Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đề cương kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.44 KB, 32 trang )

Câu 1. Nêu đối tượng và các phương pháp nghiên cứu của mơn Kinh tế
chính trị Mác - Lênin? Phân tích phương pháp trừu tượng hố khoa học?
Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Nêu đối tượng và các phương pháp nghiên cứu của mơn Kinh tế
chính trị Mác - Lênin:
- Đối tượng nghiên cứu của môn KTCT Mác - Lênin
+ Đối tượng nghiên cứu của môn KTCT Mác - Lênin được xác định là
Nghiên cứu quan hệ sản xuất (QHSX) xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ
và tác động qua lại với lực lượng sản xuất (LLSX) và kiến trúc thượng
tầng (KTTT).
Phương pháp nghiên cứu của mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
.1. Phương pháp biện chứng duy vật
2. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học
3. Các phương pháp nghiên cứu khác
- Trừu tượng hoá khoa học là phương pháp nghiên cứu quan trọng, phổ
biến của một số môn khoa học xã hội. Đối với KTCT, nó là phương pháp
đặc thù. Bởi vì, các hiện tượng và q trình kinh tế vơ cùng phức tạp,
quan hệ chằng chịt với nhau. Việc nghiên cứu chúng không thể tiến hành
trong phịng thí nghiệm, cũng như khơng thể dùng các thiết bị kỹ thuật
như trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Do vậy, sử dụng phương pháp
trừu tượng hoá khoa học sẽ làm cho việc nghiên cứu KTCT trở nên đơn
giản, nhanh đi đến kết quả hơn.
- Trừu tượng hoá khoa học là phương pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên
cứu những hiện tượng đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời, hoặc tạm gác lại
những nhân tố nào đó để tách ra những cái phổ biến, ổn định, điển hình.
Từ đó tìm ra bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế, khái quát
thành phạm trù kinh tế và phát hiện ra quy luật phản ánh bản chất của các
hiện tượng và q trình kinh tế đó.
Ý nghĩa:
KTCT Mác - Lênin có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, học tập


KTCT Mác - Lênin cần thiết vì:
- Giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng, quá trình
kinh tế, nắm được các quy luật chi phối sự vận động và phát triển kinh tế.
Phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tiễn, hành động
theo quy luật, tránh bệnh giáo điều chủ quan duy ý chí.
- Nắm vững các phạm trù và quy luật kinh tế của môn KTCT Mác - Lênin
là cơ sở quan trọng để người học hình thành được tư duy kinh tế. Đây là
nền tảng cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý vi mô ở
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế


Câu 2. Nêu các chức năng của môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin? Phân
tích chức năng nhận thức và chức năng thực tiễn? Rút ra ý nghĩa thực tiễn
của vấn đề?
Trả lời:
Chức năng của mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
1. Chức năng nhận thức
2. Chức năng thực tiễn
3. Chức năng phương pháp luận
4. Chức năng tư tưởng
Chức năng nhận thức
- Đây là chức năng quan trọng nhất của môn KTCT Mác - Lênin.
- Chức năng nhận thức của KTCT biểu hiện ở chỗ nó phát hiện bản chất
của các hiện tượng, quá trình kinh tế khách quan và các quy luật chi phối
sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật kinh tế một
cách có ý thức vào các hoạt động kinh tế của mình nhằm đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
Chức năng thực tiễn
- KTCT có chức năng thực tiễn bởi vì hoạt động nhận thức của con người
bao giờ cũng có mục đích nhất định. Nhận thức các hiện tượng và q

trình kinh tế là nhằm mục đích phục vụ hoạt động thực tiễn của con
người, đảm bảo cho các quá trình kinh tế đạt hiệu quả cao.
- KTCT không chỉ phát hiện ra bản chất của các quy luật kinh tế mà còn
nghiên cứu các điều kiện, đặc điểm hoạt động của quy luật, cơ chế,
phương pháp và hình thức vận dụng chúng cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể trong từng thời kỳ nhất định
Mối quan hệ giữa chức năng nhận thức và chức năng thực tiễn: Hai
chức năng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực tiễn vừa là nơi xuất
phát, vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận kinh tế; là căn cứ
để đánh giá sự đúng đắn của lý luận kinh tế (đường lối, chủ trương, chính
sách kinh tế…), cũng như tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Ý nghĩa:
- Giúp người học hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất,
các hình thái kinh tế - xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch
sử, từ đó có niềm tin sâu sắc vào con đường XHCN mà Đảng và nhân dân
ta đã chọn là phù hợp quy luật khách quan, đưa nước ta thực hiện thành
công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


Câu 3. Nêu khái niệm và các yếu tố cơ bản của q trình sản xuất vật
chất? Phân tích yếu tố tư liệu lao động? Quán triệt quan điểm Đại hội
XIII của Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay?
Trả lời:
Nêu khái niệm và các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất: Sản
xuất của cải vật chất là quá trình tác động giữa con người và tự nhiên
nhằm biến đổi những vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của mình.
Quá trình sản xuất của cải vật chất luôn là sự tác động qua lại giữa 3 yếu
tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động

+ Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động, làm biến
đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mình.
Tư liệu lao động gồm có 2 bộ phận:
* Cơng cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động,
biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
2* Bộ phận phục vụ (trực tiếp hoặc gián tiếp) của quá trình sản xuất như:
Nhà xưởng bến bãi, phương tiện giao thông, kho tàng, điện nước, thông
tin... còn gọi là kết cấu hạ tầng sản xuất.
Vai trò của công cụ lao động và bộ phận phục vụ: Cơng cụ lao động giữ
vai trị quyết định đến NSLĐ và chất lượng sản phẩm, trình độ của cơng
cụ lao động biểu hiện trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội; bộ phận
phục vụ đóng vai trị hỗ trợ cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Quan điểm của Đại hội XIII về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng sản
xuất:
“Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và
xã hội; ưu tiên phát triển một số cơng trình trọng điểm quốc gia về
giao thơng, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ
tầng thơng tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng
bước phát triển kinh tế số, xã hội số”


Câu 4. Nêu khái niệm tái sản xuất? Phân tích phạm vi quy mô tái sản
xuất? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
- Tái sản xuất (TSX) là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại thường xuyên và
phục hồi, đổi mới không ngừng.
- Xét về phạm vi: Có hai loại TSX là TSX cá biệt và TSX xã hội.
+ TSX cá biệt là TSX diễn ra trong từng đơn vị kinh tế, từng doanh
nghiệp.

+ TSX xã hội là tái sản xuất trên phạm vi toàn xã hội. Đó là tổng thể
những TSX cá biệt trong mối liên hệ với nhau.
- Xét về quy mơ: Có hai loại là TSX giản đơn và TSX mở rộng.
+ TSX giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ.
TSX giản đơn là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ. Trong TSX giản
đơn NSLĐ rất thấp, chưa có sản phẩm thặng dư, nếu có thì cũng chưa
được dùng để mở
rộng sản xuất.
+ TSX mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn
trước
Ý nghĩa:
TSX mở rộng theo chiều rộng khai thác được các yếu tố đầu vào, nhưng
lại làm cho các tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường
bị ô nhiễm... TSX mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế được các nhược
điểm trên. Vì, việc sử dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến
vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa giảm được chi phí vật chất trong
một đơn vị sản phẩm.



Câu 5. Nêu những nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội? Phân tích nội
dung tái sản xuất của cải vật chất? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Quá trình tái sản xuất ở bất cứ xã hội nào bao giờ cũng bao gồm 4 nội
dung sau: Tái sản xuất của cải vật chất; tái sản xuất sức lao động; tái sản
xuất QHSX và tái sản xuất môi trường sinh thái.
+ Khái niệm: Tái sản xuất của cải vật chất là quá trình tái tạo ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
TLSX và TLTD bị tiêu hao trong quá trình sản xuất và sinh hoạt xã hội,

do đó cần phải tái sản xuất ra chúng. Tái sản xuất mở rộng của cải vật
chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuất TLSX có ý nghĩa quyết
định đến tái sản xuất TLTD, còn tái sản xuất TLTD lại có ý nghĩa quyết
định đối với tái sản xuất sức lao động của con người - LLSX hàng đầu
của xã hội
+ Ý nghĩa của nghiên cứu tái sản xuất của cải vật chất.
Tái sản xuất của cải vật chất là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Ở nước ta hiện nay, để tạo ra nhiều của cải cho xã hội
nhằm cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, cần phải đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước theo định hướng XHCN trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực và áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến.


Câu 6. Nêu những nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội? Phân tích nội
dung tái sản xuất ra môi trường sinh thái? Quán triệt quan điểm Đại hội
XIII của Đảng về bảo vệ mơi trường?
Trả lời:
Q trình tái sản xuất ở bất cứ xã hội nào bao giờ cũng bao gồm 4 nội
dung sau: Tái sản xuất của cải vật chất; tái sản xuất sức lao động; tái sản
xuất QHSX và tái sản xuất môi trường sinh thái
+ Nội dung tái sản xuất ra môi trường sinh thái: Khôi phục và làm tăng
thêm độ màu mỡ của đất đai, trồng và bảo vệ rừng; nuôi trồng thủy hải
sản; bảo vệ môi trường trong sạch; sử dụng tiết kiệm những nguồn tài
ngun khơng có khả năng tái sinh như dầu khí, than đá, quặng kim loại.
Tái sản xuất môi trường sinh thái được thể hiện ở pháp luật, chính sách
đầu tư và những hành động cụ thể của mỗi quốc gia.
+ Mục đích tái sản xuất ra mơi trường sinh thái: Đảm bảo cho sự phát
triển ổn định và bền vững của mỗi quốc gia và toàn nhân loại
+ Đối với Việt Nam, việc sử dụng hợp lý đi đôi với khôi phục các điều

kiện tự nhiên, môi trường sinh thái là yêu cầu tất yếu và bức thiết trong
quá trình CNH, HĐH đất nước hiện nay và quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của nước ta nói chung
Ý nghĩa:
+ Đối với vấn đề bảo vệ mơi trường, ĐH XIII xác định:
* “Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường. Phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính, các bon thấp”
* “Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh


