Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

bai thu hoach boi duong chuan chuc danh nghe nghiep hang I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.63 KB, 28 trang )

A- MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
- Nâng cao trình độ kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Bài học được rút ra sau khi tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn chức dnh nghề nghiệp,vận dụng
thực tiển vào nơi công tác
2. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên; nhân viên trường; học sinh THCS Phú An,Phú Vang,TTHuế
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
“ Đổi mới căn bản tồn diện nền giáo dục Việt Nam”
a. Vì sao phải đổi mới
b. Tìm hiểu thực trạng giáo dục Việt nam, Thế giới.
Vì sao phải đổi mới?Đổi mới cái gì ? Đổi mới như thế nào . Bài học được rút ra, áp
dụng vào trong thực tiển giáo dục của bản thân
* Phương pháp : phân tích , tìm tòi , đánh giá
4. Dự kiến nội dung
Phần Mục lục
Phần mở đầu
Chương I : Kiến thức về chính trị quản lí nhà nước và các kỉ năng chung
1. Tổng quan về chương trình lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh giáo viên THCS Hạng I
2. Bài học được rút ra
Chương II: Kiến thức kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành đào tạo và đạo đức nghề nghiệp
1. Kết quả thu được
2. Đổi mới căn bản toàn diên nền giáo dục
3. Chương III. Kết luận : Những kiến nghị giải pháp đề xuất .
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Mở đầu
1/ Mục đích yêu cầu : Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết
định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu tổng


quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng
kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Có thể thấy chất lượng giáo dục và đào tạo của chúng ta hiện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất
là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu
cầu của xã hội; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất
lượng, giữa dạy chữ và dạy người; chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi
mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo
dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập; xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo
dục còn chậm được khắc phục, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.
Việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo nước ta đang đặt ra yêu cầu cấp thiết. Văn
kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản
trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
1. Nội dung:
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học, các giải pháp đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Đổi mới căn bản và tồn diện khơng có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà cần vừa kế thừa, củng cố,
phát huy các thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
thế giới, vừa kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc; đổi mới có trọng tâm, trọng
điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Những hạn chế, thách thức của giáo dục
phải được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và lộ trình khắc phục, vượt qua để đưa sự
nghiệp giáo dục lên tầm cao mới.
Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài :” vì sao phải đổi mới căn bản tồn diện nền giáo dục việt nam”
Cho bài thu hoạch bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giao viên THCS Hạng I
Trong bài thu hoạch này tôi sử dụng phương pháp phân tích, tìm tịi , tra cứu .
Là một giáo viên THCS cơng tác tại một vùng xã có điều kiện đặt biệt khó khăn , bản thân tơi phải
nhận thức và nắm rõ quy luật ấy. Biết cách nhìn nhận, nắm bắt những chuyển biến hết sức mạnh mẽ
của tri thức xã hội và không ngừng mang những tri thức ấy truyền thụ đến đối tượng người học.


Qua đó, là người giúp người học tiếp nhận, đánh giá và áp dụng những tri thức mới vào thực tiễn để
cải tạo và biến đổi thực tiễn.
Để làm sao cho lượng tri thức ấy vừa đủ, phù hợp và đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Đó là những
vấn đề của nhà giáo dục. Chính trong q trình ấy họ tự giáo dục mình, tự mở rộng mình, biến mình
trở thành người chủ động, tích cực của q trình giáo dục.
Nhà giáo mang lại những tri thức mới, những giá trị mới trong việc đào tạo nên lực lượng lao động
có tri thức và văn hóa cao, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về sản xuất của q trình quốc tế
hóa.
Trong q trình giáo dục phải là người biết tổng kết thực tiễn, luôn luôn gắn lý luận với thực tiễn,
biết nhìn ra chiều hướng của sự vận động, phát triển của thế giới và sự vật, hiện tượng.
Điều này được xuất phát từ những biến chuyển mạnh mẽ của thế giới con người; xuất phát từ u
cầu của cơng cuộc đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục Việt Nam; xuất phát từ chính nhu cầu nội
tại của quá trình giáo dục, của người học và đặc biệt là xuất phát từ nhu cầu phát triển tự thân của
nhà giáo dục.
Có nhận thức được những vấn đề trên phải có quyết tâm đổi mới trong tư duy, Trong phương pháp
giáo dục thì nhà giáo dục mới khơng tự đào thải mình ra khỏi q trình phát triển của quá trình giáo

dục ấy, mới vươn lên trở thành nhà giáo dục có tri thức, có văn hóa trong thời đại mới.
2. Nhiệm vụ : Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiển , đánh giá tình hinh thực trạng giáo dục của thế
giới , Việt Nam . Đặt ra câu hỏi vì sao phải đổi mới? Đổi mới như thế nào? Đổi mới cái gì?
Nhiệm vụ ấy là của ai. Bản thân đã vận dụng được gì vào thực tiển giảng dạy
3. Phương pháp : Tìm tịi , phân tích , đánh giá


