Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài tiểu luận Marketing Công Ty cổ phần sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.1 KB, 19 trang )

Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại

Tên
Dương Quốc Huy
Nguyễn Thị Ngọc Thuý
Nguyễn Mai Trúc
Nguyễn Thúy Duy
Huỳnh Phúc Hào
Nguyễn Thị Nhựt Băng
Nguyễn Đỗ Kim Dung

MSSV
2104832
2101350
2102130
2100140
2002979
2100424
2104699

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, thị trường rộng lớn và mơi trường đầu tư thơng thống, hấp
dẫn, là những điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường sữa tại Việt Nam. Bên cạnh những điều
kiện thuận lợi đó, nghành sữa Việt Nam cũng phải đối diện với nhiều thách thức như vấn đề an
toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sữa, kỹ thuật chăn nuôi, dây chuyền công nghệ, chi phí cũng
như các chính sách, cơ chế khuyến khích từ Nhà nước.
Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển Công Ty cổ phần sữa Vinamilk đã tạo cho mình một
thị trường rộng lớn trên cả nước và nước ngồi với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng. Vì vậy
để công ty càng phát triển hơn nữa và tăng doanh số bán hàng thì việc đầu tiên là cần đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm này trong và ngoài nước, tìm kiếm thị trường mục tiêu. Chính vì thế, với đề tài


“ Giải pháp nâng cao hiệu quả doanh số bán hàng cá nhân Công ty cổ phần sữa Vinamilk” nhằm
đưa ra một số giải pháp Marketing để công ty tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng doanh số bán
hàng.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài


Phân tích ưu, nhược điểm cũng như là điểm mạnh điểm yếu, tình hình kinh doanh, xác định thị
trường mục tiêu. Qua đó, đưa ra nhận xét đánh giá nhằm cải thiện và phát triển hơn nữa hoạt
động bán hàng Marketing của công ty.
Kết cấu đề tài:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng đề tài nghiên cứu
Chương 3: Những giải pháp và đề xuất ý kiến nhằm khắc phục về một số vấn đề tồn đọng.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm Marketing

Có rất nhiều khái niệm marketing, theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực
hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ
người sản xuất tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng.”

2. Vai trò marketing đối với doanh nghiệp:
+ Marketing cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường
do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và mơi
trường bên ngồi.
+ Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.
3. Bán hàng cá nhân:

- Khái niệm: Bán hàng cá nhân là một quá trình mang tính cá nhân trong đó người
bán tìm hiểu khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn trong
khách hàng nhằm thoa mãn quyền lợi thoa đáng và lâu dài của hai bên.


-

Vai trị: Bán hàng giúp cho hàng hố được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Đóng vai trị lưu thơng tiền tệ trong guồng máy kinh tế, giúp
hàng hố từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu, mang về lợi ích cho cả người mua
lẫn người bán.

4. Phân khúc thị trường:
- Khái niệm: Phân khúc thị trường là một thuật ngữ tiếp thị đề cập đến việc tập hợp
những người mua tiềm năng vào các nhóm hoặc phân khúc, có nhu cầu chung và
phản hồi tương tự như một hành động tiếp thị.
- Lợi ích:
+ Hiểu khách hàng hơn
+ Tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn
+ Giữ chân khách hàng

+ Mở rộng nỗ lực

5. Thị trường mục tiêu là gì?

-

Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc
mong muốn mà cơng ty có khả năng đáp ứng. Nắm rõ được điều này, cơng ty có



thể chiếm được ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời đạt được các mục
tiêu mà chiến lược tiếp thị đã khẳng định.

-

Đặc điểm của thị trường mục tiêu: Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu
cần tính đến các yếu tố sau đây:
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính có hạn thì hợp lý
nhất là tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược marketing tập trung).
+ Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường
(chiến lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như trái
bưởi hay thép. Đối với mặt hàng có thể khác nhau về kết cấu như: máy ảnh, ơ tơ,
xe máy… thì chiến lược marketing tập trung hay còn gọi là chiến lược marketing
có phân biệt là phù hợp hơn.

-

Cách xác định thị trường mục tiêu:
+ Để xác định thị trường mục tiêu cho kế hoạch kinh doanh, chúng ta cần tiến
hành nghiên cứu về những khách hàng tiềm năng theo nhận định chủ quan ban
đầu của mình. Những khách hàng tiềm năng là những người trong tương lai sẽ
quan tâm và mua sản phẩm, hay sử dụng dịch vụ của chúng ta.

