều trị bác sĩ
tư 1 ngày (thuốc không rõ loại), bệnh không giảm phù đến ngày thứ 2 phù nhiều hơn,
phù toàn thân kèm theo tiểu ít # 500ml/ ngày, màu vàng hơi lợn cợn, ăn uống kém, mệt
mỏi. BN có uống thuốc nam không giảm phù nhập viện điều trị tại BV X được 4 ngày
(thuốc không rõ) bệnh không giảm phù -> bệnh trốn viện về nhà 1 ngày thấy phù nhiều
hơn nhập BV Y điều trị 10 ngày có sử dụng thuốc uống 12 viên/ngày vào buổi sáng
bệnh có giảm phù và được xuất viện uống tiếp tục thêm 6 ngày BN ngưng thuốc
chuyển qua uống thuốc bắc 3 ngày không giảm phù. Cùng ngày nhập viện bệnh sốt
kèm lạnh run, khó thở, phù nhiều hơn -> nhập viện BV Z.
2) tình trạng lúc nhập viện: phù toàn thân. DHST: M 80, HA 150/100, Nhiệt
37oC, NT 20 l/p.
3) diễn tiến bệnh phòng: từ ngày 20/9 đến 1/10: Qua 11 ngày điều trị bệnh giảm
phù, hết sốt. Tiểu # 800ml màu vàng trong, ăn uống kém, nôn ói sau khi ăn.
4) tình trạng hiện tại: ngày 1/10/2008
Bệnh tỉnh, ăn uống kém. Còn đau âm ỉ vùng thượng vị. Ho khan.
3. Tiền sử: bản thân và gia đình - khỏe.
III-KHÁM THỰC THỂ: ngày 1/10/2008, ngày thứ 11 của bệnh.
1. Tổng trạng:
- Bệnh tỉnh táo
- Da niêm hồng nhạt
- Phù nhẹ toàn thân, tiểu # 800ml màu vàng trong
- Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không chạm.
- DHST: M 90, HA 120/80, T 37, NT 20.
2. Tiêu hóa
- Nhìn: bụng căng nhẹ, rốn phẳng
- Nghe: nhu động ruột 8 lần/phút
- Gõ: gõ đục vùng thấp
- Sờ: gan lách sờ không chạm.
3. Hô hấp
- Nhìn: lồng ngực cân di động đều theo nhịp thở

- Sờ: rung thanh giảm 2 đáy phổi
- Gõ: gõ đục 2 đáy phổi
- Nghe: rì rào phế nang mất 2 đáy phổi.
4.Các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường.
IV-TÓM TẮT BỆNH ÁN.
BN nữ 33 tuổi vào viện vì phù toàn thân. Qua hỏi bệnh sử, tiền sử và khám lâm
sàng ghi nhận:
1. hội chứng nhiễm trùng
1. phù toàn thân: phù nhanh và nhiều
2. Tiểu ít # 500ml/ ngày, vàng lợn cợn
3. Triệu chứng hô hấp: hội chứng 3 giảm ở 2 đáy phổi
4. Đau thượng vị, nôn ói.
Tiền sử:
5. HA 150/100 mmHg (lúc vào viện, cách 11 ngày).
V-CHẨN ĐOÁN
@ Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi Hội chứng thận hư nguyên phát không thuần túy.
@ Chẩn đoán phân biệt: Viêm cầu thận cấp.
VI-BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
tathata tóm lược ý chính của người trình bày B.A:
1. Nghĩ đến HCTH vì BN phù toàn thân, phù nhiều dữ dội
2. Nguyên phát vì không bệnh lý kèm theo
3. Không thuần túy vì có tiểu vàng lợn cợn -> không loại trừ tiểu máu
4. HA cao: không loại VCTC.
VII-ĐỀ NGHỊ CLS
a. xét nghiệm thường quy: Tổng phân tích nước tiểu, SHM, CTM.
b. giúp chẩn đoán xác định: đạm niệu 24h.
c. giúp chẩn đoán phân biệt: nội soi.
d. giúp tầm soát nguyên nhân: LE - cell, Anti HCV, HbsAg, IDR, Anti HIV.
e. giúp theo dõi điều trị: đạm niệu 24h, ion đồ (K+), albumin.
VIII-KẾT QUẢ CLS