B-NỘI DUNG

PHẦN I.KẾT QUẢ THU HOẠCH SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI D ƯỠNG
1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập.
Chuyên đề 1 : Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa :
1. Khái quát về cơ quan nhà nước
a. Khái niệm đặc điểm
b. Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước
c. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
2. Các cơ quan nhà nước
3. Hoàn thiện nhà nước pháp quyền
a.Phương hướng chung
b.Xây dựng nhà nước pháp quyền
Chuyên đề 2 : Xu hướng quốc tế đổi mới về GDPT
1. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển GDPT
a. Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động tới sự phát triển của giáo dục
b. Xu hướng đổi mới mục tiêu nội dung phương pháp giáo dục
c. Xu thế đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng .
2. Giáo dục phổ thông ở một số nước quốc gia
3. Đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam
a. Quan điểm phát triển của giáo dục phổ thông
b. Đổi mới mục tiêu phương pháp hoạt động giáo dục
c. Đổi mới cấu trúc theo 2 giai đoạn

d. Đổi mới giáo dục phổ thơng
e. Đổi mới quản lí
Chun đề 3 : Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng và quản trị nhà trường THCS
1. Xu hướng đổi mới về giáo dục và giáo dục phổ thông ở một số quốc gia
a. Xu thế đổi mới quản lí giáo dục
b. Bài học vận dụng về quá trình đổi mới giáo dục
2. Phát triển nhà trường THCS
a. Mơ hình nhà trường phổ thơng mới trên thế giới
b. Mơ hình trường học mới đơi với Việt Nam và thế giới
c. Phát triên trường THCS Việt Nam – Bài học quốc tế , giải pháp
Chuyên đề 4 : Động lực và tạo động lực giáo viên THCS
1. Động lực và tạo động lực cho giáo viên
a. Động lực và tạo động lực
b. Đặc điểm nghề nghiệp và vai trò của việc tạo động lực
2. Một số lí thuyết về tạo động lực
a. Thuyết nhu cầu của A. Maslow
b. Thuyết hai yếu tố của F. Heberg
c. Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin a locke
3. Phương pháp công cụ tạo động lực
a. Nhận diên nhu cầu
b. Phương pháp công cụ tạo động lực


c. Một số trở ngại đối với việc có động lực tạo động lực
Chuyên đề 5 : Xu hướng đổi mới quản lí hoạt động dạy học và đổi mới quản lí ở nhà trường THCS
1. Dạy học và giáo dục trong mơ hình một số nhà trường
a. Dạy học và giáo dục trong mơ hình nhà trường hiệu quả
b. Dạy học và giáo dục trong mơ hình nhà trường cộng đồng
c. Dạy học và giáo dục trong mơ hình nhà trường tích cực
d. Dạy học và giáo dục trong mơ hình nhà trường chìa khóa vàng

e. Dạy học và giáo dục trong mơ hình trường học mới
2. Xu hướng đổi mới quản lí hoạt động dạy học
3. Báo cáo triển khai đổi mới quản lí dạy học
Chuyên đề 6 : Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS Hạng I
1. Khái quá thực trạng đội ngũ
2. Phát triển đội ngũ
3. Hợp tác sử dụng phát triển đội ngũ
Chuyên đề 7 : Dạy ọc bồi dưỡng học sinh giỏi
1. Quan niệm về người giáo viên hiệu quả
2. Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
3. Phát triển học sinh năng khiếu bồi dưỡng học sinh giỏi
Chuyên đề 8 : Đánh giá kiểm định chất lượng đào tạo
1. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo
2. Đánh giá chất lượng giáo dục
3. Kiểm định chất lượng giáo dục
Chuyên đề 9 : Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu
2. Tạo lập môi trường nghiên cứu
3. Quản lí hoạt động nghiên cứu
Chun đề10: Xây dựng mơi trường văn hóa phát triển thương hiệu của nhà trường liên kết hợp tác
quốc tế
1. Xây dựng văn hóa nhà trường
2. Văn hóa nhà trường đạo đức nghề nghiệp
3. Văn hóa nhà trường và phát triến đội ngũ giáo viên

1.2:Bài học tiếp thu được :
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục, các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mơ
hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THCS của

bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học
sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THCS.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THCS; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Hiểu rõ
chương trình và kế hoạch giáo dục THCS; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THCS. Quản lý giáo dục trong nhà trường
THCS


Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục
của Nhà nước, của cộng đồng và của xã hội. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo thế
hệ trẻ trở thành những con người phát triển tồn diện về thể chất và tinh thần,
những người có ích cho xã hội. Toàn bộ hoạt động của nhà trường đều hướng đến
thực hiện mục tiêu đào tạo
Trường THCS là tổ chức giáo dục cơ sở có chức năng giáo dục, đào tạo học
sinh, chủ yếu thuộc địa bàn phụ trách, đạt được những phẩm chất nhân cách theo
mục tiêu mà xã hội, nhà nước yêu cầu. Quản lý nhà trường đó là một thiết chế xã
hội đặc biệt, nơi tập hợp những nhà giáo thành một tập thể sư phạm để thực hiện
nhiệm vụ và mục tiêu chung. Chủ thể quản lý nhà trường là hiệu trưởng và các
phó hiệu trưởng; tập thể giáo viên và học sinh khơng chỉ là đối tượng quản lý mà
cịn là những chủ thể trong quá trình dạy học – giáo dục, trong đó vai trị ch ủ th ể
của q trình tự đào tạo, tự giáo dục cần được phát huy đến mức tối đa.
Tôi đã không ngừng học hỏi tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ với hi vọng góp sức vào sự nghiệp giáo dục của địa phương,
đất nước