6. Đặc trưng thị trường sữa Việt Nam
- Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Điều này là bởi Việt
Nam là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao khoảng
1,2%/năm, tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng
14,2%/năm. Những yếu tố này kết hợp với xu thế cải thiện sức khoẻ và tầm vóc
của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức

tăng trưởng cao.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm thị trường sữa Việt Nam:
- Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng
lên đáng kể. Theo Thống kê, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng
khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm
2015). Các nhà chun mơn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị
trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.

- Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm,
thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP
6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp


với xu thế cải thiện thiện sức khoe và tầm vóc của người Việt Nam
khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng
trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ
khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần
gấp đơi, lên đến 28 lít ăm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên
đến 28 lít sữa/năm/người.

1.1.

Đặc điểm thị trường sữa Vinamilk - Tại Việt Nam, Vinamilk được biết
đến như một nhà sản xuất sữa hàng đầu. Công ty hiện nắm giữ phần lớn
thị phần của các mảng kinh doanh như sữa chua (90%), sữa đặc (80%),
sữa nước (50%) và sữa bột (25%). Theo số liệu công bố mới nhất của
Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, sữa tươi Vinamilk 100% đứng

đầu về cả sản lượng bán ra lẫn doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các
nhãn hiệu sữa tươi.


- Nắm giữ gần 50% thị phần sữa nước. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
đạt 31% . Doanh thu năm 2014 của Vinamilk đạt gần 36.000 tỷ đồng,
tăng gần 14% so với 2013 . Theo thống kê, trong năm 2014, Vinamilk
đã đưa ra thị trường gần 5 tỷ sản phẩm sữa các loại. Các sản phẩm sữa
mang thương hiệu Vinamilk khơng chỉ bao phủ thị trường trong nước,
mà cịn hướng đến xuất khẩu. Hiện nay sản phẩm của Vinamilk đã có
mặt ở hơn 31 nước trên thế giới. Với chiến lược đã vạch ra, trong 3
năm tới Vinamilk sẽ tập trung vào thị trường Trung Đông, châu Phi,
Cuba, Mỹ. Với lợi thế này, Vinamilk hy vọng mục tiêu doanh thu 3 tỷ
USD và đứng vào Top 50 công ty sữa lớn nhất Thế giới vào năm 2017
sẽ trong tầm tay.

- Vị trí dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường sữa nước dù vẫn được
khẳng định, song trước sự vươn lên mạnh mẽ của hàng loạt đối thủ,
đang trở thành mối đe doạ về thị phần với Vinamilk. Theo nhận định
của FPTS, mức độ cạnh tranh của thị trường sữa nước sẽ tăng lên
trong vài năm tới, thị phần của Vinamilk sẽ khó có thể mở rộng hơn
nữa. Trong khi đó, Vinamilk sẽ phải đối mặt với khơng ít rủi ro trong
đầu tư, là vấn đề tiêu thụ của một sản phẩm liên quan đến an tồn thực
phẩm, tính cạnh tranh với các đối thủ và rủi ro về biến động giá
nguyên liệu....


2. Phân tích thị trường mục tiêu của Vinamilk:
2.1.Khách hàng mục tiêu: Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm
chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ

không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng
đều phù hợp với Vinamilk. Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát
triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về
sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất. Vinamilk chia khách hàng
mục tiêu thành hai nhóm: Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng,
những người có nhu cầu mua và sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm Nhóm
khách hàng tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán bn, bán lẻ, cửa
hàng, siêu thị....Đây là nhóm có yêu cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn
hàng đúng tiến độ... liên quan đến việc phân phối sản phẩm. Ngồi hai nhóm
khách hàng mục tiêu chính, các dịng sản phẩm khác của vinamilk cũng đáp
ứng cho mọi lứa tuổi: sữa chua, sữa tiệt trùng,..
2.2 Phân đoạn thị trường
2.2.1 Với số lượng mặt hàng đa dạng nên sữa nước Vinamilk lựa chọn phân
đoạn theo phương pháp phân chia với các tiêu thức được lựa chọn là: Tiêu
thức địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia
thành 2 đoạn thị trường đó là thành thị và nông thôn. Tiêu thức nhân khẩu
học: Dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau là trẻ em,
người lớn và người già. Ngồi ra cịn phân loại sữa dùng cho gia đình và cho
cá nhân. Tiêu thức hành vi mua của khách hàng: Dựa vào hang thái sức khoe
và lợi ích tim kiếm phân đoạn thành người bình thường,suy dinh dưỡng và
người bị bệnh béo phì,tiểu đường.