1. TPTNT: 5g/L, tế bào: 10
2. Đạm niệu 24h: 3g/24h
3. SHM:
- pro TP 40 g/L
- albumin 24 g/L
- Cholesterol TP 20.6
- Triglycerid 3.1
- HDL-c 0.8
- LDL-c 12.3
- Na+ 130
- K+ 2.7
- AST 19
- ALT 24
- ure 5.9
- creatinin 114
- Glucose 14.4
4. Nội soi:
- viêm trợt hang vị mức độ trung bình
- viêm hành tá tràng.
5. CTM:
- BC 13.400, N 75.5%, L 15.8%
- HC 4.4
- Hb 12.2
- MCV 81.4
- MCH 27.3
6. Xét nghiệm tầm soát nguyên nhân
- Tầm soát lupus: LE-cell (-)
- Tầm soát viêm gan: Anti HCV (-), HbsAg (-)
- Tầm soát Lao: IDR (-)
- Tầm soát HIV: Anti HIV (-).

IX-CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: HCTH nguyên phát không thuần túy.
X-ĐIỀU TRỊ
1. Endoxan 50mg 1 viên x 2 (u)
2. Adacton 25mg 1 viên (u)
3. Aprovel 150mg 1 viên (u)
4. Simlor 20mg 1 viên (u)
5. Kalidyum 0,6g 1 viên x 2 (u)
6. Omez 20mg 1 viên x 2 (u)
7. Primperan 10mg 1 ống x 2 (TB).
BÌNH BỆNH ÁN

1. Hội chứng của bệnh cầu thận có các bệnh: 1. Hội chứng thận hư, 2. Viêm cầu
thận cấp, 3. Viêm cầu thận mạn, 4. Viêm cầu thận tiến triến nhanh.
2. bệnh cầu thận biểu hiện bằng nhiều sang thương tối thiểu -> HCTH. Tuy
nhiên, để xác định về sang thương cần làm sinh thiết, điều này ở VN nói chung, CT
nói riêng ít làm -> do vậy, chuyển sang chẩn đoán theo hội chứng.
3. sang thương tối thiểu -> nguyên phát. Dù vậy, HCTH có: 1. nguyên phát, và
2. thứ phát.
4. Nguyên phát: do miễn dịch. Còn thứ phát: do nhiều nguyên nhân -> nhiễm
trùng, bệnh hệ thống (lupus), siêu vi, K
5. TP -> điều trị nguyên nhân. NP -> sử dụng Ức chế miễn dịch: Corticoid, Độc
tế bào.
6. HCTH
1) tổn thương màng đáy cầu thận -> tiểu đạm: protein niệu/ 24h > 3,5 g/24h; tuy
nhiên LS > 3 g/24h thì chẩn đoán (+).
2) giảm albu, giảm pro/ máu -> LS: phù. Đạm mất ồ ạt: đột ngột phù nhanh - do
mao mạch không điều chỉnh kịp vì áp lực keo giảm nhanh. Phù nhanh, nhiều, dữ dội: ồ
ạt -> Nguyên phát.
3) Tăng lipid/ máu: đạm giảm nhanh - gan tăng tổng hợp lipid, tăng pro -> pro
thải ra ngoài.

