Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP 6: “THỰC TẬP TẠI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG VỀ NHÓM VIỆC VỀ CÔNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH KHÁC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.08 MB, 29 trang )

Thời gian

Nội dung công việc

Địa điểm

Ghi chú

Tiếp xúc người yêu cầu công chứng,

Ngày
06/12/2021

xác định yêu cầu của người yêu cầu

Văn phịng

cơng chứng theo hướng dẫn của cơng

cơng chứng

chứng viên. Hướng dẫn những giấy

Bình Tân,

tờ, hồ sơ cần thiết để thực hiện hồ sơ

Thành phố Hồ

theo yêu cầu của người yêu cầu cơng


Chí Minh.

chứng.
Dựa vào hồ sơ tình huống cụ thể mà
khách hàng đã cung cấp để thực hành
soạn thảo hợp đồng uỷ quyền (vợ uỷ
quyền
Ngày
07/12/2021

cho

chồng

bán,

chuyển

Văn phòng

nhượng tài sản chung của hai vợ

công chứng

chồng là nhà ở và quyền sử dụng đất)

Bình Tân,

theo quy định của pháp luật hiện


Thành phố Hồ

hành, các điều khoản cần thiết và sau

Chí Minh.

đó đưa cho công chứng viên xem xét
điều chỉnh, sửa chữa các lỗi thường
gặp.
Công chứng viên hướng dẫn cách sắp
xếp lại hồ sơ lưu trữ, những giấy tờ

Văn phòng

Trong hồ sơ

cần thiết liên quan để lưu trữ, nên lưu

cơng chứng

lưu thì khơng

giấy tờ nào trước, giấy tờ nào sau.

Bình Tân,

lưu bản

Sau đó cơng chứng viên hướng dẫn


Thành phố Hồ

photo từ bản

đóng dấu bút lục vào hồ sơ đã lưu

Chí Minh.

sao.

Ngày

trữ.
Được tạo điều kiện theo dõi q trình

Văn phịng

09/12/2021

tiếp xúc khách hàng cùng cơng

cơng chứng

chứng viên, tham gia soạn thảo hợp

Bình Tân,

đồng uỷ quyền về việc uỷ quyền thay

Thành phố Hồ


mặt chủ sở hữu, sử dụng để ký kết

Chí Minh.

Ngày
08/12/2021


hợp đồng mua bán, chuyển nhượng
nhà ở và quyền sử dụng đất dưới sự
giám sát của Công chứng viên. Tự
kiểm tra lại thông tin của chủ thể, tài
sản trong văn bản để tránh sai sót về
lỗi đánh máy trong văn bản. Nghiên
cứu mẫu lời chứng theo Thơng tư
01/2021/TT-BTP
Vì đây là đợt thực tập thứ 6 tại Văn

Cơng chứng

phịng cơng chứng Bình Tân nên
Cơng chứng viên hướng dẫn cho tiếp
xúc nhiều hơn về những vấn đề thực
Ngày

tế, tiếp xúc thêm các hồ sơ thực tế mà

10/12/2021


khách hàng u cầu cơng chứng.
Ngồi ra, cơng chứng viên hướng
dẫn thực tập cịn chỉ dẫn thêm về

viên dặn dị
Văn phịng

những lưu ý

cơng chứng

trong cơng

Bình Tân tại

tác thực tiễn

Thành phố Hồ

khi tiếp xúc

Chí Minh.

với người

cách tiếp xúc khách hàng để phục vụ
cho việc học tập và công tác về sau.
Xác nhận của người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)


yêu cầu công
chứng.


NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP 6: “THỰC TẬP TẠI CÁC TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CƠNG CHỨNG VỀ NHĨM VIỆC VỀ
CƠNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH KHÁC”
A. MỞ ĐẦU
Theo chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp, học viên đã được tạo điều kiện
tham gia thực tập tại Văn Phịng cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
q trình thực tập từ ngày 06/12/2021 đến ngày 10/12/2021, học viên đã được Công
chứng viên Nguyễn Thị Nị hướng dẫn, tham gia vào quá trình thực hiện các loại hồ sơ
liên quan đến chuyên đề “Công chứng hợp đồng, giao dịch khác”.
Vì vậy, sau khi kết thúc quá trình thực tập, học viên đã chọn sưu tầm loại hồ sơ là
hợp đồng uỷ quyền để làm bài báo cáo. Để tránh việc lộ thông tin về chủ thể, đối tượng
trong hợp đồng đặt cọc, học viên đã xoá bớt một số thông tin của các bên giao dịch và
một số thông tin khác nên trong bài báo cáo này thì học viên sẽ dựa vào những thơng tin
đã xố để thực hiện. Trong nội dung bài báo cáo này, học viên sẽ tổng hợp và ghi nhận lại
kết quả thu được trong thời gian thực tập và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Bài
báo cáo gồm những nội dung chính như sau:
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. Tóm tắt hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền
II. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt động
khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc cơng chứng
III. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
IV. Căn cứ pháp lý
C. KẾT LUẬN



B. NỘI DUNG
I. Tóm tắt hồ sơ cơng chứng hợp đồng uỷ quyền
Học viên xin tóm tắt hồ sơ cơng chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng 0073,
quyển số 12/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Phạm Thị Th Nga, Văn
phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 06/12/2021 như
sau:
Ngày 06/12/2021 ông Nguyễn Văn, sinh năm 1979, căn cước công dân số 079 079
019 và vợ bà Lê Thị Mai, sinh năm 1986, căn cước công dân số 082 186 021, cùng
thường trú tại 8 Lộ Tẻ, khu phố 3, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh đến Văn phịng Cơng chứng Bình Tân để u cầu cơng chứng hợp đồng uỷ quyền.
Qua trao đổi, tiếp xúc với khách hàng về yêu cầu cơng chứng, ngun nhân vì bà Lê Thị
Mai bận nên không thể về tỉnh Lâm Đồng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cùng chồng là ông Nguyễn Văn. Vì thế, bà Lê Thị Mai muốn thực hiện hợp đồng uỷ
quyền để ông Nguyễn Văn thay mặt bà Lê Thị Mai giao dịch việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tại tỉnh Lâm Đồng. Nội dung của hợp đồng uỷ quyền như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
Chúng tôi ký tên dưới đây là:
BÊN ỦY QUYỀN (Bên A):

: LÊ THỊ MAI
Sinh năm
: 1986
Căn cước công dân số
: 082 186 021 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội cấp ngày 10/7/2021

Thường trú tại
: 8 Lộ Tẻ, khu phố 3, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Bên B):

: NGUYỄN VĂN
Sinh năm
: 1979
Căn cước công dân số
: 079 079 019 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội cấp ngày 10/7/2021
Thường trú tại
: 8 Lộ Tẻ, khu phố 3, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh
Bên A và bên B là vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn kèm theo.


Bên A và bên B là chủ sử dụng quyền sử dụng đất tại Thửa đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa
chỉ: xã Đinh Trang Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BU 364, số vào sổ cấp
GCN: CH099 Trang 82 Quyển 19A do Uỷ ban nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cấp
ngày 24/6/2014, đăng ký thay đổi ngày 05/11/2020.
Bằng văn bản này, bên A với sự đồng ý của bên B đã chọn bên B làm đại diện cho mình
để nhân danh bên A thực hiện một số công việc theo nội dung ủy quyền như sau:
NỘI DUNG ỦY QUYỀN
1. Bên B được quyền thay mặt và nhân danh bên A ký kết hợp đồng đặt cọc, chuyển
nhượng, tặng cho (bao gồm việc ký hủy bỏ đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho), nhận tiền từ
đặt cọc và chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của Bên A tại Thửa đất số 2, tờ
bản đồ số 60, địa chỉ: xã Đinh Trang Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, căn cứ theo quy
định pháp luật.