CHƯƠNG II: KIẾN THỨC KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH

VÀ Đ ẠO D ỨC NGH Ề NGHI ỆP
2.1. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của việc nghiên cứu đ ổi m ới căn
bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam bao gồm các nội dung sau:
2.1.1. Cơ sở thực tiễn : Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Vi ệt
Nam
Ở đây cần tránh cả 2 cách tiếp cận:
Thứ nhất, cho là nền giáo dục Việt Nam đã quá hỏng nát, lạc hậu, đầy tiêu c ực, c ần
phải xóa đi và xây dựng lại cơ bản.
Thứ hai, cho là nền giáo dục Việt Nam dẫu sao thành tựu lớn hơn bất cập, ưu đi ểm
nhiều hơn khuyết điểm, do đó chỉ cần sửa đổi, điều chỉnh cục bộ thôi, không phải đổi
mới căn bản, toàn diện.
Để làm rõ vấn đề này cần xem xét nền giáo dục Việt Nam theo ba giác đ ộ sau: đánh
giá khách quan thực trạng nền giáo dục, đặt nền giáo dục tr ước đòi h ỏi c ủa đ ất n ước
trong giai đoạn mới, đặt nền giáo dục trước (hay trong) q trình tồn c ầu hóa, qu ốc
tế hóa, hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng lên.
2.1.2. Cơ sở lí luận: Thực trạng nền giáo dục Việt Nam
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát tri ển, có
những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất n ước. Nhưng đồng th ời n ền
giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập, mà Đại hội IX, X đến Đại h ội XI
của Đảng vẫn nêu rất đậm nét, đó là:
- Giáo dục-đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập chậm được khắc phục;
chất lượng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lượng nhiều h ơn chất
lượng; so với yêu cầu phát triển của đất nước còn nhiều nội dung ch ưa đạt; ch ưa
thực sự là quốc sách hàng đầu.
- Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, ch ậm đổi m ới, ch ậm
hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; ch ưa phát
huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
- Chất lượng giáo dục có mặt bị bng lỏng, giảm sút, nhất là giáo d ục đ ạo đ ức, l ối
sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề” vẫn

yếu kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy sáng tạo,
kỹ năng thực hành, kỹ năng sống…
- Hệ thống giáo dục quốc dân không hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa liên thông, m ất cân
đối.
- Quản lý nhà nước trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, ch ậm đổi mới, là
nguyên nhân chủ yếu của nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo d ục chậm đổi
mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong đi ều ki ện kinh t ế th ị


trường và hội nhập quốc tế; chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh v ực khác c ủa đ ất
nước.
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều b ất c ập, đạo đ ức và năng
lực của một bộ phận còn thấp.
- Chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo d ục; đ ịnh h ướng
liên kết với nước ngồi trong phát triển giáo dục cịn nhiều lúng túng, ch ưa xác đ ịnh
rõ phương châm.
- Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới-phát tri ển đ ất
nước trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo
dục chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn
nhiều bất cập.
- Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Đảng thành cơ chế,
chính sách của Nhà nước; thiếu nhạy bén trong công tác tham m ưu, thi ếu nh ững
quyết sách đồng bộ và hợp lý ở tầm vĩ mơ (có khi chính sách được ban hành rồi nhưng
chỉ đạo tổ chức thực hiện không đến nơi đến chốn, kém hiệu quả); một s ố chính sách
về giáo dục cịn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã h ội.
Những vấn đề, những yếu kém và bất cập nêu trên của giáo dục không th ể giải
quyết khắc phục được căn bản chỉ bằng các giải pháp cục bộ, đơn l ẻ, b ề m ặt nh ất
thời, thiếu chiến lược và tầm nhìn dài hạn, thiếu tính đồng b ộ và h ệ th ống, ch ưa đ ạt
tới chiều sâu bản chất của vấn đề. Để giải quyết được căn bản nh ững vấn đ ề đ ặt ra,
những người lãnh đạo - quản lý, những nhà khoa học, những ng ười làm giáo d ục ph ải

có cách nhìn tồn diện, đầy đủ, khách quan, như các văn kiện của Đảng đã nêu, sâu
hơn, bản chất hơn những gì nêu trên báo chí và những báo cáo tổng kết thành tích.
Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu:
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát tri ển
giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn ch ậm và
lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, k ế ho ạch và ch ương trình
phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. B ệnh hình th ức, h ư
danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm tr ọng h ơn. Tư duy
bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho
giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát ch ưa
được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ ch ức xã h ội và
gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đơng gia đình đ ầu
tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu
2.1.3.Những đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn mới:
Các nước, bắt đầu từ những nước có nền khoa học phát triển, từ nhi ều thập niên gần
đây đã tiến hành xem xét lại toàn bộ hệ th ống giáo dục của mình và m ột chuyển biến
tương đối rõ là h ọ chuy ển dần từ d ạy kiến thức chuyên môn sang dạy cách tự h ọc.
Việc học tập không chỉ thực hiện ở nhà tr ường mà có th ể ở nhà ho ặc ở bất cứ đâu. C ơ
hội học tập không chỉ dành cho v ới lứa tuổi cắp sách đến trường mà v ới b ất cứ ai.
Triết lý xa hôi hoc tâp, hoc suôt đơi dần hình thành.