2.2.2 Mô tả các phân đoạn thị trường:
Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối
tượng khách hàng chính sử dụng sữa nước vì vậy đây là đối tượng càn
hướng đến nhiều nhất, trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và màu sắc
càng sặc sỡ càng tốt. thích đồ ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là
socola. Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao.
Đây là đối tương lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng

quyết định mua thường hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản
phẩm Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nho và người già hay sử
dụng sữa bột ít dùng sữa nước vì vậy đây lừ đối tượng cần phải lôi kéo làm
họ thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số
cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất
dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thảnh thị
cao hơn nên họ quan tâm đến sức khoe hơn và thướng sử dụng sũa cho cả
nhà. Họ thường trung thành với sản phẩm sữa đã chọn, riêng đối với sưa
tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng
sữa. Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức
sống của người dân rất thấp rất ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân
cư ở đây so với thành thị là thấp Người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và
nhu cầu của họ rất phong phú có thể uống được hiều loại sữa đặc biệt trẻ em
thích những thức uống ngọt Người bị bệnh béo phì, tiểu đường: tỷ lệ người
bị bệnh béo phì tiểu đường đang có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ này hiện
nay rất lớn đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi tỷ lệ này chiếm
đến 21% và có xu hứơng ngày càng tăng, ở người lớn tỷ lệ này cũng khá cao
và có xu hướng tăng. Người già mắc bệnh béo phì chiếm đến 18% Người bị
bệnh cịi xương suy dinh dưỡng : thương gặp ở trẻ em dặc biệt là ở miền núi
và nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn.
3. Phân tích chương trình marketing của công ty Vinamilk để đáp ứng khách
hàng mục tiêu.
3.1. Chiến lược sản phẩm: Với nguồn lực của doang nghiệp khá lớn, mức
độ có thể đa dạng hóa sản phẩm cao nên sữa nước Vinamilk lựa chọn chiến
lược tập trung toàn bộ thị trường với mỗi đoạn thị trường mỗi đối tượng
khách hàng đều có những sản phẩm phù hợp. Đối với trẻ nho dưới 6 tuổi thì
có sữa hộp 110ml, trẻ từ 6 tuổi trở lên và người lướn thi có hộp 180ml,
200ml - Có nhiều cách đóng gói như hộp giấy, bịch giấy để tiện lợi khi đi lại,



mang theo dễ dàng Người bình thường thì có thể dùng được nhiều loại như
sữa thanh trùng, tiệt trùng có đường, không đường, sữa hương dâu,hương
socola... - Người bị suy dinh dưỡng hay người già thi dùng sữa tiệt trùng
giàu canxi - Người bị bệnh tiểu đường, béo phì thì dùng sữa ít béo flex
khơng đường, tiệt trùng khơng đường. - Tuy nhiên đối tượng khách hàng
mục tiêu mà sữa nước Vinamilk hướng đến đó là trẻ em và thị trường tầm
trung bình dân.
3.2. Chiến lược giá - Chiến lược giá của Vinamilk được sử dụng một cách
đa dạng theo từng chủng loại sản phẩm. - Với các dòng sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh dài hạn như sữa đặc, sữa tươi, sữa nước, sữa chua Vinamlik dùng
chiến lược giá hiện hành để đạt quy mô thị trường lớn và lợi nhuận cao. Sản phẩm Vinamilk có chất lượng cao, đảm bảo, tạo được lòng tin cho phép
Vinamilk định giá bán cao mà không gây những phản ứng từ người tiêu
dùng. - Sữa bột cho trẻ em Dielac của Vinamilk, phơ mai được định vị là sản
phẩm bình dân do đó mức giá cũng thấp hơn các hãng nước ngồi. Vinamilk
nâng cấp Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum và đưa ra mức giá
cao hơn tương tự như Friso lên Friso Gold, Dumex thành Dumex Gold, vv..
- Một số sản phẩm mới, khơng có đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vinamilk
được áp dụng giá hớt váng như sữa chua uống, Probi, vv..
3.3 Chiến lược truyền thông - Vinamilk sử dụng đa dạng ngần như tất cả
các kênh truyền thông. - Vinamilk quảng cáo với tần suất cao trên hầu hết
các phương tiện thông tin đại chúng, khẳng định thương hiệu Vinamilk một
trong những thương hiệu hàng đầu của ngành sữa Việt Nam. - Bên cạnh các
chiến dịch quảng cáo, Vinamilk cịn triển khai các chương trình PR mang
tính xã hội rất cao. Một trong các chương trình tiêu biểu là “Tài trợ Bước
nhảy hoàn vũ của Vfresh” – một chương trình gắn với giới trẻ, thay đổi
phong cách tiêu dùng của giới trẻ Việt Nam - Chương trình PR “Một triệu ly
sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam” – một chương trình gắn với sức khoe và
dinh dưỡng cho trẻ em nghèo Việt Nam nhằm thay đổi hành vi tiêu dùng sữa
của trẻ em. - Đây cũng là một cách Vinamilk tạo được những ấn tượng tốt
đẹp trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.

