CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội (Tên giao dịch
HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY –
tên viết tắt là HATEC ) là một công ty cổ phần được thành lập theo luật
doanh nghiệp của Việt Nam. Công ty được thành lập vào ngày
31/3/2000 và hoạt dộng dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn
với tên gọi Công ty TNHH Viễn thông Điện lực Hà Nội (HANOI
TELECOMS ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trụ sở chính của
công ty lúc đó đặt số 25B, phố Thái Phiên, Hà Nội.
Với đường lối và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, xu
thế thời đại, ngày 23/3/2004, Công ty TNHH Viễn Thông Điện lực
chuyển sang hình thức Công ty Cổ Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội
( HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY).
Hiện nay, công ty đang đặt trụ sở chính tại số 8, Giáp Nhị, Hoàng Mai,
Hà Nội. Tháng 6 năm 2004 Công ty đã có thêm một văn phòng tại Tầng
3, Nơ 8, Khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm, Hà Nội.
Công ty HATEC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
với ngành nghề chính là tư vấn thiết kế, xây lắp và tư vấn giám sát công
trình, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị ngành điện.
Là một đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
ngân hàng, được đăng kí kinh doanh theo quy định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của công ty là 3.000.000.000 đồng,
trong đó:
- Vốn cố định: 2.160 triệu đồng
- Vốn ưu động: 840 triệu đồng
Theo nguồn vốn:
1
- Vốn vay: 900 triệu đồng
- Vốn góp: 2100 triệu đồng
• Nguồn ao động: 26 ao động
(trích từ báo cáo của công ty HATEC)
1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103003438 do sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng kí, ngành nghề kinh doanh của
công ty bao gồm:
- Xây ắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành điện, dụng cụ trang bị bảo
hộ ao động.
- Đại ý kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Dịch vụ vận tải hàng hoá
- Thiết kế cấp điện: Đối với công trính xây dựng dân dụng và
công nghiệp
- Thiết kế quy hoạch mạng ưới điện đô thị và nông thôn
- Thiết kế các công trình điện đến 35KV
- Lập các dự án đầu tư.
(Trích Hồ sơ năng lực pháp lý của công ty )
2
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công ty Cổ phần
Viễn thông Điện Lực Hà Nội ngày càng mở rộng về quy mô cũng như
cơ cấu hoạt động ngày càng có hiệu quả, có nhiều bước tiến đáng kể.
1.3 Cơ cấu lao động của HATEC
Hiện nay, Công ty có tổng số là 26 người so với năm 2000 là 20
người. Như vậy đã có sự mở rộng về quy mô lao động.
Trong đó:
Cán bộ quản lý :5 người
Cán bộ trong lĩnh vực tư vấn: 11 người
Lao động chuyên môn nghiệp vụ : 10 người
Trong đó :
Nam :22 người
Nữ : 4 người
Trình độ đại học và trên đại học : 3 người
Trình độ cao đẳng : 19 người
Số còn lại là công nhân kỹ thuật : 4 người
Về độ tuổi:
Dưới 30 tuổi: 20 người
Từ 30 đến 39 tuổi : 1 người
Từ 40 đến 49 tuổi : 3 người
Từ 50 đến 59 tuổi : 2 người
Qua những con số thống kê trên, có thể nói lao động của công ty
phần lớn là lao động trẻ và nam giới là chủ yếu. Đây là nét đặc thù của
công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng.
3
2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất
2.1.1) Tổ chức các đội xây lắp:
Do đặc điểm loại hình sản xuất của công ty là xây lắp các công
trình điện có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời để thực hiện tốt tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, Hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của công ty tổ chức như sau : bao gồm : đội xây lắp
điện, đội xây lăp viễn thông.
Xây lắp điện :
Hiện nay công ty có 2 đội xây lắp điện với số lượng lao động là 8 người,
ngoài ra công ty còn tổ chức thuê ngoài nhằm đảm bảo tiến độ thi công .