2. Trong phạm vi uỷ quyền, bên B được quyền liên hệ với các cá nhân, cơ quan có
thẩm quyền liên quan để thực hiện nội dung ủy quyền; được hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung các hợp
đồng đã ký; được nộp, nhận, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ, lập văn bản, ký tên, ký nhận trên các
giấy tờ liên quan; được quyền thu chi và quyết định mọi vấn đề; kê khai, nhận hồ sơ thuế và
nộp các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan; thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Thù lao ủy quyền: Không.
- Thời hạn ủy quyền: 01 (Một) năm kể từ ngày ký hợp đồng này hoặc hợp đồng chấm
dứt theo quy định của pháp luật.
Bên A xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi do bên B nhân
danh bên A thực hiện trong phạm vi ủy quyền trên đây.
Bên B cam kết thực hiện đúng nội dung bên A đã ủy quyền cho bên B.
Hai bên đã đọc lại hợp đồng này, cùng hiểu rõ nội dung và đồng ý ký tên dưới đây.
Hợp đồng này được lập thành 03 bản, có giá trị như nhau, lưu giữ 01 bản tại Văn phịng
Cơng chứng Bình Tân.
II. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt
động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc công chứng
1. Thành phần hồ sơ:
Thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng 0073, quyển số
12/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên Phạm Thị Th Nga, Văn phịng Cơng
chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 06/12/2021 gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng do ông Nguyễn Văn yêu cầu và ký trên phiếu. Phiếu yêu
cầu công chứng của Hợp đồng ủy quyền đã có đầy đủ các thơng tin quy định tại điểm a,


khoản 1, Điều 40, Luật Công chứng 2014 bao gồm thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu
cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục thành phồ hồ sơ kèm theo; tên tổ
chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm
tiếp nhận hồ sơ.
- Căn cước công dân của ông Nguyễn Văn, căn cước công dân của bà Lê Thị Mai

đang cịn hạn sử dụng, có giá trị sử dụng tại thời điểm công chứng.
- Bản quét thông tin của ông Nguyễn Văn bằng mã QR Code.
- Giấy chứng nhận kết hôn số 5, quyển số 01/2008 của ông Nguyễn Văn và bà Lê
Thị Mai, đăng ký ngày 09/4/2008 do Uỷ ban nhân dân phường Tân Tạo A, quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Sổ hộ khẩu của ông Nguyễn Văn và bà Lê Thị Mai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số BU 364, số vào sổ cấp GCN: CH099 Trang 82 Quyển 19A do Uỷ ban nhân dân huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 24/6/2014, đăng ký thay đổi ngày 05/11/2020 đối với Thửa
đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa chỉ: xã Đinh Trang Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng .
2. Quy trình giải quyết hồ sơ thực tập
Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề công
chứng xây dựng quy trình từ giai đoạn tiếp nhận, thụ lý hồ sơ cho đến khi trả thành phẩm
là văn bản công chứng và cuối cùng là lưu trữ văn bản công chứng. Theo học viên quan
sát tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân thì q trình giải quyết hồ sơ cơng chứng, cụ thể
là hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng 0073, quyển số 12/2021TP/CCSCC/HĐGD do Công chứng viên Phạm Thị Th Nga, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 06/12/2021 qua 5 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Công chứng viên có sự trao đổi thơng tin với người u cầu cơng chứng để có thể
làm rõ những vấn đề sau: ý chí chủ quan của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là gì.
Điều này, giúp cơng chứng viên xác định được chính xác u cầu cơng chứng, làm rõ loại
hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng; trên cơ sở nắm được yêu cầu công
chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc u cầu cơng chứng đó có thuộc
thẩm quyền cơng chứng của văn phịng cơng chứng mình khơng; nội dung u cầu cơng
chứng có đảm bảo yếu tố khơng vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội không.
Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận yêu cầu công chứng và thực hiện kiểm tra các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công chứng cung cấp.



