CHUYÊN ĐỀ 7: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
A. Kiến thức cơ bản
I. Điệp ngữ
1. Khái niệm
- Điệp ngữ là lặp đi lặp lại những từ ngữ nhằm nhấn mạnh ý và gây cảm xúc
mạnh
Câu: Tiếng gà trưa
a) Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự nhấn mạnh
Vd: Từ, cụm từ:
Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng xuống cả đồi nương
Mồ hôi mà đổ xuống vườn
Dâu xanh lá tốt,vấn vương tơ tằm
b) Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê
VD:
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sơng Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát....
Có bão tháng bẩy
Có mưa tháng ba
(Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)
Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và
giúp người đọc thấy được: Để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó.
Cây mạ được cấy xuống khơng chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái
tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hơm của người nơng dân mà cịn có cả
những thiên tai lẫn đạn bo
c) Lặp từ, cụm từ,cả câu nhằm tạo sự khẳng định
VD: Phượng không phải là một đóa, khơng phải vài cành, phượng đây là cả một
loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực...
Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa
phượng ở đây là nhiều vô kể...
2. Các dạng điệp ngữ
- Điệp ngữ nối tiếp
- Điệp ngữ vòng (chuyển tiếp)
- Điệp ngữ cách quãng
3. Bài tập
Bài 1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có dùng điệp ngữ
* Một số ví dụ tiêu biểu:
a) Nếu chúng mình có phép lạ
...........................................
Tha hồ hái chén ngọt lành
Nếu chúng mình có phép lạ
...........................................
Đứa thì ngồi lái máy bay
Nếu chúng mình có phép lạ
...........................................
Mãi mãi khơng cịn mùa đơng.
( Nếu chúng mình có phép lạ - Định Hải)
b) Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Có con bướm trắng lượn vịng
Có chùm ổi chín vàng ong sắc trời
( Về thăm nhà Bác – Nguyễn Đức Mậu)
c) Ai dậy sớm
Đi ra đồng
Có vừng đơng
Đang chờ đón
Ai dậy sớm
Chạy lên đồi
Cả đất trời
Đang chờ đón....
Bài 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng
của “tín hiệu” ấy
- Bài tập ví dụ: Hãy chỉ ra những điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn sau và
nêu tác dụng của những điệp ngữ đó. ( Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì
cho người đọc?)
a) Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường.
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trơng theo bóng Người.....
(Nhớ Việt Bắc – Tố Hữu)
b) Thoắt cái lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long
lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy
nồng nàn với những bôn hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
(Đường đi Sa Pa – Nguyễn Phan Hách)
c) Người ta đi cấy lấy cơng
Tơi nay đi cấy cịn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, rông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm bể lặng mới yên tầm lòng
(Đi cấy – Ca dao)
- > Sau đây là kết quả bài làm của một số em
a) Trong đoạn thơ đó, tác giả đã sử dụng điệp ngữ: Nhớ, Người. Những điệp
ngữ đó có tác dụng gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu đồng thời
gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với Việt Bắc – Nơi căn cứ địa của Cách
mạng, nơi có những người dân sống rất chân tình và hết lịng chở che cho Cách
mạng
b) Tả cảnh đẹp của Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách có viết: “Thoắt cái lá
vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu........hiếm quí.” “ Thoắt cái” là từ chỉ thời
gian. Việc lặp lại từ này tới ba lần trong đoạn văn có tác dụng gợi cảm xúc đột
ngột, ngỡ ngàng và nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian. Du khách đến
Sa Pa không những được tận hưởng cảnh đẹp nên thơ mà còn được chứng kiến sự
biến đổi huyền ảo của thời tiết ở đó.
c) Trong bài ca dao đó, điệp ngữ trơng có tác dụng nhấn mạnh được ý nghĩa
sâu sắc: người đi cấy phải ln tính tốn, lo lắng, mong mỏi rất nhiều điều để cơng
việc đạt kết quả tốt và bản thân được yên lòng.
Bài 2 : Điền những từ thích hợp vào ơ trống để tạo thành những câu văn có
dùng điệp ngữ :
a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh:..........rất non tơ của đồng lúa,..........thật
đậm đà của bãi ngô,..........đến mượt mà của thảm cỏ.
b) Hoa hồng ......gần, hoa huệ .......xa, hoa nhài......đây đó. hương thơm tỏa lan
khắp vườn.
Bài 4 : Viết lại những câu văn sau có dùng điệp ngữ nhằm nhấn mạnh và gợi
cảm xúc cho người đọc:
a) Tôi yêu căn nhà đơn sơ, khu vườn đầy hoa thơm trái ngọt và cả lũy tre thân
mật làng tôi.
- > Tôi yêu căn nhà đơn sơ, yêu khu vườn đầy hoa thơm trái ngọt và yêu cả
lũy tre thân mật làng tôi.
b) Bức tranh buổi sớm trên quê hương tôi đẹp quá!
- > Bức tranh buổi sớm trên quê hương tôi đẹp q, đẹp đến mê hồn!
c) Tơi lớn lên bằng tình thương của bố, của mẹ, của bà con xóm giềng nơi tơi
ở.
- > Tơi lớn lên bằng tình thương của bố, tình thương của mẹ, tình thương của
bà con xóm giềng nơi tơi ở.