Câu 7. Nêu khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế?
Phân tích nhân tố con người và khoa học công nghệ ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế? Quán triệt quan điểm Đại hội XIII của Đảng về tăng
trưởng kinh tế?
Trả lời:
- Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế: Nhân tố vốn,Nhân tố
con người,Nhân tố Khoa học và công nghệ,- Nhân tố cơ cấu kinh tế,
Nhân tố thể chế chính trị và quản lý của Nhà nước
- Nhân tố con người
+ Con người với tư cách là nhân tố tăng trưởng kinh tế phải là những
người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình
lao động, được tổ chức hợp lý.
+ Vai trò: Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững
vì:
* Nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của
mọi tài nguyên.

* Con người sáng tạo và sử dụng kỹ thuật, cơng nghệ, vốn..., khơng có
con người các yếu tố đó khơng có tác dụng. Bởi vậy, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, nâng cao đời sống…để phát huy nhân tố con người chính là
sự đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.
- Nhân tố Khoa học và công nghệ
+ Đây là động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Vì kỹ thuật, công nghệ tiên tiến tạo ra NSLĐ cao, chất lượng sản phẩm
tốt, giá trị thặng dư lớn, tạo ra sự tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế để đầu tư
cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
+ Quan điểm của ĐH XIII về nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, để khoa học và công nghệ thực sự là
động lực chính của tăng trưởng kinh tế


Câu 8. Nêu khái niệm và biểu hiện của phát triển kinh tế? Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế? Quán triệt quan điểm Đại hội
XIII của Đảng về tăng trưởng kinh tế?
Trả lời:
- Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi liền với sự hoàn chỉnh cơ
cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Biểu hiện của phát triển kinh tế:
+ Sự tăng lên của GDP, GNP tính theo đầu người, tức là sự tăng trưởng
kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, ngành nông nghiệp giảm nhưng giá trị
tuyệt đối của các ngành đều phải tăng.
+ Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng
lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân
được hưởng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
+ Thứ nhất: Các yếu tố thuộc về LLSX
Đây là các yếu tố đầu vào của sản xuất. Số lượng và chất lượng các yếu
tố đầu vào quyết định số lượng và chất lượng của hàng hoá, dịch vụ, ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế.
+ Thứ hai: Các yếu tố thuộc về QHSX
Yếu tố này ảnh hưởng đến phát triển kinh tế theo hai hướng: Một là, thúc
đẩy phát triển kinh tế khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX. Hai là, kìm hãm phát triển kinh tế khi QHSX khơng phù
hợp với LLSX.
+ Thứ ba: Các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Các yếu tố của KTTT tác động đến sự phát triển kinh tế có hai đặc điểm:
* Một là, các yếu tố khác nhau của KTTT có mức độ tác động khác nhau
đến phát triển kinh tế. Nếu các yếu tố chính trị có tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế thì các yếu tố tư tưởng, đạo đức lại có
tác động gián tiếp, dần dần.
* Hai là, sự tác động của KTTT đến phát triển kinh tế cũng có thể diễn ra
theo hai hướng: Thúc đẩy phát triển kinh tế khi nó phù hợp với cơ sở hạ
tầng và yêu cầu khách quan của cuộc sống, hoặc kìm hãm phát triển kinh
tế khi nó khơng phù hợp.
- Quan điểm ĐH XIII về định hướng phát triển LLSX và QHSX: “Cần
tiếp tục nắm vững và xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển LLSX và
xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX xã hội chủ nghĩa”


Câu 9. Nêu khái niệm tiến bộ xã hội? Phân tích mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và tiến bộ xã hội? Quán triệt quan điểm Đại hội XIII của
Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội?
Trả lời:

- Tiến bộ xã hội là sự vận động liên tục của xã hội theo hướng đi lên, là
sự thay thế tất yếu chế độ xã hội lỗi thời, lạc hậu bằng chế độ xã hội mới
cao hơn, hoàn thiện hơn mà đỉnh cao là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn
nhau, trong đó:
- Phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội. Tiến bộ xã hội
biểu hiện ở sự tăng mức sống của con người (GDP/người tăng); ở sự
giảm khoảng cách giàu nghèo, ở trình độ phát triển giữa các vùng chêch
lệch ít, trình độ dân trí tăng lên… Muốn vậy kinh tế phải phát triển, tạo
điều kiện vật chất để thực hiện các nội dung trên.
- Ngược lại, tiến bộ xã hội sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế hơn nữa vì:
một mặt, tiến bộ xã hội xác định các nhu cầu mới của đời sống xã hội, đòi
hỏi nền kinh tế phải đáp ứng. Mặt khác, tiến bộ xã hội khi được thực hiện
sẽ là điều kiện để thúc đẩy kinh tế phát triển cao hơn.
- Quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội suy cho cùng thực chất
là mối quan hệ biện chứng giữa phát triển LLSX với phát triển QHSX và
KTTT.
Nói cách khác, đó là sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan điểm ĐH XIII về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội: “Gắn kết giữa tăng trưởng kinh
tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”