Về ph ương diện công nghệ, với sự tr ợ giúp c ủa các thiết bị công ngh ệ thông tin (mà
phổ biến là máy tính xách tay) với các phần mềm ứng dụng vơ cùng phong phú thì r ất
nhiều kiến thức trước đây thầy cần rất nhiều thời gian và cơng s ức để dạy và trị
phải vơ cùng vất vả để đ ển nhớ thì nay ch ỉ c ần biết có nó và nó có th ể dùng vào vi ệc
gì, cịn những chi tiết, thậm chí cả nh ững thao tác để tính tốn tìm ra kết quả chỉ cần

vài cái “click” là xong. Trí tuệ con người được dùng vào việc sáng tạo, những kiến th ức
cần nhớ đã có s ự tr ợ giúp c ủa máy tính hay một thiết bị USB g ọn nh ẹ mà ch ỉ c ần v ới
dung lượng khoảng 2G cũng có thể ghi được hàng chục triệu trang A4, một khối lượng
mà bất cứ một trí nhớ siêu việc nào cũng khơng thể so sánh được.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, trong những thập niên gần
đây thế giới cũng diễn ra những biến động vô cùng mạnh mẽ. Từ nh ững biến đ ổi về
khí h ậu, những thay đổi theo chiều hướng ngày ngày càng đáng báo động của tình
trạng cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm mơi trường, mất cân bằng sinh thái đến những
biến động chính trị, quân sự khôn l ường đã đ ặt ra yêu cầu phải trang bị cho các th ế
hệ tương lai năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thời cuộc và trách nhiệm
của những công dân toan câu. Không phải ngẫu nhiên mà r ất nhiều trường đại học
trên thế gi ới có nh ững đơn vị nghiên c ứu và đ ạo tạo với tên gọi Trung tâm Biến đổi
toàn cầu (The Center for Global Changes).
Về một phương diện khác, sự tha hóa đạo đức trong xã h ội (không trừ m ột n ước nào)
ngày càng trầm trọng đang tạo nên những bức xúc, đòi hỏi hệ th ống giáo dục ph ải
điều chỉnh theo hướng tăng mạnh việc trang bị tảng nền văn hóa, kỹ năng sống và các
giá trị đạo đức cho người học. Chưa bao giờ yêu c ầu day lam ngươi cấp bách như bây
giờ.
Tri thức là của chung nhân loại. Giáo dục, đào tạo là truy ền thụ ki ến th ức nên t ừ b ản
chất lĩnh vực này đã chứa đựng thuôc tinh không biên giơi . Tuy nhiên, bất cứ nền giáo
dục nào cũng lại chịu sự chi ph ối rất mạnh của văn hóa dân tộc và nh ững bệ đ ỡ t ư
tưởng xuất phát từ nh ững ý th ức hệ khác nhau nên trong m ột thời gian dài từng tồn
tại sự khác bi ệt rất xa về c ấu trúc hệ th ống giáo dục và c ấu tạo chương trình. Q
trình tồn cầu hóa diễn ra như một xu thế khơng th ể c ưỡng lại, nh ất là t ừ sau khi
Liên bang Xô viết tan rã và hệ thống phe xã h ội chủ nghĩa s ụp đổ, các nước (kể c ả Tây
Âu và Bắc Mỹ) đều tiến hành xem xét lại hệ thống giáo dục của mình và ti ến hành rất
nhiều điều chỉnh mang tính cải cách.
Đổi mới giáo dục đào tạo, với những phân tích trên đây, phải được xem là xu th ế
mang tính tồn cầu. Việt Nam khơng nằm ngồi xu thế đó. Trong ý nghĩa này, công
cuộc đổi mới giáo dục đào tạo ở Vi ệt Nam không phải chỉ là v ấn đề c ủa riêng ta mà

phải thực sự “nhúng” sâu trong môi trường quốc tế
Bước sang giai đoạn mới, đất nước ta đứng trước những cơ hội lớn và thách thức
đều rất lớn, đó là:
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để cơ bản trở thành n ước công nghi ệp
theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Phấn đấu khơng rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”.
- Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chiều rộng dựa chủ yếu vào v ốn, đ ất đai, tài
nguyên và lao động, sang đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu dựa ngày càng mạnh
vào tri thức, khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh có hiệu quả q trình hội nhập quốc tế; nâng cao năng l ực h ợp tác và
cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và h ội nh ập quốc t ế
ngày càng sâu rộng hơn.


- Nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân; xây dựng xã hội ngày càng dân ch ủ,
công bằng, văn minh hơn.
- Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia.
Những vấn đề trên đã và đang đặt ra những yêu cầu, những nội dung r ất m ới, rất
cao về nguồn lực con người, với những giá trị xã hội mới, tiêu chí m ới về ph ẩm ch ất
và năng lực của mỗi con người và cả cộng đồng (như năng lực h ợp tác, c ạnh tranh,
đấu tranh trên trường quốc tế; năng lực làm chủ - ứng dụng và sáng t ạo khoa h ọc và
công nghệ cao; năng lực kết nối cộng đồng; năng lực lập nghiệp; văn hóa lao đ ộng, l ối
sống hiện đại, văn minh và mang đậm bản sắc dân tộc…). Tất cả nh ững giá tr ị m ới
nêu trên tất yếu đặt ra những yêu cầu mới về nhận thức, quan điểm, mục tiêu, cơ ch ế
phát triển giáo dục; về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục; địi h ỏi ph ải
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục của đất nước.
2.1.4.Địi hỏi của q trình tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục
Đây là vấn đề rất cần được nhận thức sâu sắc và đầy đủ, vì nó đã và đang tác đ ộng
trực tiếp và gián tiếp đến nền giáo dục nước ta, trong khi n ước ta lại đang đi sau so
với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Chúng ta đã ra nhập WTO và thực hiện Hiệp

định chung về thương mại và dịch vụ thế giới GATS, trong đó thừa nhận giáo dục là
một lĩnh vực dịch vụ khả mại và ta đang từng bước đẩy mạnh h ợp tác qu ốc tế và m ở
cửa thị trường dịch vụ giáo dục (có điều kiện).
Q trình dịch vụ hố giáo dục gắn với q trình tồn cầu hố và h ội nh ập qu ốc t ế
về giáo dục, đã làm cho chức năng của giáo dục có sự thay đổi, đ ược nâng lên m ột n ấc
thang mới trong tương quan với các lĩnh vực khác của đời sống xã h ội - đó là ch ức
năng kinh tế, chức năng đầu tư, chức năng tạo lập giá trị xã h ội m ới và k ết n ối xã h ội;
chức năng cạnh tranh quốc tế…; giáo dục khơng cịn chỉ thuần t là đào tạo nhân l ực
và phúc lợi xã hội.
Sự giao thoa, đối thoại, hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh giữa các n ền giáo dục làm
cho nền giáo dục của mỗi nước vừa có các giá trị dân t ộc, v ừa có giá tr ị qu ốc t ế-nhân
loại. Sự “thắng”, “thua” của một nền giáo dục không phải chỉ ở sự chiếm lĩnh thị ph ần
giáo dục lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, mà cịn ở chỗ biết ti ếp thu, phát huy có
hiệu quả những giá trị tích cực, tiên tiến hơn của các nền giáo dục khác, c ủa nhân
loại. Nắm chắc và phát huy những giá trị của dân tộc, tiếp thu có ch ọn l ọc các giá tr ị
quốc tế để hội nhập có hiệu quả.
Do những thay đổi về chức năng và cơ chế phát triển giáo dục gắn li ền v ới trình đ ộ
phát triển cao của nền kinh tế - xã hội và của các lĩnh v ực khác, giáo d ục trên th ế gi ới
đang diễn ra những xu hướng mới cần được nhận thức đầy đủ và sâu sắc, đó là:
- Xu hướng đại chúng hố.
- Xu hướng đa dạng hố các loại hình và phương thức giáo d ục -đào t ạo, phát tri ển
đào tạo từ xa, qua mạng; sự thay đổi chức năng và mơ hình của các c ơ s ở giáo d ục đào
tạo.
- Xu hướng tồn cầu hố, khu vực hoá, hội nhập và hợp tác cùng v ới cạnh tranh
quốc tế về giáo dục - đào tạo tăng lên.
- Giáo dục - đào tạo ngày càng gắn bó trực tiếp, nhân quả, hiệu quả h ơn v ới sự phát
triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.
- Cơ chế phát triển giáo dục-đào tạo ngày càng tương thích hơn với cơ chế phát
triển kinh tế - xã hội, cơ chế thị trường; tính chất dịch vụ và cung ứng dịch v ụ giáo
dục-đào tạo ngày càng tăng lên; đổi mới phương thức th ực hi ện phúc l ợi xã h ội trong

giáo dục để nâng cao hiệu quả.


- Xu hướng đẩy mạnh xã hội hóa, kết hợp công-tư trong phát triển giáo dục-đào tạo
được đẩy mạnh.
-Giáo dục cho người lớn trở thành một nhu cầu ngày càng tăng, hình thành nhu c ầu
học tập suốt đời, mà nhà trường với phương thức đào tạo truy ền th ống khơng đáp
ứng có hiệu qủa.
- Bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục-đào tạo trở thành v ấn đề của toàn xã
hội, một nội dung quản lý nhà nước, một giá trị quốc gia, một điều kiện để mở r ộng
hợp tác quốc tế.
Những xu hướng trên đang buộc hầu như tất cả các nước phải đổi mới và hi ện đ ại
hoá hệ thống giáo dục. Để thực hiện thành công khâu đột phá chiến l ược “phát tri ển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” trong giai đo ạn m ới,
Việt Nam khơng thể nằm ngồi các xu hướng này.
2.2. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Trước hết cần nhận thức sâu sắc tính cách mạng và khoa học của q trình đổi mới
căn bản và tồn diện nền giáo dục. Đây không phải là những s ửa đổi, đi ều ch ỉnh nh ỏ,
đơn lẻ, cục bộ, mang tính bề mặt. Đây là q trình đổi mới “đụng” tới tầng sâu b ản
chất của hệ thống giáo dục, làm thay đổi căn bản về ch ất của hệ th ống giáo d ục, đ ể
đưa hệ thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn.
Đổi mới căn bản được hiểu là đổi mới những vấn đề cốt lõi nhất để làm thay đổi
và nâng cao về chất của hệ thống giáo dục, nhằm đáp ứng với đòi h ỏi của đ ất n ước
trong giai đoạn mới, đó là:
- Đổi mới tư duy, nhận thức, triết lý về giáo dục, về sứ mạng của giáo dục.
- Đổi mới quan điểm phát triển giáo dục.
- Đổi mới mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới và lành mạnh hóa mơi trường giáo dục.
- Đổi mới nội dung và phương thức giáo dục.
- Đổi mới cơ chế phát triển giáo dục.