Sau khi xác định chính xác u cầu cơng chứng cụ thể là loại việc gì, thuộc thẩm
quyền cơng chứng của Văn phịng cơng chứng Bình Tân và xác định được các quy định
pháp luật điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham gia giao dịch, công chứng
viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng,
Sau khi tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp, cơng
chứng viên tiến hành xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ tài liệu này. Cơ sở cho
xác định được hồ sơ yêu cầu cơng chứng đã đầy đủ, hợp lệ hay chưa chính là hoạt động
xác định yêu cầu công chứng và thành phần hồ sơ cần thiết ứng với yêu cầu công chứng
đó.
Bước 3: Soạn thảo dự thảo và cho các bên ký tên.
- Cơng chứng viên hỏi các bên đã có dự thảo hợp đồng uỷ quyền chưa ? Trường hợp
chưa có dự thảo hợp đồng thì Cơng chứng viên giao cho chuyên viên thư ký soạn thảo dự
thảo hợp đồng theo thông tin các bên đưa ra và in ra bản dự thảo cho các bên đọc lại, giải
thích các nội dung và điều khoản trong hợp đồng cho các bên hiểu.
- Sau khi các bên đọc lại, đồng ý với tồn bộ dự thảo thì các bên ký vào từng trang
của hợp đồng, lăn tay điểm chỉ vào 01 bản của hợp đồng để đối chiếu vân tay.
- Chuyên viên thư ký hoàn thiện hồ sơ lưu và đem vào bàn Cơng chứng viên trình
ký.
Bước 4: Ký cơng chứng.
- Công chứng viên đối chiếu nhận dạng và vân tay, đồng thời giải thích các quy định
của pháp luật của hợp đồng uỷ quyền.
- Sau khi trả lại bản chính giấy tờ cho hai bên, Công chứng viên ký vào từng trang
của hợp đồng và lời chứng, sau đó chuyển hồ sơ vào bộ phận đóng dấu.
Bước 5: Phát hành văn bản công chứng và lưu hồ sơ công chứng.
- Bộ phận trả hồ sơ đóng dấu vào ba bản hợp đồng, thu phí khách hàng và trả lại 02
bản chính hợp đồng cho các bên, 01 bản chính lưu lại Văn phịng Cơng chứng.
- Bộ phận Văn thư lưu lại một bản chính của hợp đồng uỷ quyền, chuyển thông tin
di chúc lên hệ thống cơ sở dữ liệu cơng chứng Thành phố Hồ Chí Minh và lưu trữ hồ sơ

trong kho lưu trữ của Văn phòng.
III. Nhận xét quá trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
1. Về loại giao dịch:
Căn cứ theo Điều 138 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân
có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện


giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện
theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện”
Việc uỷ quyền giữa bà Lê Thị Mai và ông Nguyễn Văn là hoàn toàn phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Về hình thức và nội dung của hợp đồng uỷ quyền:
a. Về nội dung hợp đồng uỷ quyền:
Theo như học viên tìm hiều về các quy định pháp luật thì hồ sơ cơng chứng hợp
đồng uỷ quyền số công chứng 0073, quyển số 12/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Công
chứng viên Phạm Thị Th Nga, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh chứng nhận ngày 06/12/2021 là đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng
Bên ủy quyền: Bên uỷ quyền là bà Lê Thị Mai, là vợ của ông Nguyễn Văn (là bên
được uỷ quyền). Xét thấy, bà Lê Thị Mai và ông Nguyễn Văn kết hôn ngày 09/4/2008 và
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số BU 364, số vào sổ cấp GCN: CH099 Trang 82 Quyển 19A do Uỷ ban nhân dân
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 24/6/2014, cập nhật thay đổi ngày 05/11/2020

thì có thể xác định được quyển sử dụng đất tại Thửa đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa chỉ: xã
Đinh Trang Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng tài sản chung hình thành trong thời kỳ
hơn nhân của hai vợ chồng ông Nguyễn Văn và bà Lê Thị Mai căn cứ theo Khoản 1 Điều
33 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản
do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ
trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.” Như vậy, bà Lê Thị Mai có 50% phần
quyền trong quyền sử dụng đất này, là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ. Do đó bà Lê Thị Mai thực hiện giao kết hợp đồng ủy quyền cho chồng với tư cách
cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 213 Bộ Luật Dân sự năm
2015: “Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung.”