7. HCTH: tóm lại -> 1 - pro/ niệu > 3,5g, 2 - albu giảm, 3 - lipid/máu tăng. Từ
đây phát sinh câu hỏi: tiểu đạm 3,5g -> kết luận HCTH là đúng or sai? -> Sai. Vì đạm
máu giảm: nguyên nhân trước thận (còn các nguyên nhân tại, sau thận).
8. Viêm cầu thận cấp:
1) tiểu ít: tăng áp lực lọc lòng mạch đẩy HC ra dẫn đến:
2) tiểu máu: HC biến dạng, trụ. Trong B.A: tế bào 10 -> chưa kết luận được vì
còn nhiều bệnh khác: Nhiễm trùng tiểu, sỏi niệu, nữ hành kinh -> HC bất thường.
Nhưng để biết hình dạng: cặn lắng nước tiểu.
3) phù: do không tiểu được (không phải do giảm đạm): nếu tăng lên nhiều ->
Suy thận cấp tại thận. Thường phù nhẹ: thận không thải được muối nước dẫn đến:
4) tăng HA.
9. VCTC thứ phát: thường do hậu nhiễm liên cầu trùng.
10. Nhiễm trùng xong tiểu máu ngay: còn có bệnh thận urea.
11. Theo dõi Hậu nhiễm LCT: xem có viêm họng? viêm da? và thời gian kéo
dài bệnh.
12. Cả 2: HCTH và VCTC nguyên phát đều không rõ nguyên nhân, thường do
miễn dịch.
13. 1 BN HCTH thứ phát có:
1) triệu chứng không điển hình
2) > 40 tuổi bị HCTH lần đầu
3) có bệnh lý thứ phát đang diễn tiến.
14. Thứ phát từ tiểu đường -> ảnh hưởng đến thận -> xảy ra tiểu đạm (vi thể):
từ thấp -> cao: phù tăng dần, đạm máu giảm dần. Giảm đột ngột -> phù không điển
hình của HCTH.
15. Thứ phát, nhắc lại nguyên nhân:
1) nhiễm trùng
2) siêu vi: HBV, HCV, HIV
3) thuốc
4) tiểu đường
5) K

6) bệnh hệ thống.
16. TH: phù, vàng da -> hướng Thứ phát do Viêm gan.
17. TH: phù, tiêu chảy kéo dài -> hướng TP sau nhiễm HIV.
18. phù, hồng ban cánh bướm, đau nhức xương -> hướng TP do lupus.
19. lipid máu tăng: điều trị tốt cũng không hạ lipid.
20. Nguyên phát: có
- thuần tuý: chỉ biểu hiện đơn thuần HCTH.
- không thuần tuý: kết hợp thận viêm (kèm tiểu máu) và thận hư.
21. không thuần tuý: bệnh cảnh VCTC - tăng HA (với điều kiện trước đây
không tăng - không phải vô căn), ure tăng, creatinin tăng.
22. Đặc trưng của tiểu máu trong VCTC: màu rửa thịt.
23. B.A: BN có tăng HA -> không thuần tuý.
ĐI VÀO BỆNH ÁN:
24. bệnh lý cấp: HCTH, VCTC; nếu tái đi tái lại: VCT mạn, Suy thận mạn.
25. Phù kiểu thận, tiểu ít, tăng huyết áp - triệu chứng điển hình bệnh thận.
26. BN già, phù do bệnh lý khác: phân biệt phù trong các bệnh cảnh. Ví dụ: phù
trong xơ gan kèm tăng huyết áp.
27. Thiếu máu: suy dinh dưỡng: phù thiểu dưỡng?
28. Ở BN: phù nhanh, nhiều, dữ dội.
Mức độ phù:
- Khu trú -> nhẹ
- Phù toàn thân không kèm tràn dịch đa màng -> TB
- Phù toàn thân có kèm tràn dịch đa màng -> nặng. Nếu LS: thấy tràn dịch đa
màng, phù khu trú -> có thể BN đã sử dụng thuốc (lợi tiểu) trước đó.
29. TH: Lần đầu tiên phù, phù nhanh nhiều dữ dội -> HCTH; tuy nhiên phù này
cũng có thể gặp trong VCTC (15%).
30. Phân tích bệnh cảnh: biện luận - tuy nhiên phù kèm tiểu ít, tăng HA nên
nghĩ nhiều HCTH. Kèm theo BN có tăng HA nên đây là HCTH không thuần tuý.
31. Nguyên phát:
1) triệu chứng điển hình