Nhiệm vụ chủ yếu của đội xây lắp :
+ Tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty
thiếy kế và theo thiết kế được duyệt.
+ Làm thủ tục thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình khi
có quy mô vừa và lớn, phải huy động nhiều đội thi công.
Công ty cũng tổ chức thành lập ban chỉ huy công trường để chỉ đạo,
tổ chức xây lắp thi công.
Sơ đồ số 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội xây lắp
4
Đội trởng đội xây lắp điện
Đội phó
Nhân viên kinh tế
Bảo vệ Thủ kho
Xây lắp viễn thông : Gồm hai đội với số lao động là 5 nhân viên
Nhiệm vụ chủ yếu là: phát triển các mạng cục bộ trong công ty và
công trình bảo trì bảo dưỡng.
2.1.2 Tổ chức tư vấn
Dịch vụ tư vấn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam nói
chung và ngành điện nói riêng. Và công ty cổ phần Viễn thông Điện lực
Hà Nội có thể nói là doanh nghiệp đầu tàu trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ
chung trong công tác tổ chức tư vấn là giúp các khách hàng có thể hiểu
rõ và lựa chọn được quy trình kỹ thuật, kinh tế cho các công trình điện
dự định sẽ xây dựng, lắp đặt. Đồng thời với chức năng này, còn giúp
cho các doanh nghiệp có kế hoạch điêù chỉnh kế hoạch hoặc các dự án
đầu tư có giá trị lớn một cách có hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể của tổ chức tư vấn:
(1) Tư vấn có nghĩa vụ thực hiện khối ượng công việc dịch vụ
như: Mô tả dự án về quy mô, công suất, ập thống kê kinh tế tài chính-
Tổng dự toán công trình theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình, qui
5
phạm hiện hành của nhà nước và của ngành nhằm đảm bảo tính hiệu
quả và kinh tế cho khách hàng.
Tư vấn có nhiệm vụ chủ động tổ chức thực hiện dịch vụ đảm bảo tiến
độ thực hiện theo đúng hợp đồng.
(2) Tư vấn có trách nhiệm ập và nộp báo cáo, tài iệu nằm trong
phạm vi dịch vụ cho khách hàng với nội dung và quy định theo thoả
thuận.
(3) Tư vấn có trách nhiệm bảo vệ, giải trình các tài iệu hồ sơ do
tư vấn chuẩn bị trong phạm vi dịch vụ trước cơ quan, hội đồng nghiệm
thu của các cấp có thẩm quyền theo yêu cấu của khách hàng.
(4) Tạo điều kiện thuận ợi để khách hành kiển tra, giám sát, đôn
đốc, thực hiện hợp đồng.
(5) Tất cả các bản vẽ, thiết kế, đặc tính kỹ thuật và cả các tài iệu
khác do tư vấn soạn thảo cho hợp đồng này sẽ à tài sản của khách
hàng. Tư vấn có trách nhiệm giao toàn bộ tài iệu này cho khách hành
trước thời hạn chấm dứt hợp đồng.
(6) Tư vấn phải mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 điều 55
Quy chế Quản ý đầu tư và xây dựng ban hành kem theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.
(trích hồ sơ pháp ý của HATEC)
2.2 Tổ chức bộ máy quản trị
6
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có đặc điểm loại
hình sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Mặt khác, tính chất tổ chức sản xuất
của công ty mang tính chuyên môn hoá vì vậy quy mô hình tổ chức
quản lý thích hợp là mô hình trực tuyến chức năng.Ưu điểm của mô
hình tổ chức này là đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị,
xoá bỏ việc một cấp quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau.