Câu 10. Nêu khái niệm, điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa? Phân tích ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa thực
tiễn trong việc khắc phục hạn chế của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện
nay?
Trả lời:
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội đến nay đã và đang trải qua hai kiểu

tổ chức kinh tế là: Sản xuất tự cung, tự cấp (nền kinh tế tự nhiên) và sản
xuất hàng hóa. Trong nền sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm sản xuất ra
để đáp ứng nhu cầu của người sản xuất ra nó mà khơng phải thơng qua
trao đổi, mua bán.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện sau:
+ Thứ nhất: Phân công lao động xã hội (PCLĐXH).
+ Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất.
Ưu thế: So với sản xuất tự cung, tự cấp; sản xuất hàng hố có những ưu
thế sau:
+ Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là để đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự gia
tăng nhu cầu của xã hội là một động lực mãnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
của sản xuất hàng hóa. Do đó nó tạo ra động lực mạnh mẽ giải phóng sức
sản xuất.
+ Thứ hai, sự phát triển của PCLĐXH trong nền sản xuất hàng hóa tạo
điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất và tạo điều
kiện để cải tiến công cụ lao động, nâng cao trình độ kỹ thuật, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
+ Thứ ba, trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật cạnh
tranh và xu hướng các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm buộc
người sản xuất phải đổi mới kỹ thuật, công nghệ để nâng cao NSLĐ, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế; tức là thúc đẩy lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất phát triển.
+ Thứ tư, trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất và giao
lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng và các nước làm cho cả đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao và phong phú hơn.
23
- Hạn chế: Phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất, tiềm ẩn khả
năng khủng hoảng kinh tế, huỷ hoại môi trường sinh thái, vi phạm luật

pháp, vi phạm đạo đức...
- Ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu sản suất hàng hoá đối với nước ta hiện
nay:
+ Ở Việt Nam hiện nay, các điều kiện của sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại
nên chủ trương phát tiển nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường của
ĐCSVN là hồn tồn đúng đắn.
Câu 11. Nêu khái niệm hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa?


Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
- Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của hàng hố là cơng dụng của hàng hố để thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người.
Bất cứ hàng hố nào cũng có một hay một số cơng dụng nhất định có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Chính cơng dụng (tính có ích)
đó làm cho hàng hố có giá trị sử dụng.
Cơ sở của giá trị sử dụng là do các thuộc tính tự nhiên (cơ, lý, hóa học...)
của thực thể hàng hố quyết định. Với nghĩa đó thì giá trị sử dụng là
phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hoá không tự bộc lộ ra mà được biểu hiện ra thông qua
giá trị trao đổi trong quan hệ mua bán. Vì vậy, muốn hiểu được giá trị của
hàng hố phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với một giá trị sử dụng loại khác.
Ý nghĩa:
Nắm chắc hai thuộc tính của hàng hóa và phải quan tâm đến cả hai thuộc

tính đó trong q trình sản xuất hàng hóa. Cụ thể:
+ Phải nâng cao năng suất lao động xã hội nhằm giảm chi phí sản xuất
hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Phải quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa, vì nếu giá trị sử dụng
đó khơng phù hợp nhu cầu người tiêu dùng thì hàng hóa sẽ khơng bán
được.


Câu 12. Nêu khái niệm lượng giá trị của hàng hóa và thời gian lao động
xã hội cần thiết? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
+ Lượng của giá trị hàng hoá là lượng lao động xã hội đã tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá và được đo bằng Tglđxhct.
+ Tglđxhct là thời gian cần thiết để sản xuất ra một loại hàng hố nào đó
trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ
trang thiết bị kỹ thuật trung bình, một trình độ thành thạo trung bình và
một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hố
Có 2 yếu tố ảng hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hố: Năng
suất lao động và tính phức tạp của lao động.
+ Một là: Năng suất lao động (NSLĐ)
* NSLĐ là sức sản xuất của lao động, đo bằng số lượng sản phẩm sản
xuất trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Hai là: Tính phức tạp của lao động sản xuất hàng hố
Căn cứ vào trình độ chun mơn, mức độ thành thạo thì có thể chia lao
động sản xuất hàng hóa thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
* Lao động giản đơn là lao động mà người bình thường, không cần trải
qua đào tạo chuyên môn cũng thực hiện được. Lao động phức tạp là lao

động đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn
mới thực hiện được.
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Trong quá trình trao
đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động giản đơn
trung bình theo một tỷ lệ nhất định và được thực hiện tự phát trên thị
trường
- Ý nghĩa của nghiên cứu giá trị hàng hoá đối với nước ta hiện nay.
+ Lý luận giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ bản chất, nguồn
gốc của giá trị hàng hố chính là lao động của người sản xuất hàng hoá.
+ Để sản xuất hàng hoá mang lại hiệu quả, người sản xuất hàng hoá phải
căn cứ vào Tglđxhct. Để giảm giá trị hàng hoá phải chú ý tới các yếu tố
tác động đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hố. Trong đó, tăng
NSLĐ có ý nghĩa cơ bản lâu dài


Câu 13. Nêu bản chất và các chức năng của tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hố? Phân tích chức năng thước đo giá trị? Rút ra ý nghĩa thực tiễn
của vấn đề?
Trả lời:
- Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho các loại hàng hố khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Chức năng của tiền tệ
.1. Thước đo giá trị
2. Phương tiện lưu thông
3. Phương tiện thanh toán
4. Phương tiện cất trữ
5. Tiền tệ thế giới
Thước đo giá trị
- Ở chức năng này, tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của

hàng hoá, chỉ rõ số lượng giá trị của từng hàng hóa. Để thực hiện chức
năng này, chỉ cần tiền tưởng tượng khơng cần phải có tiền mặt.
- Khi giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một số tiền nhất định thì
gọi là giá cả. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả, còn giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
- Trên thị trường, có nhiều yếu tố tác động đến giá cả hàng hóa như cung,
cầu, cạnh tranh… nên giá cả thường lên xuống xoay quanh giá trị hàng
hóa. Nhưng xét trên tồn xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả
vẫn bằng tổng giá trị hàng hóa.
Ý nghĩa:


Câu 14. Nêu nội dung và những tác động của quy luật giá trị trong nền
sản xuất hàng hoá? Phân tích nội dung tác động tự phát điều tiết sản xuất
và lưu thơng hàng hố? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Nội dung của quy luật giá trị
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng
hóa phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong lưu thơng, trao đổi hàng hố phải tn theo ngun tắc ngang giá.
Tác động của quy luật giá trị
- Một là, tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hố
- Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hố
sản xuất, tăng NSLĐ xã hội
- Ba là, phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá,
làm tự phát nảy sinh quan hệ sản xuất TBCN
Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố
Điều tiết sản xuất hàng hóa

+ Điều tiết sản xuất hàng hóa nghĩa là quy luật giá trị tác động làm cho
các yếu tố sản xuất dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, quy mô
của các ngành sản xuất thay đổi khi mở rộng, khi thu hẹp.
Điều tiết lưu thơng hàng hóa
Thơng qua sự biến động của giá cả thị trường, quy luật giá trị điều tiết
sự
vận động của hàng hố từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
Ý nghĩa:
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của mọi nền sản xuất hàng hoá. Ở
Việt Nam hiện nay đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, nên quy luật giá trị cũng tồn tại khách quan và phát huy đầy đủ
các tác động của nó.
+ Cùng với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, Nhà nước ta cần
phải có những chính sách, biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của quy
luật giá trị nhằm phát triển nền kinh tế thị trường theo đúng định hướng
XHCN.


Câu 15. Nêu nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hố? Phân tích tác động kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng
nghệ, hợp lý hố sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội? Rút ra ý nghĩa
thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Nội dung của quy luật giá trị
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng
hóa phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong lưu thông, trao đổi hàng hoá phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Tác động của quy luật giá trị

- Một là, tự phát điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố
- Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hoá
sản xuất, tăng NSLĐ xã hội
- Ba là, phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá,
làm tự phát nảy sinh quan hệ sản xuất TBCN
Kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hoá sản
xuất, tăng NSLĐ xã hội
+ Do điều kiện sản xuất hàng hoá khác nhau, nên các hàng hố được sản
xuất ra có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường,
các hàng hoá phải được trao đổi theo mức hao phí lđxhct. Vì vậy, người
nào sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí
lđxhct sẽ thu lãi cao, ngược lại nếu mức hao phí lao động cá biệt cao hơn
hao phí lđxhct sẽ bị lỗ vốn. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng
hố đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất,
thực hành tiết kiệm... để tăng NSLĐ, hạ thấp chi phí sản xuất hàng hóa.
+ Sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa ngày càng mạnh mẽ
và mang tính xã hội, dẫn đến kết quả là trình độ kỹ thuật sản xuất của xã
hội ngày càng phát triển, NSLĐ xã hội tăng lên, chi phí sản xuất xã hội
giảm xuống.
Ý nghĩa:
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của mọi nền sản xuất hàng hoá. Ở
Việt Nam hiện nay đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, nên quy luật giá trị cũng tồn tại khách quan và phát huy đầy đủ
các tác động của nó.
+ Cùng với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, Nhà nước ta cần
phải có những chính sách, biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của quy
luật giá trị nhằm phát triển nền kinh tế thị trường theo đúng định hướng
XHCN.