Bên nhận ủy quyền: Ông Nguyễn Văn là chồng của bà Lê Thị Mai, là bên được uỷ
quyền. Với việc giao kết hợp đồng này thì ơng Nguyễn Văn được định đoạt phần sử dụng
của mình và phần sử dụng của bà Lê Thị Mai, cụ thể ký kết hợp đồng đặt cọc, chuyển
nhượng, tặng cho (bao gồm việc ký huỷ bỏ đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho), được nhận
tiền từ đặt cọc và chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của vợ là bà Lê Thị Mai
tại Thửa đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa chỉ: xã Đinh Trang Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng. Ông Nguyễn Văn là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, việc
thực hiện giao kết hợp đồng ủy quyền với tư cách là bên nhận uỷ quyền hoàn toàn phù
hợp với quy định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 213 Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Vợ
chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng uỷ quyền

Đối tượng của hợp đồng là công việc, cụ thể: Bên B được quyền thay mặt và nhân
danh bên A ký kết hợp đồng đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho (bao gồm việc ký hủy bỏ
đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho), nhận tiền từ đặt cọc và chuyển nhượng đối với phần
quyền sử dụng đất của Bên A tại Thửa đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa chỉ: xã Đinh Trang
Hoà, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, căn cứ theo quy định pháp luật. Như vậy, theo học
viên xác định thì Văn phịng Cơng chứng Bình Tân tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
cơng chứng hợp đồng uỷ quyền trên là đúng quy định pháp luật về phạm vi công chứng
theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng
chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp
công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền
liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Và công chứng viên chứng nhận hợp đồng uỷ quyền không vi phạm tại Khoản C
Điểu 7 Luật công chứng năm 2014: “Cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên
quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc
chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng;
cháu là con của con đẻ, con nuôi”.
Thứ ba, về tờ tra cứu ngăn chặn của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
Việc lưu kèm tờ tra cứu ngăn chặn của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh là
khơng bắt buộc, tuy nhiên Cơng chứng viên lưu kèm theo hồ sơ như một minh chứng là
vào thời điểm công chứng đã tra cứu thông tin về giao dịch, về bất động sản và không có
thơng tin ngăn chặn nào được tìm thấy trên mạng hệ thống cơng chứng tỉnh Thành phố
Hồ Chí Minh.


Kết luận: Văn bản công chứng hồ sơ thực tế về công chứng hợp đồng ủy quyền là
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, việc công chứng viên Phạm Thị Th Nga của
Văn phịng cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ký và xác lập hợp đồng ủy

quyền là phù hợp theo quy định của pháp luật, tn theo quy trình thủ tục trong luật cơng
chứng năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan.
b. Về hình thức hợp đồng uỷ quyền:
Về cơ bản, hợp đồng uỷ quyền số công chứng 0073, quyển số 12/2021TP/CCSCC/HĐGD do Công chứng viên Phạm Thị Thuý Nga, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 06/12/2021 đã tuân thủ đúng với hình thức của
một văn bản cơng chứng đó là chỉ dùng tiếng Việt và không viết tắt, không viết bằng ký
hiệu, không viết xen dịng, viết đè dịng, khơng tẩy xố, khơng để trống trong văn bản
công chứng. Các số điều khoản được gạch chân, in đậm, trình bày rõ ràng.
Phần lời chứng của Công chứng viên đối với trường hợp này áp dụng theo Mẫu đính
kèm theo của thơng tư 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật cơng chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021). Trong lời chứng gồm thời
điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề cơng chứng;
chứng nhận người tham gia hợp đồng, hồn tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự,
mục đích, nội dung của hợp đồng khơng vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội,
chữ ký, dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người
tham gia hợp đồng, số tờ, số trang, số công chứng. Lời chứng của công chứng viên được
ký và ghi rõ họ tên của công chứng viên, có đóng dấu của văn phịng cơng chứng.
3. Về thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014 quy định về thành phần
hồ sơ công chứng, học viên nhận thấy đối với hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số
công chứng 0073, quyển số 12/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Phạm Thị
Th Nga, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày
06/12/2021 đã đầy đủ.
- Phiếu yêu cầu công chứng đã thể hiện đầy đủ các nội dung như: thông tin về họ
tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi
kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Hiện nay, để thuận tiện cho người dân khi thực hiện
cơng chứng hợp đồng, giao dịch thì hầu hết các tổ chức hành nghề công đều sử dụng mẫu
phiếu u cầu cơng chứng do chính phịng mình ban hành có chứa các nội dung được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 và để người u cầu cơng

chứng tự mình điền vào hoặc soạn thảo sẵn cho người yêu cầu công chứng ký tên vào
phiếu yêu cầu công chứng.


- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng đều còn hạn sử dụng và giá trị sử
dụng theo quy định của pháp luật. Ông Nguyễn Văn sử dụng căn cước cơng dân loại mới
có gắn chip và có mã QR code để tra cứu thơng tin về lịch sử các giấy tờ tuỳ thân của
ông. Khi quét mã QR code đã có thơng tin về số chứng minh nhân dân cũ của ông
Nguyễn Văn là 023 224, số chứng minh nhân dân này trùng khớp thông tin với số chứng
minh nhân dân trên giấy chứng nhận kết hôn của ông Nguyễn Văn và bà Lê Thị Mai cũng
như thông tin cập nhật trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BU 364, số vào sổ cấp GCN: CH099 Trang 82 Quyển 19A do
Uỷ ban nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 24/6/2014, cập nhật thay đổi
ngày 05/11/2020.
- Quyền sử dụng đất tại Thửa đất số 2, tờ bản đồ số 60, địa chỉ: xã Đinh Trang Hoà,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng đã có giấy chứng nhận và được cập nhật quyền sở hữu, sử
dụng cho ông Nguyễn Văn nên đủ điều kiện của nhà ở được phép tham gia giao dịch căn
cứ theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
- Sổ hộ khẩu của ông Nguyễn Văn và bà Lê Thị Mai phù hợp với quy định của Luật
Cư trú năm 2020.
- Giấy tờ tra cứu tình trạng tài sản: Theo Điều 62, Luật cơng chứng 2014 thì Cơ sở
dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của
tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan
đến hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng. Trang tra cứu tình trạng tài sản không phải
là một giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ theo quy định của Luật công chứng 2014. Phần mềm
này là cơ sở dữ liệu thông tin mà Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nhằm
giúp Cơng chứng viên có thể tra cứu thơng tin về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng
đối với tài sản tại thời điểm công chứng hợp đồng, giao dịch. Nhờ đó, Cơng chứng viên
có thể kịp thời phát hiện tài sản bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn được dùng để
giao kết các giao dịch dân sự, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, giao

dịch.
IV. Những kinh nghiệm rút ra từ việc tham gia quá trình giải quyết hồ sơ cơng
chứng hợp đồng uỷ quyền
Khoản 1 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 có quy định: “Khi cơng chứng các
hợp đồng ủy quyền, cơng chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên
tham gia.”
Hồ sơ cơng chứng hợp đồng uỷ quyền nêu trên diễn ra vào ngày 06/12/2021 nên học
viên được trực tiếp tham gia vào quá trình giải quyết hồ sơ công chứng. Học viên đã được
quan sát quá trình tiếp nhận hồ sơ, trao đổi giữa cơng chứng viên và người u cầu cơng
chứng. Qua đó, học viên học hỏi được thêm về kinh nghiệm khai thác thông tin của công


chứng viên từ người yêu cầu công chứng, cũng như hiểu được chính xác u cầu cơng
chứng, làm rõ loại hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng; trên cơ sở nắm
được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc yêu cầu cơng
chứng đó có thuộc thẩm quyền cơng chứng của văn phịng cơng chứng mình khơng; nội
dung u cầu cơng chứng có đảm bảo yếu tố khơng vi phạm pháp luật và không trái đạo
đức xã hội không. Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận yêu cầu công chứng và thực hiện
kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công
chứng cung cấp. Trong quá trình học viên thực tập tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân,
học viên vẫn cịn thấy có những trường hợp người u cầu cơng chứng gặp trực tiếp
chuyên viên (người giúp việc của công chứng viên) để trao đổi và trực tiếp làm hồ sơ rồi
mới qua cơng chứng viên. Theo như học viên, thì cần phải gặp và trao đổi với công chứng
viên trước, sau đó cơng chứng viên kiểm tra, tra cứu giao dịch trên mạng cơ sở dữ liệu
công chứng và tra cứ ngăn chặn trên cơ sở dữ liệu của Sở Tư pháp xem có ngăn chặn hay
đã giao dịch hay khơng rồi mới đưa hồ sơ cho chuyên viên thực hiện soạn thảo, đánh máy
hồ sơ.
V. Kiến nghị hoàn thiện pháp ḷt liên quan đến cơng chứng
Qua q trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân, cũng như tìm hiểu pháp