2) tuối < 40
3) không bệnh lý thứ phát kèm theo.
Câu hỏi đặt ra:
Nếu bệnh lý có thứ phát thì có thể thứ phát sau bệnh gì để dự phòng? -> tùy độ
tuổi dự phòng khác nhau. Ở BN này: nữ 33 tuổi -> Theo dõi sau lupus (4/11 triệu
chứng), ban đỏ rải rác, da (thường nằm ở BV da liễu), tạng; dịch tễ: Viêm gan siêu vi.
32. nền bệnh: tiêu hóa -> viêm dạ dày (BN có đau vùng thượng vị), hô hấp ->
Viêm phế quản cấp (BN có ho khan).
33. HCTH và VCTC không thuần túy khác nhau về đạm niệu.
34. thường quy: TPTNT, đạm niệu 24h, cặn lắng. Cặn lắng có trụ hay HC biến
dạng -> bệnh thận. Làm tiếp protid máu, alubumin, lipid -> HCTH? . Làm tiếp LE -
cell: (-) -> nguyên phát, loại trừ thứ phát.
35. Chẩn đoán viêm dạ dày -> nội soi điều trị, chụp X quang, thử CTM: BC?
36. RL chức năng thận -> ion đồ? Nếu nguyên phát không thuần túy -> ure,
cre?
37. Ở BN này: lipid máu tăng, pro TP giảm, albu giảm -> phù hợp HCTH. Tiếp
theo: tế bào HC: 10, tăng HA, cre tăng nhẹ -> chưa cặn lắng cũng phù hợp HCTH
không thuần tuý.
38. VGSV: HbsAg (-), Anti HCV (-); lupus: LE cell (-); HIV: anti HIV (-), Lao:
IDR (-) -> loại trừ nguyên nhân thứ phát.
39. nội soi: viêm trợt, BC: N tăng, số lượng BC tăng -> Chẩn đoán xác định:
HCTH nguyên phát không thuần tuý/ viêm dạ dày + viêm phế quản cấp.
40. điều trị: có 2 phần. 1, HCTH NP ktt. 2, viêm dd + VPQ cấp. Đồng thời 2
việc chính: 1, điều trị triệu chứng. 2, điều trị nguyên nhân thứ phát: Ức chế MD.
41. Điều trị triệu chứng: UCMD khi nguyên phát, loại này có 2 nhóm: 1.
Corticoid, 2. Độc tế bào. Câu hỏi đặt ra: sử dụng thuốc bao nhiêu ngày sau thì xảy ra
tác dụng phụ?
42. Độc tế bào: nhiều tác dụng phụ - trẻ bị vô sinh, lớn bị K, trước mắt giảm BC
hạt. Vì vậy, Cor CCD hoặc kháng thì mới chuyển sang sử dụng Độc tế bào.
43. Cor: RL chuyển hóa -> có thể kiểm soát được.

44. Khi cho DTB, làm ngay xét nghiệm CTM: xem BC có giảm?
45. BN có phù, tiểu ít, tăng HA, giảm (pro, albu, K+), tăng lipid -> do đâu có
tr/c này? điều trị?
46. Vì BN có viêm dạ dày: không sử dụng Cor -> sd Độc tb.
47. Độc tb: Endoxan 50mg.
48. phù -> sd lợi tiểu. Tác dụng phụ: tăng lipid máu. Cor: td phụ K+ giảm.
49. Mức độ phù: tùy độ truyền albumin.
Với:
1sao = chế độ ăn
2sao = LT Thiazid
3sao = LT giữ K: Spiro
4sao = mất K: LT quai
5sao = Truyền albumin.
1) Nhẹ: al > 30: 1, 2, 3 (trong đó 3 khi có tăng kali)
2) TB: al 20 - 30: 1, 2, 3, 4 (tùy ion đồ mà lựa chọn)
3) Nặng: al < 20: 4, 5 (trong đó < 10: rất nặng -> OAP: 5) - sử dụng 5 khi dịch
không giữ được trong lòng mạch.
50. điều trị phù, kết hợp 2 pp: 1. chế độ ăn: giảm đạm; giảm muối nước -> cải
thiện tốt tình trạng phù. Và 2. Lợi tiểu: giữ K: Spiro, mất K: quai, Thiazid. Nếu nặng
thì 3. truyền albumin.
Lưu ý: giảm phù không quá 1kg/ ngày -> cân trọng lượng BN sau cho thuốc
mỗi ngày.
51. BN có tràn dịch đa màng (gõ đục vùng thấp, gõ đục 2 đáy phổi) -> mức độ
nặng.
52. không thuần túy: kèm VCT, cre tăng -> LS: giảm đạm, giảm độ lọc - biểu
hiện của thận viêm.
53. Nhắc lại: tr/c phù -> chế độ ăn. Nặng -> quai. TB -> truyền kali, LT thiazid
: dựa vào ion đồ để quyết định điều trị. Truyền albu : mục đích? -> phức hợp Lasix +
pro được hấp thu ở quai Henle rồi thải ra ngoài, tuy nhiên ở BN chức năng thận giảm -
> ở ống lượng gần không đảm bảo tạo ra lượng pro như bình thường -> pro giảm:

giống như xe (pro) để tải Lasix không đủ, vì vậy phải truyền albu (pro) - tăng xe để tải
(lợi tiểu tốt).
54. Cụ thể: BN phù mức độ nặng -> lợi tiểu Quai: mất kali nên kết hợp LT tiết
kiệm kali (giảm liều Quai) hoặc truyền kali.
55. Các câu hỏi đặt ra:
1) bù Lợi tiểu: lợi ích? bất lợi?
2) lipid máu tăng? khi nào điều trị?
3) sử dụng lợi tiểu xong -> hạ áp. Nếu HA vẫn còn cao: sử dụng UCMC, ức chế
AT2: giảm tiểu đạm. Tại sao?
56. HCTH - tình huống: BN tuân thủ điều trị - có thể xảy ra:
1) tái phát
2) phụ thuộc
3) kháng Cor
4) đáp ứng: hoàn toàn, > 50%, < 50%.
57. Giải thích: ví dụ
- Ngưng thuốc trong vòng 2 tuần bị lại. Hoặc: đáp ứng xong giảm liều: tăng
đạm niệu trở lại -> lệ thuộc.
- Sau 2 tuần tái lại (không ngưng thuốc) -> tái phát: chia ra: 1. thường xuyên - (
> 2 lần/ 6 tháng ); 2. không thường xuyên - (< 2 lần/ 6 tháng).
- Điều trị liên tục 6 - 12 tuần: không đáp ứng/ đáp ứng kém -> kháng.
- Trước đó đáp ứng rồi mà đạm niệu vẫn còn cao: > 1g/ 24h -> tái phát: tăng
gấp đôi liều.
58. Giảm liều từ từ sau khi đạm niệu (-), dò mức giữ được đạm niệu (-) rồi duy
trì.
59. Có 2 thể: 1.thận hư (huyết động): đáp ứng điều trị; và 2. sẹo cũ: điều trị hoài
không đáp ứng -> ngưng.
60. trẻ con: (-) sớm nhất -> 2 tuần, giảm -> 1 tuần. Người lớn: (-) sớm nhất -> 4
tuần, giảm -> 2 tuần (TE 2-1, NL 4-2) : do sử dụng UCMC, UCAT2.
Và cuối cùng:
* Tình huống: BN bị HCTH. Nhưng đạm niệu/24h < 3g: có những nguyên nhân

nào?
-> Cần biết quy trình từ lấy nước tiểu đến khi hoàn thành xét nghiệm:
1) 7h: BN tiểu ra, sau đó tiểu vào bình (trước đó rửa sạch), 7h hôm sau: tiểu
vào.
2) bình được lấy rồi lắc đều, sau đó chuyển sang chai nhỏ
3) Li tâm tính lượng đạm rồi nhân lên theo thể tích.
Vậy có các nguyên nhân:
1. NT lấy không đủ. Nếu lấy đủ: trường hợp vô niệu or thiểu niệu -> NT lấy
được < 300ml: KQ không chính xác.
2. Không lắc. Nếu có lắc: li tâm không đều.
3. Tiểu > 300. Lắc đều. Lấy đúng. Máy đúng. Vẫn < 3g: do đâu? -> do điều trị
có đáp ứng.

×