Câu 16. Nêu khái niệm thị trường? Phân tích vai trò và các chức năng
chủ yếu của thị trường trong nền sản xuất hàng hoá? Quán triệt quan
điểm Đại hội XIII của Đảng về phương hướng phát triển các loại thị
trường ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng
hoá
(chợ, cửa hàng, sở giao dịch). Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể
các mối quan hệ cạnh tranh, cung - cầu, giá cả, giá trị, mà trong đó giá
cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định.
- Vai trò của thị trường.
+ Thị trường ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hố. Nó là bộ phận hợp thành của nền sản xuất hàng
hoá.
+ Thị trường vừa là nơi biểu hiện sự phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, vừa tạo điều kiện để sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển.
+ Vai trò của thị trường thể hiện đầy đủ ở các chức năng của thị trường.
- Thị trường có ba chức năng chủ yếu.
+ Một là, thừa nhận công dụng xã hội của hàng hố và lao động đã chi
phí để sản xuất ra nó; thơng qua đó, hàng hóa có bán được hay khơng và
bán với giá bao nhiêu.
+ Hai là, cung cấp thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng.
+ Ba là, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
- Quan điểm Đại hội XIII của Đảng về phương hướng phát triển các
loại thị trường ở nước ta hiện nay
“Tiếp tục hoàn thiện các loại thị trường. Vận hành đồng bộ thị trường
quyền sử dụng đất, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học và cơng nghệ, thị trường tài chính... theo chuẩn mực của
nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế. Tiếp tục phát
triển mạnh thị trường dịch vụ pháp lý”



Câu 17. Nêu khái niệm sức lao động và điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính của hàng hố sức lao động? Rút
ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
- Sức lao động là tồn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con người
đang sống và sẽ được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.
- Sức lao động trở thành hàng hố khi có đủ hai điều kiện:
+ Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, do đó
được tự do sử dụng sức lao động của mình, kể cả tự do bán sức lao động.
+ Thứ hai, người lao động phải khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để tự
mình lao động và cũng khơng có của cải khác. Muốn duy trì sự sống, họ
buộc phải bán sức lao động của mình cho người khác.
Hàng hố sức lao động có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hoá sức lao động
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động là thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động có điểm giống và khác so với giá trị
của hàng hóa thơng thường:* Điểm giống nhau: Giá trị của hàng hóa sức
lao động và giá trị của hàng hóa thơng thường đều được đo bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết.
* Điểm khác nhau: Giá trị của hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là cơng dụng của hàng hóa
sức lao động thỏa mãn nhu cầu sử dụng của nhà tư bản
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường có
điểm giống và khác nhau như sau:

* Điểm giống nhau: Là đều thỏa mãn nhu cầu sử dụng của người mua.
* Điểm khác nhau: Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động có đặc
điểm là: Khi sử dụng sức lao động, thì nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị dơi ra so với giá trị sức lao động
chính là giá trị thặng dư. Đây là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của
cơng thức chung của tư bản đã trình bày trên.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận hàng hoá sức lao động (SLĐ):
+ Lý luận hàng hoá SLĐ đã giải quyết được mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Đó là, nhờ có lưu thơng, nhà tư bản mua được hàng
hố SLĐ trên thị trường. Sau đó sử dụng SLĐ vào q trình sản xuất để
nó tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Từ đó ta hiểu được cơ sở ra đời
và bản chất của nền sản xuất TBCN


Câu 18. Nêu các khái niệm: Giá trị thặng dư, tư bản, tư bản bất biến và tư
bản khả biến? Phân tích vai trị của tư bản bất biến, tư bản khả biến? Rút
ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Giá trị thặng dư (surplus value) là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một
đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc
lột cơng nhân làm th.
TBBB là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức TLSX, trong quá
trình sản xuất, giá trị của chúng được lao động cụ thể của công nhân bảo
tồn và chuyển vào sản phẩm, lượng giá trị của chúng không thay đổi. Ký
hiệu là c
TBKB là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, có sự thay
đổi về lượng tăng lên do trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu
tượng, công nhân đã tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó (phần giá trị dơi ra đó chính là giá trị thặng dư)

- Vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+ Chỉ có TBKB mới là nguồn gốc của giá trị thặng dư vì đây là bộ phận
tư bản đã lớn lên trong quá trình sản xuất TBCN.
+ TBBB dưới hình thái tư liệu sản xuất chỉ là điều kiện của q trình sản
xuất TBCN. Máy móc, thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng chỉ là lao
động chết.
- Ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành TBBB và TBKB
+ Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB càng vạch rõ nguồn gốc
của giá trị thặng dư là do lao động của công nhân làm thuê tạo ra. Từ đó,
giúp ta hiểu được bản chất của quan hệ sản xuất TBCN là quan hệ bóc lột
giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm th.
+ Máy móc (TLSX) dù có vai trị quan trọng đến mấy cũng không phải là
nguồn gốc của giá trị thặng dư. Đây là cơ sở để phê phán quan điểm máy
móc, tư liệu sản xuất cũng tạo ra giá trị thặng dư.