luật về công chứng hợp đồng uỷ quyền, học viên kiến nghị về hoàn thiện pháp luật như
sau: Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Trong trường hợp bên ủy
quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì
bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng
ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công
chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy
quyền.” Theo học viên, quy định này gây ra một số bất cập vì nhiều trường hợp người dân
đi làm xa nhà, chưa có tạm trú, muốn thực hiện hợp đồng uỷ quyền thì phải liên hệ cơ
quan công an để xác nhận tạm trú. Điều này gây khó khăn cho người dân. Theo học viên,
quy định này cần thay đổi để không ảnh hưởng tới phạm vi cư trú, giúp người dân thực
hiện thủ tục công chứng dễ dàng hơn.
VI. Căn cứ pháp lý
+ Bộ Luật Dân sự năm 2015
+ Luật Công chứng năm 2014
+ Luật Đất đai năm 2013
+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
+ Luật Cư trú năm 2020
+ Luật Căn cước công dân năm 2014
+ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.


+ Giáo trình Kỹ năng hành nghề cơng chứng tập 1, 2, 3 do Nhà xuất bản tư pháp Hà
Nội – 2020

C. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc việc thực tập tại Tổ chức hành nghề công chứng, học viên đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm về kỹ năng trong việc hành nghề cơng chứng, hiểu tường tận
quy trình làm việc với khách hàng và xử lý hồ của Công chứng viên và quy trình cơng
chứng văn bản cơng chứng. Ngồi ra, học viên cũng như biết thêm về những áp lực, khó

khăn mà cơng chứng viên đã phải đối mặt hằng ngày như vấn nạn giấy tờ giả mà công
chứng viên phải đối mặt trong quá trình thực hiện hồ sơ công chứng ngày càng nhiều và
tinh vi. Giấy tờ giả được làm ngày càng tinh vi, khó phát hiện, bằng mắt thường rất khó
có thể phân biệt, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ phát triển như hiện nay. Thực tế, cơng
chứng viên chỉ có thể phân biệt thật, giả dựa trên kinh nghiệm làm nghề. Bên cạnh đó, cái
khó cho các cơng chứng viên là hiện nay chưa có cơ chế hỗ trợ cơng chứng viên trong
việc kiểm tra xử lý các giấy tờ giả cũng chưa có cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các
ngành liên quan đặc biệt trong lĩnh vực đất đai. Ngay cơ sở dữ liệu hành nghề công chứng
được Luật Công chứng năm 2014 giao Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng
cũng chưa có nhiều sự kết nối, liên thơng giữa các địa phương. Vì thế khi có nghi ngờ
giấy tờ giả mạo cơng chứng viên cũng khơng có cách gì kiểm tra, làm rõ. 
Thơng qua đợt thực tập này, học viên đã có những trải nghiệm, những ngày học hỏi,
quan sát và trau dồi kiến thức đầy thiết thực, rút ra được những bài học kinh nghiệm để
phục vụ cho công việc học tập cũng như hoạt động hành nghề sau này của bản thân mình.
Tại đây, học viên được hướng dẫn tận tình, trao đổi kiến thức cũng như kỹ năng hành
nghề, giúp học viên bổ sung kiến thức, cung cấp những kỹ năng cơ bản để xử lý một số
vấn đề liên quan đến các đặc điểm pháp lý về chủ thể, đối tượng, nội dung nhằm bảo đảm
tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng khi chứng nhận. Qua đó, học viên cảm nhận và
biết được hơn nữa vai trò quan trọng của công chứng viên và sự cao quý của nghề nghiệp
mà mình đang theo đuổi sau này.















×