Cơ cấu các đơn vị trong công ty chia làm 6 bộ phận chức năng:
+ Đội xây lắp viễn thông
+ Đội xây lắp điện
+ Trung tâm tư vấn thiết kế
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng hành chính quản trị
+ Phòng kế hoạch, kỹ thuật
HATEC là một công ty cổ phần, người đứng đầu là Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm giám đốc, chịu trách nhiệm điêù hành cao nhất và
quản lý công ty. Cùng quản lý với Giám đốc là các phó giám đốc thuộc
từng chức năng quản lý khác nhau. Phó giám đốc kĩ thuật chỉ đạo trực
tiếp phòng kế hoạch kĩ thuật, trung tâm tư vấn thiết kế và các đội xây
lắp. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chỉ đạo trực tiếp các phòng kế
hoạch vật tư, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính. Tất cả
các bộ phận phải phối tác bảo đảm kịp thời nhu cầu về nhân lực và tài
chính cho công trình nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty.
7
Sơ đồ số 2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của HATEC
Đại hội
cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm giám đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Đội xây lắp viễn thông
Kế hoạch vật t
Đội xây lắp điện
Trung tâm t vấn thiết kế điện
Tài chính kế toán
Hành chính quản trị
8
9
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong công ty
Đội xây lắp viễn thông: Chức năng chủ yếu làm công tác phát triển
mạng cục bộ trong công ty. Cải tạo và nâng cấp, lắp đặt bảo trì các dịch
vụ viễn thông.
Đội xây lắp điện: Chức năng chủ yếu là cải tạo và lắp mới lưới điện hạ
thế sau các trạm biến áp
Trung tâm tư vấn thiết kế:
Bao gồm 6 thành viên của công ty và thực hiện các nhiệm vụ đòi
hỏi chất xám cao. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng thiết kế đó là:
+ Tham gia công tác đo đạc, khảo sát thiết kế.
+ Thiết kế các bản vẽ kĩ thuật
+ Lập báo cáo kinh tế kĩ thuật. Tổng dự toán công trình
+ Đặc biệt, đây là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
thông tin cho khách hàng.
+ Chủ động thực hiện phối hợp với khách hàng để thực hiện
dịch vụ đảm bảo tiến độ theo đúng hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý
kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán của
doanh nghiệp. Phòng tài chính gồm có 2 thành viên.
Nhiệm vụ : +Là đầu mối giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến công
tác tài chính kế toán của công ty
10
+Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty, thực hiện các
biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi, ổn định nguồn tài chính cho các
đơn vị theo quy chế của công ty.
+Tham mưu giúp giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí
cho các đơn vị theo quy chế của công ty.
+Phân phối lại quỹ từ lợi nhuận, lập kế hoạch sử dụng quỹ
đó một cách hợp lý.
+Có kế hoạch kiểm tra tài chính định kì hoặc theo các
đơn vị theo đúng chức năng phân phối.
Phòng hành chính quản trị:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác tổng hợp
hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền lưu trữ trong công
ty. Do công ty có quy mô nhỏ nên phòng hành chính chỉ gồm có hai
thành viên.
Các công tác hành chính chủ yếu:
+Tổng hợp chương trình kế hoạch công tác của công ty, xây dựng
chương trình kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần của lãnh đạo.
+Thu thập, xử lý, quản lý sử dụng thông tin bởi bất kì một hoạt
động nào của công ty cũng cần phải có thông tin. Thông tin là căn cứ để
ban lãnh đạo ra quyết định kịp thời, chính xác. Đây cũng là bộ phận
11
cung cấp thông tin đã được thu thập xử lí, chuyển tới các phòng ban
trong công ty.
+Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc
triển khai thực hiện các quyết định, tổng hợp tình hình hoạt động của
các đơn vị để báo cáo lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo.
+Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tài liệu theo quy định hiện
hành. Đồng thời theo dõi, đôn đốc thực hiện các văn bản ở bộ phận chức
năng trong công ty.
+Quản lý toàn bộ tài sản của công ty : đất đai, nhà xởng, các văn
phòng thiết bị.
