Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Dòng chảy ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới trong thanh toán hiện đại và thực tiễn tại các tổ chức tài chính Việt Nam - 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.29 KB, 41 trang )

nghiệm, xử lý nhanh nhưng vẫn không xuể vị khối lượng công việc rất lớn đôi khi
để tồn đọng hàng ngàn giấy báo, các cấp lãnh đạo phải huy động nhiều lực lượng
mở cá chiến dịch mới có thể giải quyết được tình trạng trên.Do việc thanh toán
chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng được công
việc kinh doanh của khách hàng nên tạo ra tâm lý không muốn thanh toán qua
ngân hàng chỉ muốn sử dụng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy gây ra áp
lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo.
b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính
Thực hiện công cuộc đổi mới do đảng khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống ngân
hàng đã chuyển đổi mô hình ngân hnàg một cấp thành ngân hàng hai cấp. Từ
tháng 5/1990 đến nay, theo pháp lệnh NHNN và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được công bố ngày 24/5/1990, ngân hàng VN chuyển
thành ngân hàng hai cấp và chức năng kinh doanh tiền tệ một cách tương đối
Lúc này hệ thống ngân hàng đã chú ý tới một loại công nghệ mới, công nghệ
thông tin với một khái niệm hết sức đơn giản - máy tính
Việc ứng dụng máy tinhd vào công tác thanh toán liên hàng là một bước đột phá
làm thay đổi hẳn bộ mặt giao dịch của ngân hàng, chuyển từ hình thức thanh toán
liên hàng băng thủ công sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, chuyển việc
lập giấy báo liên hàng băng tay theo mẫu in sẵn của NHNN sanglập trên máy vi
tính, chuyển việc đối chiếu bằng thư sang đối chiếu qua mạng truyền tin, chuyển
việc truyền nhận thông tin từ phương pháp thủ công sang bán tự đông rồi tự động
hoàn toàn bằng đường điện thoại thông qua modem quay số do máy chủ điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khiển. Dữ liệu của giấy báo liên hàng và số đối chiếu được truyền cho đơn vị nhận
dưới dạng file, được nén và mã hoá theo quy định, việc kiểm soát và đối chiếu
trong thời kỳ này được thựuc hiện như liên hàng truyền thống: kiểm soát tập trung,
đối chiếu phân tán, áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán được tăng rõ rệt, thời
gian của món thanh toán giảm xuống còn từ 1 đến 2 ngày, thời gian đối chiếu còn
từ 2 đến 3 ngày, hạn chế được nhiều sai sót không đáng có, giấy báo liên hàng
được in ra rõ ràng, sạch đẹp việc kiểm soát đối chiếu trở nên đơn giản, nhanh
chóng, chính xác hơn. Do tốc độ thanh toán được tăng lên đáng kể làm giảm lượng


vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao từng bước xoá bỏ mặc
cảm của doanh nghiệp và xã hội đối với ngân hàng, từ đó khối lượng thanh toán
qua ngân hàng sẽ tăng lên
Tuy nhiên thanh toán liên hàng qua mạng máy tính vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như: Một số khâu thanh toán vẫn phải làm thủ công như vẫn phải lập 3 giấy báo
liên hàng, vẫn phải tính ký hiệu mật bằng tay. Vì vậy vẫn còn những sai sót
thường gặp như sai các yếu tố trên giấy báo, sai các ký hiệu mật dẫn đến phải tra
soát nhiều lần gây chậm trễ trong thanh toán, tốc độ xử lý chậm, tính bảo mật
không cao… Hơn nữa do áp dụng phương thức kiểm soát tập trung đối chiếu phân
tán tức là TTTT tiến hành kiểm soát tất cả các chuyển tiền và lập bảng đối chiếu
gửi các đơn vị liên hàng để các đơn vị này đối chiếu, nên việc phát hiện các sai sót
và xử lý còn chưa kịp thời gây nên sự chậm trễ trong thanh toán
Do những hạn chế trên một hệ thống thanh toán được ra đời thay thế cho thanh
toán liên hàng qua mạng máy tính đó là hệ thống CTĐT
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
c. Thời kỳ CTĐT
Ngày 1/4/1997 Thủ tướng chính phủ có quyết định 196/TTg về việc cho phép
ngân hàng, TCTD được sử dụng dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng
từ kế toán và thanh toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo bước khởi đầu cho
việc thực hiện CTĐT của các ngân hàng phát triển. Từ cơ sở pháp lý này ngày
22/10/1997 Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN2
về ban hành quy chế chuyển tiền điện tử, từ đây NHNN, các NHTM quốc doanh
và một số NHTM cổ phần có mạng lưới hoạt động rộng đã xúc tiến xây dựng
riêng cho mình một hệ thống thanh toán nội bộ – chuyển tiền điện tử trong hệ
thống và đưa vào thực hiện từ đầu năm 1999
Việc đưa chương trình CTĐT vào vận hành đã làm thay đổi căn bản về chất. Hệ
thống CTĐT được thiết kế theo chuẩn mực hiện đại,có khả năng bảo mật và chống
xâm nhập cao. Xử lý tự động các khâu như: kiểm soát, xử lý dữ liệu, kết nối,
truyền nhận, đối chiếu các lệnh chuyển tiền nhờ vậy đã đẩy nhanh được tốc độ
trong thanh toán của các món giao dịch xuống còn 1 ngày thậm chí còn một vài