- Đổi mới động lực - nguồn lực phát triển giáo dục.
- Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện q trình đổi mới giáo dục.
Đó là những yếu tố cơ bản cần được nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở khoa h ọc và
thực tiễn để làm nền tảng cho đổi mới Hệ thống giáo dục. Đây là những vấn đ ề rất
quan trọng, chưa được nghiên cứu thấu đáo và có hệ thống, hiện đang cịn có nhi ều ý
kiến khác nhau.
Đổi mới tồn diện nền giáo dục được hiểu là đổi mới về tất cả các m ặt, các y ếu t ố
cấu thành hệ thống giáo dục và các quá trình giáo dục như:
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc gia.
- Đổi mới ở tất cả các cấp, bậc học, các hình thức giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới đồng bộ về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
- Đổi mới và nâng cao chế độ đãi ngộ - tôn vinh gắn li ền v ới nâng cao ch ế đ ộ trách
nhiệm xã hội của các nhà giáo.
- Đổi mới và nâng cao cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập.


- Hình thành đồng bộ và lành mạnh hóa mơi trường giáo dục gồm môi tr ường nhà
trường, môi trường gia đình và mơi trường xã hội.
Nội dung đổi mới căn bản và nội dung đổi mới toàn diện gắn bó mật thi ết v ới
nhau; phải trên cơ sở làm rõ các “nội dung căn bản” để cụ thể hố cho các “n ội dung
tồn diện”. Bởi vì một nền giáo dục “học một lần cho làm việc cả đời” khác căn bản
với nền giáo dục “học cả đời để ln thích ứng cơng việc và cu ộc sống”, l ại càng khác
hơn so với nền giáo dục trong xã hội thông tin và nền kinh t ế tri th ức; n ền giáo d ục
được bao cấp hoàn toàn khác với nền giáo dục trong điều kiện kinh tế thị tr ường và
hội nhập quốc tế.
Định hướng cơ bản của q trình đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục đã được

nêu trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng là “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã h ội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế”. “Ngũ hố” đó là những u cầu cơ bản đặt ra cho q
trình đổi mới nền giáo dục. Mỗi “hố” đó chứa đựng những tiêu chí m ới đối v ới n ền
giáo dục (ở đây chưa đề cập chi tiết). Nhưng tổng hợp lại sẽ t ạo nên m ột n ền giáo
dục năng động-hiệu quả-chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của đ ất n ước trong
giai đoạn mới và phù hợp với xu thế của thời đại.
Những nội dung của đổi mới căn bản và toàn diện gắn với định hướng đ ổi m ới c ơ
bản nêu trên cần phải được nghiên cứu sâu, đồng bộ, có s ức thuy ết ph ục c ả v ề c ơ s ở
lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn trên bình diện chung đối v ới cả nền giáo d ục-c ả
hệ thống giáo dục, đồng thời cụ thể sâu cho mỗi phân hệ, mỗi cấp bậc h ọc, hình th ức
giáo dục, thậm chí cho mỗi mơn học.
Trong q trình đổi mới giáo dục này, cần phải đặt lên hàng đầu đổi mới t ư duynhận thức-triết lý giáo dục, đổi mới quan điểm và mục tiêu giáo dục, vì đây là nh ững
vấn đề có tính “mở đường”, “định hướng” cho q trình đổi mới giáo d ục. N ếu không
làm rõ những vấn đề này mà lại bắt tay vào thực hiện ngay những v ấn đ ề c ụ th ể khi
chưa có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, thiếu quan điểm hệ thống, sẽ khó có được kết
quả tốt đẹp. Xin nêu một ví dụ cụ thể: vấn đề giảm tải chương trình giáo d ục ph ổ
thơng (là vấn đề mà nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải - Chủ tịch Hội đ ồng giáo d ục
quốc gia đã kết luận phải triển khai cách đây gần 10 năm, nhưng nay B ộ giáo d ục và
Đào tạo mới triển khai). Giảm tải chương trình giáo dục phổ thông không chỉ đơn
giản là giảm khối lượng và độ khó kiến thức (như Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ
đạo là loại bỏ những phần trùng lặp, những phần được cho là quá khó, dù đây là vi ệc
cần thiết); mà bao trùm hơn là cần xác định rõ mục tiêu giáo dục phổ thơng có cần
đổi mới không? Tương quan giữa giáo dục nhân cách, cung cấp ki ến th ức và giáo d ục
kỹ năng có cần thay đổi không? Thay đổi như thế nào? Tỷ lệ và t ương quan ba m ặt
giáo dục đó ở các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng có c ần thay đ ổi
khơng? Thay đổi như thế nào? Mục tiêu, nội dung và khối lượng của mỗi môn h ọc
trong tổng thể mục tiêu chung của giáo dục phổ thông và trong mỗi cấp h ọc đó như
thế nào? Dạy và học sử, văn, tốn,giáo dục cơng dân, đạo đức…. tiếp tục như vậy được
chăng? Chương trình giáo dục phổ thơng nên là 10, 11 hay vẫn giữ 12 năm, phân
luồng, phân ban như thế nào? Rõ ràng vấn đề giảm tải giáo dục phổ thông không