+Lập danh sách (phối hợp với phòng Tổ chức lao động) mua bảo
hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên chức theo quy định. Quản lý, cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết những vớng mắc của cán bộ công
nhân viên chức khi khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
+Phục vụ lễ tân, thực hiện giao dịch trong và ngoài công ty.
Phòng kế hoạch, vật tư:
Là phòng có chức năng chỉ đạo chỉ huy, tổ chức thực hiện các mặt
công tác sau : kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác chuẩn bị đầu tư,
xây dựng, giao nhận thầu xây lắp các công trình và thực hiện công tác
thanh toán quyết toán công trình. Đồng thời có chức năng quản lý tổ
chức cung ứng vật tư thiết bị, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các loại
vật t thiết bị của công ty.
12
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Là đầu mối giải quyết công tác kế hoạch sản xuất của công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động tiền lương trong
ngắn hạn và dài hạn của công ty.
+Tổ chức cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu của mỗi công
trình, đảm bảo số lượng, chất lượng và sự đồng bộ.
+ Giám sát quá trình sử dụng vật tư, thiết bị sao có chất lượng.
+ Luôn luôn theo dõi, tìm kiếm thông tin nhằm nắm chắc giá cả
vật tư thiết bị và thị trường cung ứng.
2.3 Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự toán một công trình
- Quy trình thiết kế cho các đơn vị trong khu vực Hà Nội:
HATEC kí kết nhiều hợp đồng thiết kế công trình vời các điện lực
thuộc công ty Điện lực TP Hà Nội và tổng công ty điện lực Việt
Nam,các ban quản lý dô thị ,các ban quản lý công trình trọng điểm trong
thành phố Hà Nội. Đồng thời HATEC cũng kí kết các hợp đồng dịch vụ
hỗ trợ tư vấn giám sát xây dựng công trình, xây dựng công trình, duy trì
chế độ bảo hành với các công ty và ban quản lý.
Các bước của quy trình:
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
13
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ, lập bảng kê khai khối lượng thiết bị và
xây lắp
+ Báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Thiết kế, lập tổng dự toán, tích hợp các giải pháp
+ Hội thảo đáng giá
+ Báo cáo tổng kết
+ Thuê chuyên gia đánh giá
+ Nghiệm thu thiết kế
Quy trình thiết kế cho các đơn vị ngoài khu vực Hà Nội:
+ Khảo sát địa hình và đi đến làm việc với ban quản lỳ dự án
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
+ Họp và báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ lập bản kê khai khối lượng thiết bị và
xây lắp
+ Đê cử người đến công ty, ban quản lý dự án để trình bày nghiên
cứu
+ Phối hợp lập thiết kế lập tổng dự toán công trình tại công ty và gửi
thiết kế hàng tháng
+ Đề cử trưởng nhóm đi bảo vệ thiết kế công trình tại tỉnh đó
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả của công trình thiết kế
3.Tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty
3.1 Những thành tựu đã đạt được
Trong những năm qua ,tình hình sản xuất kinh doanh cuả công
ty là tương đồi tốt vớ tốc độ tăng trưởng không ngừng. Điêù đó được thể
14
hiện rất rõ thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong một số năm
sau:
Biểu số 1: Một số kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm
(2002 – 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1.Doanh thu 247755 332535 350795 393726
2.Lợi nhuận 68506 70426 71835 75270
3.Lợi nhuận sau thuế 51374 52819 56031 58711
4.Tổng số vốn 123000 194300 243500 278735
+ Vốn cố định 50210 57250 86326 125735
+ Vốn lưu động 72790 137050 157174 153000
5.Tỉ lệ DT/ Vốn 1,87 1,71 1,44 1,41
6.Tỉ suất LN/Vốn 0,4 0,27 0,23 0,21
7.Nộp ngân sách 20132 21550 21815 22320
Nhận xét:
+Về tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn tăng đều qua các
năm điều đó chứng tỏ đồng vốn được sử dụng có hiệu quả. Từ năm
2002 đến năm 2005, tổng nguồn vồn đã tăng tương đối là 2,266 lần hay
tăng tuyệt đối 155735 nghìn đồng. Cụ thể:
+So với năm 2002, năm 2003 tổng số vốn đã tăng thêm
71300 nghìn đồng hay tăng 57%về tương đối.