Câu 19. Nêu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa
tư bản? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối? Rút
ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối và siêu ngạch
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo
dài ngày lao động. Ngày lao động bị kéo dài trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của CNTB, nó được
sử dụng rộng rãi ở giai đoạn đầu của CNTB. Khi khoa học kỹ thuật phát
triển, phong trào đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động lên cao thì nhà tư
bản chuyển dần sang phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khi Tglđty và các yếu tố khác không thay đổi, nếu ngày lao động càng
kéo dài thì Tglđtd càng tăng, giá trị thặng dư tuyệt đối sẽ càng lớn

Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư:
- Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ta hiểu được
những thủ đoạn bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm
thuê trong xã hội TBCN. Ngày nay, các phương pháp đó vẫn được sử
dụng trong các nước TBCN. Tuy nhiên, phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối chiếm ưu thế hơn.
- Đối với Việt Nam, nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên có ý nghĩa quyết định
trong việc tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, góp phần đẩy mạnh
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”


Câu 20. Nêu vị trí của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản?
Phân tích nội dung của quy luật giá trị thặng dư? Rút ra ý nghĩa thực tiễn
của vấn đề?
Trả lời:
- Vị trí của quy luật giá trị thặng dư
Trong nền sản xuất TBCN tồn tại hệ thống các quy luật kinh tế, trong đó
sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì:
+ Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ bản chất nhất
của CNTB, đó là quan hệ tư bản bóc lột lao động làm thuê.
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất
TBCN, giá trị thặng dư do lao động không công của cơng nhân tạo ra, là
nguồn gốc giàu có của giai cấp tư sản, là động lực chi phối mọi hoạt động
của các nhà tư bản.
- Nội dung của quy luật giá trị thặng dư
Sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, bằng cách
tăng cường bóc lột lao động làm thuê dựa vào việc mở rộng sản xuất và

ứng dụng khoa học, công nghệ
Nội dung quy luật giá trị thặng dư phản ánh mục đích và phương tiện để
đạt mục đích của nền sản xuất TBCN.
+ Mục đích của nền sản xuất TBCN là: Sản xuất ngày càng nhiều giá trị
thặng dư cho nhà tư bản.
+ Phương tiện để đạt mục đích của nền sản xuất TBCN là: Tăng cường
bóc lột lao động làm thuê.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư
+ Nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư, ta hiểu rõ được bản chất bóc lột
của CNTB, cũng như xu hướng vận động tất yếu của nó là sẽ bị thay thế
bởi xã hội mới tốt đẹp hơn.
+ Từ đó giúp ta củng cố niềm tin vào sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo.


Câu 22. Nêu khái niệm, nguồn gốc, động cơ của tích luỹ tư bản chủ
nghĩa? Phân tích nhân tố năng suất lao động xã hội ảnh hưởng đến quy
mơ tích luỹ tư bản chủ nghĩa? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
- Khái niệm tích lũy tư bản: Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản
- Nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư do lao động không
được trả công của công nhân làm thuê tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt. Có
thể nói, tồn bộ sự giàu có của giai cấp tư sản đều do lao động của giai
cấp công nhân làm thuê tạo ra.
- Động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản là do quy luật giá trị thặng dư - Quy
luật kinh tế tuyệt đối của CNTB. Mặt khác, cạnh tranh cũng buộc các nhà
tư bản phải làm cho tư bản của mình lớn lên bằng cách tăng nhanh tích
lũy tư bản.
Năng suất lao động xã hội

* Năng suất lao động xã hội là sức sản xuất của lao động xã hội, được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trên quy mơ tồn xã
hội.
* Khi NSLĐ xã hội tăng thì giá cả hàng hố (TLSX, TLTD) giảm, dẫn
đến hai kết quả đều có lợi cho tích luỹ tư bản.
Thứ nhất, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì phần dành cho
tích luỹ sẽ tăng lên, trong khi mức tiêu dùng thực tế của nhà tư bản vẫn
bảo đảm hoặc còn cao hơn.
Thứ hai, lượng giá trị thặng dư dành cho tích luỹ có thể mua được nhiều
TLSX và sức lao động hơn trước.
- Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu tích lũy tư bản
Ở Việt Nam để nâng cao quy mơ tích luỹ vốn cần phải vận dụng tốt các
nhân tố ở trên. Nghĩa là: phải khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã
hội, tăng NSLĐ xã hội, sử dụng triệt để năng lực của máy móc, thiết bị và
tăng quy mơ vốn đầu tư