được nghiên cứu thấu đáo trong những tương quan trên, thì việc thực hiện sẽ chỉ là sự
“chữa cháy”, không cơ bản, không đạt được những mục tiêu quan tr ọng h ơn đ ối v ới
giáo dục phổ thơng.
Cũng về đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thơng, có những ý kiến của
cán bộ quản lý giáo dục cho là sẽ phải chuyển từ “h ọc sinh h ọc đ ược nh ững ki ến th ức
gì” (định hướng nội dung) sang học ra để làm được gì (định hướng sử dụng). Phải


chăng đây là cách đổi mới đúng? Cách tiếp cận đúng? Đúng là n ội dung h ọc ph ổ thơng
phải thiết thực, song điều đó khơng có ý nghĩa là n ội dung ch ương trình giáo d ục ph ổ
thơng mang nặng tính ứng dụng cụ thể để học sinh học rồi ra “làm vi ệc”. Rõ ràng đây
không phải là mục tiêu cao nhất, bao trùm nhất, phù h ợp nh ất của giáo d ục ph ổ
thông. Khi không xác định rõ mục tiêu đúng đắn và phù h ợp, l ại thi ếu c ơ s ở khoa h ọc
và cơ sở thực tiễn, những giải pháp cụ thể có thể sẽ d ẫn đ ến lầm l ạc, t ừ sai l ầm này
có thể lại sang sai lầm khác.
Với cách tiếp cận trên, có thể thấy rằng, cơng cuộc đổi mới căn b ản, tồn di ện n ền
giáo dục khơng thể thành cơng nếu thiếu nghiên cứu thấu đáo, có h ệ thống c ả v ề c ơ
sở lý luận - khoa học và cơ sở thực tiễn, thiếu sự chỉ đạo nhất quán.
2.3. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện q trình Đổi mới căn b ản, tồn diện
nền giáo dục
Có thể nói rằng q trình đổi mới căn bản, tồn diện n ền giáo d ục có t ầm quan
trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước, của dân t ộc trong giai
đoạn mới. Bởi vì, sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của một quốc gia
đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động sang tri th ức, trí tu ệ, ngu ồn
nhân lực chất lượng cao - là năng lực tổng hợp của những th ế hệ người làm ch ủ th ể
vững vàng, tin cậy, đầy bản lĩnh của một dân tộc. Và đó phải là s ản ph ẩm c ủa m ột
nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Nhưng đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục khơng phải là một q trình đơn
giản, dễ dàng; khơng phải chỉ vì nền giáo dục đang có nhiều y ếu kém, b ất c ập, thi ếu
nguồn lực đầu tư, mà còn bởi nhiều vấn đề mới đang cịn khơng ít nh ận thức khác

nhau, cần có những nghiên cứu sâu để tìm ra lời giải có căn cứ cả về lý lu ận khoa h ọc
và thực tiễn. Hơn nữa giáo dục là một hệ thống xã hội lớn, khá phức tạp v ới nhi ều
chủ thể tham gia và liên quan, vận hành liên tục, năm này gắn v ới năm khác, b ậc n ọ
gắn với bậc kia, không thể dừng lại một cách dứt đoạn, làm lại từ đầu c ả hệ th ống
cùng một lúc. Quá trình đổi mới này cũng không th ể là công vi ệc c ủa m ột năm, 5 năm,
mà là công việc của 10 năm và có thể lâu hơn. Do đó, q trình đổi m ới này ph ải đ ược
triển khai thống nhất, đồng bộ, có bước đi phù hợp v ới nh ững ưu tiên xác đ ịnh, trên
cơ sở gắn nghiên cứu khoa học với thử nghiệm, với tổng kết th ực tiễn, với tổ ch ức
triển khai rộng trên thực tế, rút kinh nghiệm và điều chỉnh bổ sung, hồn thi ện, đ ể
khơng cho phép xảy ra những sai lầm nghiêm trọng.
Tất cả những vấn đề quan trọng liên quan đến q trình đổi mới căn bản tồn diện
nền giáo dục phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, khoa học, khách quan và có h ệ
thống.
Do tầm quan trọng, quy mơ, tính chất và nội dung rộng lớn đó, nên cơng cu ộc đ ổi
mới căn bản, tồn diện nền giáo dục khơng thể chỉ giao và là nhiệm v ụ riêng c ủa
ngành giáo dục. Đây là sự nghiệp lớn lao của cả Đảng, Nhà nước và tồn xã h ội. Vì v ậy
cần có một Ban Chỉ đạo Trung ương (hay Ban Chỉ đạo Quốc gia) về đổi mới căn b ản
toàn diện nền giáo dục, với sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đảng và Nhà n ước,
với sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học, quản lý nhà nước, quản lý doanh
nghiệp và những người am hiểu sâu sắc về giáo dục…, trong đó ngành giáo d ục là
nịng cốt.
Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải tổ chức nghiên cứu xây dựng cho đ ược m ột Đ ề
án tổng thể về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục cho giai đo ạn 10 năm 2011 2020. Đề án phải nêu lên được quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, khung nội dung và các
nhiệm vụ chủ yếu, lộ trình nghiên cứu và triển khai thực hiện, nguồn lực để thực