15
+ So với năm 2003, năm 2004 đã tăng 49200 nghìn đồng
hay tăng 25,3%
+ So với năm 2004, năm 2005 nguồn vốn đã tăng 35235
nghìn đồng hay tăng mức tương đối 14,4%
+Về tổng doanh thu
Cũng so với năm 2002 tổng doanh thu năm 2005 đã tăng 145971
nghìn đồng đây là một thành công vượt bậc của công ty.Thành tích nổi
bật nhất là năm 2003 đã tăng 134% hay mức tăng tuyệt đối là 84780
nghìn đồng.
Biểu 2: Bảng doanh thu kế hoạch so với thực tế qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Kế hoạch 200000 300000 360000 380000
Thực tế 247755 332535 350795 393726
Qua bảng trên ta thấy, Tình hình thực thực hiện kế hoạch doanh
thu luôn được hoàn thành trừ năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu của hiện
tượng đó là do công ty mới được đi vào hoạt động ổn định lại tiến hành
đổi mới hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nên phải đầu tư vào
xây dựng thêm cơ sở vật chất, tìm kiếm khách hàng và chi phí cho việc
đào tạo nhân lực.Trong thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm mở rộng
thị trường khu vực Hà Nội và trong nước, đầu tư cho công tác nghiên
cứu và triển khai sản phẩm tốt hơn.
Các công tác quản trị
16
3.2.1) Quản trị nhân ực
Từ khi Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội thành lập
đến nay,đội ngũ lao động ngày càng tăng lên và đến nay số lượng lao
động là 26 nhân viên dược phân bổ theo từng lĩnh vực cụ thể khác
nhau .Đặc điểm tuyển lao động của công ty, đó là việc tuyển các sinh
viên mới ra trường, có năng lực, lớp trước dìu dắt lớp sau. Đội ngũ
trưởng thành qua công tác. Mặc dù là một công ty còn non trẻ ở Việt
Nam, nhưng công ty đã có trong tay một đội ngũ lao động với tuổi đời
trung bình của các thành viên trong Công ty là 28 tuổi nhiệt tình trong
công tác, sáng tạo, luôn có ý thức tìm hiểu nâng cao trình độ.
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có lực lượng lao
động khá hùng hậu, có trình độ tay nghề cao ,sáng tạo trong công việc
,tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng công việc cụ thể mà mỗi đơn vị
trong công ty tuyển dụng , ký hợp đồng theo hình thức đào tạo thử việc
dài hạn.
Trong quá trình hoạt động ,Công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát
triển con người. Năm 2005 có 26 người trong đó có 20% là nữ - 80%
nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy
trình độ cuả các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá caovà
luôn luôn ổn định : 10% trên đại học ,81% có trình độ đại học, còn lại là
công nhân lao động có tay nghề cao.
17
Cùng với việc nâng cao trình dộ cho người lao động, lãnh đạo
công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn,
chế độ thưởng phạt phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say
với công việc ,có ý thức trung thành và luôn hướng về công ty.
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh
hiệu quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo
thành một khối thống nhất liên kết chặt chẽ.Mọi thành viên trong công
ty đều có tiếng nói riêng của mình .