Câu 23. Nêu các hình thái tuần hồn của tư bản cơng nghiệp? Phân tích
hình thái tuần hồn của tư bản tiền tệ? Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn
đề?
Trả lời:
- Các hình thái tuần hồn của tư bản cơng nghiệp:
+ Tuần hồn của tư bản tiền tệ: T - H ... SX ... H’ - T’
+ Tuần hoàn của tư bản sản xuất: SX ... H’ - T’ - H ... SX’
+ Tuần hoàn của tư bản hàng hóa: H’ - T’ - H ... SX ... H’’
- Phân tích hình thái tuần hồn của tư bản tiền tệ:
+ Cơng thức tuần hồn của tư bản tiền tệ là: T - H ... SX ... H' - T'. Hoặc
có thể khái quát lại là: T - T'
+ Trong tuần hoàn của tư bản tiền tệ, điểm xuất phát là T, điểm kết thúc là

T' (T' = T + t). Hàng hóa hay sản xuất chỉ là yếu tố trung gian để tiền đẻ
ra tiền.
Hình thái này biểu hiện rõ rệt nhất mục đích, động cơ vận động của tư
bản là giá trị làm tăng thêm giá trị, là đem lại giá trị thặng dư
+ Hình thái tuần hồn của tư bản tiền tệ là hình thái đặc trưng nhất của tư
bản cơng nghiệp, đồng thời cũng là hình thái che giấu thực chất sản xuất
tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa:
- Tuần hồn của tư bản cơng nghiệp đã chứa đựng khả năng tách rời ba
hình thái tư bản. Trong quá trình phát triển của CNTB, khả năng ấy trở
thành hiện thực, làm xuất hiện tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp,
tư bản cho vay, hình thành các tập đồn khác nhau trong giai cấp tư sản
như: Chủ cơng nghiệp, nhà bn, chủ ngân hàng. Các tập đồn tư bản này
cùng chia nhau giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp


Câu 24. Nêu khái niệm và thực chất của khủng hoảng kinh tế trong chủ
nghĩa tư bản? Phân tích nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ
nghĩa tư bản? Ý nghĩa thực tiễn của vấn vấn đề?
Trả lời:
Khủng hoảng kinh tế là sự biến động làm gián đoạn quá trình tái sản
xuất xã hội, phá hoại các tỷ lệ cân đối của nền kinh tế.
- Thực chất khủng hoảng kinh tế TBCN: Là khủng hoảng sản xuất
"thừa". "Thừa" ở đây chỉ có ý nghĩa tương đối, tức là thừa so với sức
mua của nhân dân chứ không phải so với nhu cầu thực tế của xã hội
- Nguyên nhân của KHKT:
+ Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng kinh tế TBCN là mâu thuẫn kinh
tế cơ bản của CNTB - mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá
cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân TBCN về các TLSX

chủ yếu của xã hội.
* Một là, mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí
nghiệp với tình trạng sản xuất vơ chính phủ trong tồn xã hội, nhất là
trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh.
* Hai là, mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của CNTB
với sức mua có hạn của quần chúng lao động.
* Ba là, mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
làm thuê.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu KHKT trong CNTB.
- Nghiên cứu KHKT trong CNTB giúp ta hiểu được KHKT là tất yếu
trong điều kiện của CNTB và những hậu quả của nó đối với giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
- Muốn khắc phục KHKT tế cần phải xoá bỏ nguyên nhân sâu xa là chế
độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, xây dựng một quan hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn đó là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất


Câu 25. Nêu các giai đoạn của chu kỳ khủng hoảng kinh tế dưới chủ
nghĩa tư bản? Phân tích hậu quả của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa
tư bản? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Trả lời:
Một chu kỳ kinh tế bao gồm 4 giai đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục
hồi, hưng thịnh.
- Hậu quả của KHKT trong CNTB
+ KHKT làm phá hoại lực lượng sản xuất và rối loạn lĩnh vực lưu thông
Mỗi lần KHKT đều làm cho sản xuất và lưu thông của các nước TBCN bị
giảm sút, nhiều xí nghiệp bị đóng cửa hoặc thu hẹp sản xuất, lưu thơng
hàng hóa trong và ngồi nước bị thu hẹp, nhiều ngân hàng phải đóng cửa.
+ KHKT là cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB ngày càng gay gắt.

Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa cao với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
+ KHKT làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp
vô sản, mâu thuẫn giữa tư bản với các dân tộc thuộc địa càng thêm sâu
sắc.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu KHKT trong CNTB.
- Nghiên cứu KHKT trong CNTB giúp ta hiểu được KHKT là tất yếu
trong điều kiện của CNTB và những hậu quả của nó đối với giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động.
- Muốn khắc phục KHKT tế cần phải xoá bỏ nguyên nhân sâu xa là chế
độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, xây dựng một quan hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn đó là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất


×