3.4 Chiến lược phân phối Vinamilk: có vị thế khá vững vàng trong ngành
với 50% thị phần. Vinamilk sỡ hữu thương hiệu mạnh và hệ thống phân phối
rộng với hơn 224.000 điểm bán lẻ. Nhờ hệ thống phân phối trải rộng, 70%


doanh thu trong nước của Vinamilk đến từ khu vực nông thôn và 70% đến từ
thành phố lớn.

- Kênh phân phối:
+ Xuất khẩu: Vinamilk bán sản phẩm (chủ yếu là sữa bột và sữa đặc) cho
các nước Đông Nam Ấ, Trung Đông và Châu Phi.
+ Nội địa: Vinamilk sử dụng kênh bán hàng truyền thống lẫn kênh bán hàng
hiện đại: o Kênh bán hàng truyền thống: Đây là kênh phân phối chính của
cơng ty. Vinamilk phân phối sản phẩm cho hơn 266 đại lý, sau đó đến
224.000 điểm bán lẻ trong cả nước. Hệ thống phân phối dày đặc là lợi thế
cạnh tranh của VNM với các đối thủ hiện tại. Có thể nói kênh phân phối là
một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành tiêu dùng, đặc biệt
là những doanh nghiệp mới. Ngoài các thành phố lớn, sản phẩm của
Vinamilk được phân phối tới những vùng nơng thơn, ngồi tầm với của
những doanh nghiệp sữa nước ngoài. Kênh bán hàng hiện đại: Sản phẩm của
Vinamilk được bán ở 600 siêu thị tại Việt Nam, đóng góp 10% doanh thu
nội địa. Ngồi ra, Vinamilk có ba văn phịng bán hàng tại Hà Nội, Đà Nẵng
và TP.HCM. Cơng ty đã thành lập thêm 60 cửa hàng để giới thiệu sản phẩm
Vinamilk.


4 Phân tích SWOT
Điểm mạnh
-Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh
-Dây truyền sản xuất tiên tiến

- Danh mục sản phẩm đa dạng
- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản
phẩm giàu kinh nghiệm.
- Năng lực sản xuất mạnh, hệ thống
phân phối rộng cả trong nước và
ngoài nước.
-Thương hiệu dẫn đầu, thị phần lớn là
công ty sữa hàng đầu Việt Nam được
hỗ trợ bởi truyền thơng hoạt động, uy
tín cũng như thương hiệu được xây
dựng tốt.
-Mạng lưới phân phối và ban hàng
trải rộng trên cả nước. Các đại lí
Vinamilk cũng được trang trí hệ thống
tủ đơng để bảo quản sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.
Cơ hội
-Nền kinh tế phát triển thu nhập bình
quân đầu người tăng.
- Nền kinh tế ổn định (lạm phát,
khủng hoảng kinh tế,…)
- Gia nhập WTO mở rộng thị trường
- Các chính sách ưu đãi của chính phủ
về nghành sữa.
- Nhu cầu uống sữa cao, tốc độ tăng
trưởng của thị trường cao từ 15 – 30%
nhất là đối với sữa tươi.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định.


Điểm yếu
- Chủ yếu tập trung vào sản phẩm
trong nước.
- Quản lý hệ thống phân phối chưa
tốt.
- Các đối thụ cạnh tranh và sản phẩm
thay thế nhiều
- Giá thành sản phẩm còn khá cao so
với các nước trên thế giới.