hiện… Sau khi Đề án được phê duyệt mới chỉ đạo triển khai cụ th ể các n ội dung,
nhiệm vụ; điều này khơng có nghĩa là khơng thực hiện ngay các s ửa đổi, đi ều chỉnh c ụ
thể, cần thiết khi đã có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì đây là nhiệm v ụ quan tr ọng,
rộng lớn và lâu dài nên cần có Bộ phận thường trực chuyên trách gồm những người

am hiểu sâu lý luận khoa học giáo dục và thực tiễn giáo d ục, r ất tâm huy ết, giúp vi ệc
Ban Chỉ đạo Quốc gia. Việc thành lập và sự chỉ đạo sâu sát, th ường xuyên của Ban Chỉ
đạo Quốc gia về đổi mới giáo dục là một trong những yếu tố quyết định đảm b ảo cho
sự nghiệp này thành cơng.
2.4. Định hướng đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo
2.4.1- Quan điểm chỉ đạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển nh ững
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuy ển
phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc h ọc,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục

và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Th ực hi ện
dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo
dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
2.4.2- Mục tiêu
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất


tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, th ẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho tr ẻ b ước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất
lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng
bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5
tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, th ẩm mỹ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho tr ẻ bước vào lớp 1 .
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph ẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng giai
đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có
tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục
bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung
học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nơng
thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình
độ, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi

để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện
mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong


phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước
ngồi, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa
dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi, góp phần phát huy sức mạnh
của văn hóa Việt Nam, gắn bó với q hương, đồng thời xây dựng tình đồn kết, hữu
nghị với nhân dân các nước.
2.4.3 Nhiệm vụ, giải pháp
2.4.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo
dục và đào tạo và tồn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào
tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm
của q trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội
trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng
thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của tồn xã hội đối v ới
cơng cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường h ọc,
trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường
đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi
mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc
tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà
trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy
vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.

Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự
báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên c ơ
sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện
tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2.4.3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, mơn học, chương trình, ngành và chun ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo
dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức,
trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của
văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể
chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo
hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm
dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truy ền bá văn


hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngồi.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các ch ương
trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách h ọc, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ

năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình th ức h ọc
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm
sóc, ni dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển
thể lực và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn,
bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học
trên; giảm số mơn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn.
Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học,
chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho
người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù
hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại
học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức ngh ề nghi ệp
và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới.
2.4.3.3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng
giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá
đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học.

Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ
sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế
để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ
sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết
quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến
thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ;
năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với mơi trường làm việc. Giao
quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.


Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng
cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề
xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng
các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; cơng khai kết quả kiểm định.
Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ
sở ngồi cơng lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra,
đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, tr ước
hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao
động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ s ở
giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ s ở giáo
dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
2.4.3.4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên

cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước
và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nh ất tên
gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung h ọc
phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp
xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo
hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại
học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mơ hình đại học
quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo
dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao
ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngồi cơng lập đối với giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng
đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào
tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ
chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
2.4.3.5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và
trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định
công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân
cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo
dục, đào tạo.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt



Nam. Phát huy vai trị của cơng nghệ thơng tin và các thành tựu khoa học-công nghệ
hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý
nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng
quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo
dục, đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện
cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia
đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý
nhà nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam;
quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà
nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai
trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã
hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch.
2.4.3.6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình
độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư
phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo
về nghiệp vụ quản lý.

Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường
sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong
hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển
chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá
năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả cơng tác. Có chế độ ưu đãi và quy định
tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí
cơng việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ
phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu
tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm
phụ cấp tùy theo tính chất cơng việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa


học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường cơng lập và nhà giáo trường ngồi cơng
lập về tơn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện
để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên
cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mơ hình liên thơng, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là
các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên
cứu.
2.4.3.7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của tồn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách

nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí
hoạt động chun mơn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo cơng lập. Hồn thiện chính
sách học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng,
phát triển các cơ sở giáo dục cơng lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước
hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình
trường ngồi cơng lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực
đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng
một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực
hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (khơng phân biệt loại hình cơ sở đào tạo),
bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào
tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực
cơng ; bảo đảm sự hài hịa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngồi có uy tín. Có chính sách
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với
các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối
tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình
đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường cơng lập
và trường ngồi cơng lập. Tiếp tục hồn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho h ọc sinh, sinh viên có
hồn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng,
khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen
thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động

đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường.
Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm
toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có
mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt
là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không
vượt quá quy định của từng cấp học.



×