Biểu 3: Bảng thu nhập bình quân (2002- 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Lương kế
hoạch
900 1300 1400 1500
Lương thực tế 923 1357 1370 1514
Qua bảng thống kê trên, ta thấy mức lương thực tế luôn tăng cụ thể là:
+ Năm 2003 so vố năm 2002 tăng 434 nghìn đồng hay tăng 47%
+ Năm 2004 so với năm 2003 tăng 1% hay tăng mức tuyệt đối
là 13 nghìn đồng
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 144 nghìn đồng hay tăng
10,5%
Nhưng so với kế hoạch thì năm 2004 đã không hoàn thành chỉ
tiêu hay mới thực hiện được 97,8% so với kế hoạch. Khó khăn này là
tương đối dễ hiểu vì ,trong thời gian đầu khi mới đi vào hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần các công ty thường gặp nhiều trở ngại.
3.2.2) Quản trị tiêu thụ
18
- Phát triển thị trường:
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần viễn thông Điện
lực Hà Nội không ngừng tìm kiếm khách hàng và đã mở rộng thị trường
sang thị trường các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tây,
Nam Định…
Hơn thế nữa, Công ty còn tham gia tích cực vào thị trường hai tỉnh
Hà Nội Hải Phòng với việc trao đổi khoa học kĩ thuật và cung ứng thiét
bị ngành điện. Đặc biệt công ty là người đầu tiên tại Hà Nội đầu tư ppát
triển hệ thống đo đếm điện năng bằng điện tử…
- Phát triển sản phẩm:
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế là một thế mạnh của công
ty, vì vậy trong chiến lược phát triển lâu dài HATEC cố gắng tham gia
đầy đủ vào thị trường Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển của tư vấn tại
Việt Nam.
Đồng thời, Công ty cũng thực hiện sự đa dạng hoá trong đầu tư
vào nhiều lĩnh vực khác nhau như : tư vấn, thiết kế, giám sát, cung ứng
vật tư ,tổ chức xây dựng, vận tải…phấn đấu trở thành công ty tiên tiến
hàng đầu tại Việt Nam với quy trình phát triển dịch vụ tư vấn thiết kế
xây lắp chuyên nghiệp, có khả năng thực hiện các dự án lớn đòi hỏi kỹ
thuật phức tạp và chuyên môn cao .
- Dịch vụ sau khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lớn đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp phải có sự chú trọng đến dịch vụ sau khách hàng cụ
thể thông qua việc bảo đảm chữ tín, luôn cung ứng cho khách một cach
nhanh nhất đủ cả số lượng và chất lượng đúng thời gian trong hợp đồng.
Đồng thời đó là chế độ bảo hành bảo dưỡng theo định kì .
3.2.3 Quản trị tài chính
19
Đó chính là việc sử dụng cũng như cách thức huy động vốn, là
một công ty cổ phần hoạt động chưa được lâu vì vậy việc huy động vốn
từ ngân hàng là tương đối khó khăn. Do đó công ty đã chủ động tìm
nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu theo đúng luật doanh
nghiệp Việt Nam.
Mệnh giá cổ phiếu phát hành : 100000đồng/cổ phiếu
3.2.4) Quản trị chiến lược:
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có quy mô nhỏ
nhưng mọi hoạt động đòi hỏi phải có chất xám và công nghệ do đó cách
tổ chức hoạt động có tính chiến lược là tương đối cần thiết.Trong mọi
hoạt động công ty luôn lập bảng kế hoạch và thực hiện có điêù chỉnh
cho phù hợp với thực tế. Đồng thời, công ty chủ động chuyển giao công
nghệ ,tăng mức dịch vụ khách hàng mở rộng thị trường.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất ( lao dộng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…
) trong các quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệ.Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh tương đối rộng, do
đó có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến trong đó có một só nhân tố chính
sau:
1.1) CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Lực ượng ao động
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển theo xu hướng đẩy nhanh
tốc độ khu vực hoá và quốc tế hoá. Xu hướng này dẫn đến môi trường
kinh doanh ngày càng mở rộng, các nhân tố về môi trường kinh doanh
biến đổi mạnh mẽ, tính chất cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt. Điều này dẫn đến muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
ngày càng phải đương đầu với các thách thức lớn hơn. Nhân tố lao động
là một điều kiện không thể không tạo ra để doanh nghiệp có thể đứng
vững trong cạnh tranh tồn tại và tiếp tục phát triển.