Bài 5:Tập viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ
- Ví dụ: Hãy viết một đọn văn miêu tả trong đó có sử dụng điệp ngữ
+ Đoạn văn tả cây ăn quả:
“ Cứ cuối năm, gần đến dịp nghỉ hè em lại trông ngày, trông đêm, trông
cho thời gian trôi thật nhanh...để được về quê ngoại ăn quả chín trong vườn của
bà. »
+ Đoạn văn nói về tình cảm bạn bè :
« Cái ngày ấy bây giờ đã lùi xa, nhưng em vẫn nhớ, nhớ lắm, nhớ da diết, nhớ
khơng ngi hình ảnh cô bạn nhỏ nhắn, sáng nào cũng cùng em cắp sách tung
tăng tới trường. »
Bài 6. Chỉ ra điệp ngữ và dạng điệp ngữ
a, Mưa rả rich đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này
chưa qua, trận khác đã tới, hung tợn hơn.
b, Lắng nghe, lắng nghe
Rì rào khúc hát
Bốn mùa tiếng tre
c, Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu
Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh
d, Tơi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyen qua đám
mây mùa thu mà nhìn xuống sơng Đà. Mùa xn dịng sơng ngọc bích, chứ nước
sơng Đà khơng xanh màu xanh cam hến của sơng Gâm, sơng Lơ
Bài 7. Tìm 1 đoạn thơ (bài thơ, bài ca dao) ngoài SGK có sử dụng điệp ngữ
II. Chơi chữ
1. Khái niệm
- Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về nghĩa, về âm để tạo nên cách
hiểu bất ngờ, thú vị.
Vd: Con mèo nằm trên mái kèo ( nói lái )
2. Các lối chơi chữ
- Dùng từ ngữ đồng âm, trái nghĩa, đồng nghĩa
- Dùng lối nói trại âm (gần âm)
- Dùng cách điệp âm
- Dùng lối nói lái
3. Luyện tập
Bài 1. Phát hiện phép chơi chữ. Chỉ rõ qua từ ngữ và nêu tác dụng:
a. Nước chảy riu riu,
Lục bình trơi ríu ríu;
Anh thấy em nhỏ xíu, anh thương.
Duyên trúc trắc, nợ trục trặc;
Thiếp với chàng bất đắc vãng lai.
Sàng sàng lệ nhỏ càng mai
Dẫu không thành đường chồng vợ, cũng nhớ hồi nghĩa xưa
- Riu riu, ríu ríu, xíu / trúc trắc, trục trặc, bất đắc...; có thể xếp vào loại điệp một bộ
phận của âm tiết ( phần vần ). Tác dụng của cách điệp này là tạo nên một nét nghĩa
nền tản cho toàn bài và nhấn mạnh sắc thái nghĩa cục bộ của từ ngữ được điệp.
b. Dun dun ý ý tình tình
Đây đây đó đó tình tình ta ta
Năm năm tháng tháng ngày ngày
Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai.
- Tuy hai dòng đầu phụ âm Đ - được điệp trong bốn âm tiết ( sử dụng 4 lần chữ có
phụ âm Đ ), phụ âm T được điệp trong sáu âm tiết; nhưng về cơ bản đây chỉ là sự
gấp đôi một cách đều đặn các âm tiết cấu tạo nên bài ca dao: hai cặp lục bát chỉ sử
dụng 14 âm tiết ( trong đó chữ Tình được điệp 4 lần, thành ra chỉ còn lại 13, ở đây
mỗi âm tiết đồng thời là một từ ). Cách điệp trong trường hợp này cho thấy sự dằn
dỗi, bức xúc của người nói.
c.
Một trăm thứ dầu, dầu chi không ai thắp?
Một trăm thứ bắp, bắp chi không ai rang?
Một trăm thứ than, than chi không ai quạt?
Một trăm thứ bạc, bạc chi bán chẳng ai mua?
Trai nam nhi đối đặng, gái bốn mùa xin theo.
Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua:
Trai nam nhi đà đối đặng, gái bốn mùa tính răng ?
d. Em hỏi anh Trong các thứ dầu, có dầu chi là dầu khơng thắp?
Trong các thứ bắp, có bắp chi là bắp ko rang?
Trong các thứ than, có than chi là than ko quạt?
Trong các thứ bạc, có bạc chi ko đổi ko mua?
Trai nam nhơn chàng đối được mới rõ ai thua phen này?
Trong các thứ dầu, có nắng dãi mưa dầu là dầu ko thắp;
Trong các thứ bắp, có bắp mồm bắp miệng là bắp ko rang;
Trong các thứ than, có than hỡi than hời là than ko quạt;
Trong các thứ bạc, có bạc tình bạc nghĩa là bạc ko đổi ko mua;
Trai nam nhơn vừa đối đặng, hỏi thiếp vừa tính sao?
- Những từ cùng âm, làm cho điệu hị có vần có điệu.
Bài 2. Chỉ rõ lối chơi chữ trong bài thơ: Khóc Tổng Cóc (Hồ Xuân Hương)
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi
Thiếp bén dun chàng có thế thơi
Nịng nọc đứt đi từ đây nhé
Nghìn trùng khơn chuộc dấu bơi vơi
Bài 3. Lấy ví dụ về các lối chơi chữ
a. Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa
b. Dùng lối nói lái
KÍ DUYỆT CỦA BGH
Ngày
tháng năm 2018