Thách Thức
-Thị trường có nhiều sản phẩm thay
thế.
- Chi phí ngun vật liệu tăng
- Sản phẩm sữa giả, kém chất lượng
trên thị trường làm ảnh hưởng danh
tiếng công ty


Chương 3: Những giải pháp và đề xuất ý kiến nhằm khắc phục về
một số vấn đề tồn đọng
1. Ưu điểm
+Sữa bị được thu mua từ nơng dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các
trạm thu mua, trung chuyển. Có đội ngũ chuyên viên hỗ trợ bà con nơng dân về
kỹ thuật ni bị, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và
thu mua sữa,…



-Sữa tươi nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn, khi đến

nhà máy lại được kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối khơng
chấp nhận sữa có chất lượng kém, chứa kháng sinh,…

+ Thiết bị công nghệ hiện đại: đảm bảo chất lượng tuyệt vời của sản phẩm,
vinamilk không ngừng nghiêm cứu, đầu tư cho các thiết bị và công nghệ hiện đại
và tự hào rằng chúng tôi đang sở hữu dây truyền sản xuất tiên tiến hàng đầu bắt kịp
công nghệ sản xuất sữa ưu tú hàng đầu trên thế giới


+Nghiêm cứu và cải tiến sản phẩm:bộ phạn nghiêm cứu và phát truển sản phẩm
của vinamilk có năng lực và giàu kinh nghiệm, đã hợp tác với các công ty nghiêm
cứu hàng đầu thế giới để đưa ra thị trường các sản phẩm chất lượng và phù hợp với
thị trường người tiêu dùng

- Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới
của mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh
miền Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngồi ra,
cơng ty cịn thực hiện chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý, đã
làm khuyến khích việc mở rộng thêm đại lý nho, bán lẻ,…


2. Khắc phục hạn chế:
+ Hạn chế trong việc vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được
tối đa 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nho
lẻ lại chất đến 15 thùng và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh
hưởng nhiều đến sản phẩm.
+ Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của cơng ty có mặt ở khắp nơi, đối với
một số sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 60C thì bảo quản được
45 ngày, cịn 150C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày
sữa sẽ chua mà các cửa hàng khơng có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều

rất hạn chế trong việc bảo quản những sản phẩm có yêu cầu phải bảo quản lạnh
- Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, cơng ty cổ phần sữa Vinamilk
đã có những bước tiến vượt bậc. Dấu ấn sâu đậm nhất trong chặng đường chính
là tạo dựng một thương hiệu Vinamilk mang tầm quốc tế.

 Để có được thành cơng ấy, Vinamilk cần có những chiến lược hàng
đầu để duy trì vị thế trong thị trường nội địa cũng như cơ hội để vươn
ra thị trường thế giới.


Không thể phủ nhận Vinamilk nhận diện, nắm bắt thị trường và thực
hiện chiến lược kinh doanh hết sức khôn ngoan. Tuy nhiên, không
phải chiến lược nào đề ra cũng thực hiện được, Vinamilk cũng vấp
phải những sai lầm gây ảnh hưởng đến sự phát triển trong và ngồi
cơng ty.
-Xây dựng chiến lược kinh doanh là tạo nền móng vững chắc, hiệu
quả cho nền tảng sau này nó quyết định hiệu quả và chịu sự chi phối
cho toàn doanh nghiệp hay nói cách khác chiến lược kinh doanh đúng
đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp.. Trong thực tế, có rất
nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt
được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho
mình trên thương trường.
3. Đề xuất hoàn thiện
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Cải tiến mẫu mã, bao bì.
- Nâng cao hệ thống phân phối
- Chính sách xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mãi
- Triển khai các kế hoạch marketing:
+ Triển khai và triển khai sản phẩm
+ Markerting bán hàng

+ Quảng cáo
+ Thử nghiệm thị trường
-Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, công ty cổ phần sữa Vinamilk đã có
những bước tiến vượt bậc. Dấu ấn sâu đậm nhất trong chặng đường chính là tạo
dựng một thương hiệu Vinamilk mang tầm quốc tế.

-Để có được thành cơng ấy, Vinamilk cần có những chiến lược hàng đầu để duy trì vị
thế trong thị trường nội địa cũng như cơ hội để vươn ra thị trường thế giới.


Không thể phủ nhận Vinamilk nhận diện, nắm bắt thị trường và thực hiện chiến lược
kinh doanh hết sức khôn ngoan. Tuy nhiên, không phải chiến lược nào đề ra cũng
thực hiện được, Vinamilk cũng vấp phải những sai lầm gây ảnh hưởng đến sự phát
triển trong và ngồi cơng ty.
-Xây dựng chiến lược kinh doanh là tạo nền móng vững chắc, hiệu quả cho nền tảng
sau này nó quyết định hiệu quả và chịu sự chi phối cho toàn doanh nghiệp hay nói
cách khác chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh
nghiệp.. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh
đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế
cho mình trên thương trường.



×