Có thể thấy rằng, người lao động trong doanh nghiệp có rất nhiều tiềm
năng mà doanh nghiệp cần phải biết khai thác. Đó là nguồn lực thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm
chi phí lao động để giảm giá thành sang đầu tư vào nguồn nhân lực để
tạo ra lợi thế cạnh tranh cao hơn. Ngày nay khoa học phát triển dẫn đến
công nghệ thay đổi thường xuyên và nhanh chóng. Nền kinh tế mở hội
nhập dẫn đến việc tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công
nghệ ở nhiều nước trên thế giới. Điều này càng đẩy nhanh tiến trình
21
thay đổi công nghệ ở mọi doanh nghiệp. Công nghệ thay đổi đòi hỏi
phải có lực lượng lao động rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kĩ thuật
cao. Điều này càng khẳng định rõ vai trò ngày càng quan trọng của lực
lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công ty HATEC có đội ngũ lao động trẻ và có trình độ năng động
sáng tạo trong công tác, tuy nhiên lại non yếu vế kinh nghiệm trong thực
tế. Như vậy, có thể thấy nhân lực của công ty vừa tạo ra yếu tố thúc đẩy
vừa tạo ra cản trở sự phát triển:
+ Yếu tố thúc dẩy: Lao động trẻ, nhiệt tình sáng tạo trong công
tác, ham học hỏi. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty ấn tượng lớn
nhất đó là sự hăng say trong công tác không kể ngày đêm. Thêm váo đó
là ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất để các
nhân viên của mình phát huy hết khả năng. Hiện nay đội ngũ lao động
của công ty chỉ gồm 26 thành viên nhưng có tới 81% lao động có trình
độ đại học và trên đại học điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng
hoạt động tư vấn thiết kế- hoạt động đòi hỏi lượng chất xám cao. Đồng
thời trong hoạt động xây lắp công ty có trong tay những lao động lành
nghề, chuyên môn hoá cao.
+ Yếu tố cản trở: Mặc dù là những lao động có trình độ, tuy
nhiên giữa kiến thức và thực tế là rất khác xa nhau do đó những nhân
viên trong công ty ngoài việc nâng cao trình độ để có thể làm chủ được
công nghệ còn phải cố gắng nhiều trong các hoạt động thực tế để nâng
cao kinh nghiệm
Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy Công
ty muốn phát huy được sức mạnh nguồn nhân lực hiện có cần phải tạo
điều kiện cho các nhân viên ứng dụng trình độ của mình trong các hoạt
động thực tế.
22
1.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất
Để có thể tiến hành sản xuất cần phải có hai yếu tố là công cụ lao
động và lao động. Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất
luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triến
của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như thế, cơ
sở vật chất kĩ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kĩ thuật, cơ
cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc thiết bị…
Trong quá trình các hoạt động thi công, để đạt được yêu cầu về
tiến độ, chất lượng công trình và đảm bảo tối đa an toàn lao động trong
thi công . Trong những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư và học
hỏi những thành tựu khoa học kỹ thuật được trong lĩnh vực xây dựng
trong và ngoài nước. Đối với dự án xây dựng các trạm biến áp và hệ
thống điện công ty sẽ bố trí tại công trình những thiết bị và công nghệ
tiên tiến cụ thể như sau:
+ Bán phần phẩm được gia công tại các xưởng và vận chuyển
đến công trình bằng xe ô tô chuyên dùng .
+ Các thiết bị thi công như máy cắt, uốn sắt, máy hàn, máy
trộn, máy dầm đều là thiết bị nhập ngoại sử dụng tốt và có tính công
nghệ cao.
+ Toàn bộ hệ thống cốp pha dàn giáo được sử dụng bằng hệ
giáo PAL hệ thống ván khuôn thép định hình.
+ Thi công bê tông, lắp dựng các kết cấu được cơ giới hoá.
23
+Trên công trường Công ty tổ chức các tổ đội được đào tạo
chuyên sâu cho mỗi phần việc, tạo nên trình tự thi công hợp lý ,nâng
năng suất lao động cao ,chất lượng tốt
+ Các thiết bị thi công: Bố trí đầy đủ số lượng, chủng loại, đảm
bảo chất lượng các thiết bị thi công, thiết bị đo đạc, thí nghiệm cho dây
chuyền công nghệ thi công từng hạng mục công trình.
Ví dụ: Về biện pháp thi công và kĩ thuật áp dụng thực hiện một dự
án xây dựng lắp đặt trạm biến thế.
Bước 1: Thực hiện công tác trắc địa và sử dụng các thiết bị kỹ thuật dạt
tiêu chuẩn đo lường.
Bước 2: Vận chuyển thiết bị và MBA chuyển bằng ô tô, cẩu, di chuyển
vị trí lắp đặt bằng palăng xíchvà tới tay ( typho )
Bước 3: Đào cáp ngầm - Nếu là công trình có dân cư, có cáp điện thoại,
hệ thống cống thoát nước đi ngầm thì phải đào thủ công. Nơi đất lầy,
thụt phải có biện pháp thi công chống lún bằng cọc tre và chống sụt nở
bằng phển tre và cốp pha.
Bước 4: Dựng cột – Nếu địa hình thuận lợi thì dùng cẩu. Nếu địa hình
xấu xe cẩu không vào được phải dùng tời quay, chân tó palăng xích phù
hợp với chiếu cao và trọng lượng cột.
Bước 5: Công tác lắp xà và sứ phụ kiện – Những cột mới dựng phải sau
24 giờ mới được đưa lên cột để lắp, các xà được mạ kẽm.
Bước 6: Công tác thi công bê tông - Sử dụng bê tông tại chỗ mác 150.
Bê tông được trộn bằng máy và trước khi trộn phải kiểm tra lại.
Bước 7: Công tác tiếp địa – Bao gồm hệ thống nối đất, hệ thống tiếp địa
chống sét, hệ thống tiếp địa lặp lại, tất cả các hệ thống náy được sử dụng
bằng các lạo dây chuyên dụng đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
Bước 8: Công tác cắt điện – Phải có giấy xin phép của cơ quan chủ quả.
24
Bước 9: Công tác vệ sinh môi trường và các công trình xung quanh –
Sau khi công trình được thực hiện xong phải chú ý tới vệ sinh môi
trường xung quanh khu vực thi công, phải vận chuyển các phế liệu tới
nơi quy định.
1.1.3.Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản lý doanh nghiệp ngày càng đồng vai trò
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Theo thống kê công tác quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng tới
90% sự thành bại của doanh nghiệp, bởi quản trị doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp có được những chiến lược đúng đắn làm cơ sở để đảm
bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá
cả và tốc đọ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong
cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào tầm nhìn và khả năng quản trị của các
nhà quản trị. Cho đến nay người ta khẳng định rằng ngay cả việc đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng phụ
thuộc vào nhân tố quản trị chứ không phải là nhân tố kĩ thuật; Quản trị
định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên tư
tưởng này.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
HATEC có thể nói nhân tố quản trị lại càng có ảnh hưởng mạnh mẽ.
Hoạt động dưới hính thức công ty cổ phần tự hạch toán trong mọi hoạt
động, công ty có thể phát triển được hay không là nhờ vào tầm nhìn
cũng như khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh. Hơn thế nữa, Công ty
lại có tuổi đời còn rất non trẻ, năng lực cạnh tranh còn yếu nên những
quyết định chiến lược của Ban quản trị đóng vai trò rất quan trọng.
25