giờ
Chương trình CTĐT được kết nối trực tiếp với phần mềm kế toán giao dịch nên
khi phát sinh các nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng thì đều được giải
quyết một cách nhanh gọn. Bên cạnh đó với việc tích hợp giữa phần mềm kế toán
giao dịch với chương trình CTĐT còn giúp tăng tốc độ an toàn cho các khoản
thanh toán, giảm thiểu các rủi ro sai sót có thể xảy ra bởi khi khách hàng có nhu
cầu thanh toán thì kế toán giao dịch sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập dữ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
liệu vào chương trình kế toán giao dịch, sau đó chuyển toàn bộ dữ liệu này cho kế
toán chuyển tiền thông qua mạng vi tính, kế toán chuyển tiền chỉ cần kiểm tra lại
và bổ sung một số yếu tố cần thiết chứ không phải nhập lại hoàn toàn như trước
đây nên sai sót về nhập dữ liệu hầu như không xảy ra. Hơn nũa hệ thống chuyển
tiền điện tử đảm bảo tính thống nhất, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập
và tương đối hoàn chỉnh do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của
khách hàng và cũng đảm bảo về an toàn tài sản cho chính khách hàng
Trong thanh toán CTĐT áp dụng phương thức kiểm soat tập trung đối chiếu tập
trung tại TTTT của toàn hệ thống, mọi khoản thanh toán của khách hàng đều được
thực hiện và đối chiếu ngay cuối ngày làm việc giúp cho việc phát hiện và xử lý
kịp thời các sai sót. Hệ thống chuyển tiền điện tử của các NHTM còn có khả năng
tích hợp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN từ đó mở rộng
khả năng thanh toán ra ngoài hệ thống của các NHTM
Như vậy, thanh toán liên hàng của các NHTM Việt Nam đã phát triển qua 3 giai
đoạn: thanh toán liên hàng thủ công, thanh toán liên hàng qua mạng Modem, và
qua chuyển tiền điện tử có thể coi hệ thống CTĐT là hệ thống ứng dụng tiên tiến
nhất và hiện đại.
2.2.2.Một số nét cơ bản trong CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Là một ngân hàng tương đối lớn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ
thống CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng được thiết kế theo mô hình và
tuân thủ các nguyên tắc cũng như quy trình nghiệp vụ như đối với hệ thông CTĐT
của NHNo&PTNTVN

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Do đặc điểm của hệ thống NHNo&PTNT VN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp
các tỉnh, thành phố, nên hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT VN cũng có những
điểm khác biệt so với hệ thống CTĐT của các NHTM khác. Nếu như hệ thống
CTĐT của NHCTVN, NHĐT&PT VN, các NHTMCP… được thiết kế theo mô
hình thanh toán toàn hệ thống thì hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN lại được
xây dựng thành 2 bộ phận: chuyển tiền nội tỉnh và CTĐT ngoại tỉnh
Hệ thống CTĐT ngoại tỉnh: áp dụng các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân
hàng và các đơn vị trực thuộc không cùng phạm vi một tỉnh, các món chuyển tiền
ngoại tỉnh được kiểm soát và đối chiếu tập trung tai TTTT của NHNo&PTNT VN.
TTTT là một bộ phận kỹ thuật nghiệp vụ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, kiểm
soát, hạch toán, đối chiếu các nghiệp vụ CTĐT và thực hiện cac nghiệp vụ khác
theo quy định
Hệ thông CTĐT nội tỉnh: được áp dụng với các món chuyển tiền giữa các chi
nhánh ngân hàng cấp huyện, thị trong cùng mộttỉnh với nhau. Việc kiểm soát và
đối chiếu được thực hiện tập trung tại BPXL của ngân hàng tỉnh
Về phạm vi áp dụng trong CTĐT: quy trình CTĐT nội tỉnh, ngoại tỉnh của hệ
thống NHNo&PTNT VN quy định trình tự thủ tục và trình tự xử lý kiểm soát,
hạch toán kế toán các chuyển tiền thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT VN,
các quy trình này đều chỉ áp dụng đối với các chuyển tiền có và chuyển Nợ có uỷ
quyền bằng đồng Việt Nam
Về tài khoản sử dụng: Nếu như hệ thống ngân hàng Công Thương VN sử dụng tài
khoản duy nhất la “tài khoản điều chuyển vốn” (TK5191) và hệ thống
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NHĐT&PTVN sử dụng tài khoản “tài khoản thanh toán khác” (TK5199) để hạch
toán tấ cả các thanh toán CTĐT băng nội, ngoại tệ giữa các đơn vị trong hệ thống,
thì hệ thống NHNo&PTNTVN lại sử dụng các tài khoản chuyển tiền để hạch toán
các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ băng đồng Viêt Nam giữa các chi nhánh
trong cùng hệ thống
Theo cách này các tài khoản được bố trí như sau:

+ Tại các chi nhánh
TK 511101: Chuyển tiền đi năm nay
TK 511201: Chuyển tiền đến năm nay
TK 511301: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý ( mở 2 tài khoản chi tiết theo dõi
riêng lệnh chuyển Nợ và lệnh chuyển Có)
+ Tại TTTT
TK 513101: thanh toán chuyển tiền đi năm nay
TK 513201: thanh toán chuyển tiền đến năm nay
TK 513301: thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý (Mở 2 tài khoản chi
theo dõi riêng LCN và LCC)
Hiên nay, đối với các chi nhánh đã khai trương WB thì chỉ sử dung duy nhất một
tài khoản TK519997- TK điều chuyển vốn để hạch toán các khoản chuyển tiền đi
và đến giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống
Quy định các loại lệnh chuyển tiền, thời điểm khống chế, phí dich vụ
+) chuyển tiền Nợ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đối với khách hàng: Để thực hiện chuyển tiền nợ, các bên khách hàng phải kí
hợp đồng chuyển nợ và thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng liên quan làm
cơ sở chấp nhận chuyển Nợ cho khách hàng
- Đối với các khoản chuyển tiền nợ trong nội bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp
được mặc nhiên coi như chuyển tiền có uỷ quyền ( không cần hợp đồng chấp nhận
chuyển Nợ) bao gồm: báo nợ thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng, séc bảo chi,
thanh toán thẻ do NHNo&PTNT VN phát hành; báo nợ chuyển nhượng giấy tờ in
quan trọng cho các chi nhánh trong cùng hệ thống; các khoản chuyển Nợ trong
việc quyết toán mua sắm TSCĐ,XDCB
+) chuyển tiền giá trị cao, chuyển khẩn
- Chuyển tiền giá trị cao là chuyển tiền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Chuyển
tiền giá trị cao yêu cầu phải có xác nhận của NHA trước khi NHB thanh toán cho
khách hàng
- Chuyển tiền khẩn là chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu chuyển ngay không

phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp. Khi nhận được lệnh chuyển tiền giá trị cao,
chuyển tiền khẩn thì các chi nhánh phải ưư tiên xử lý ngay
+) Thời điểm khống chế áp dụng trong chuyển tiền điện tử
- Thời điểm ngừng nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng trong ngày là 15h
của ngày làm việc: các chi nhánh nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng nộp
vào đến 15h hàng ngày và thực hiện xử lý ngay trong ngày, các chứng từ nhận
được saui thời điểm này sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thời điểm ngừng chuyển tiền đi trong ngày của các NHA là 15h30 của ngày làm
việc. Thời điẻm nhận chuyển tiền đến trong ngàycủa các NHB tư 16h. Từ sau 16h
đến16h30 TTTT thực hiện đối chiếu số liệu chuyển tiền cho NHA, NHB. Thời
điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày là 16h30 của ngày làm việc
+) phí dịch vụ chuyển tiền: các đơn vị thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN, phí được tính cho từng món chuyển tiền
và thu theo định kỳ hàng tháng
2.3. Thực trạng về chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.3.1. Tình hình thanh toán chung
Trong giai đoạn đầu khi mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp,
do chủ yếu sử dụng kỹ thuật thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán cứng nhắc,
thủ tục rườm rà gây phiền nhiễu cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng.
Hơn nữa do mới chuyển sang cơ chế mới nên những thói quen cũ của một cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp vẫn chưa được xoá bỏ, bộ máy ngân hàng trong thời
kỳ này còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nghèo nàn. Những nhân
tố trên dẫn đến hệ thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời
gian thực hiện mọpt món thanh toán rất chậm, không đáp ứng kịp thời nhu câù
phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn này người dân chưa có thói quen sử
dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng mà khách hàng chủ yếu của ngân hàng
đó là các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Do đó thanh toán bằng tiền mặt vẫn
là hình thức phổ biến nhất trong dân cư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Ngày 21/12/1994, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 22/QĐ-NH1 ban hành
thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, đâu là cơ sở pháp lý quan trọng cho các
ngan hàng trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội phát triển các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, tổ chức hệ thống thanh toán của mình một cách phù
hợp.Để tổ chức tốt hoạt động thanh toán thì việc ứng dụng tin học trong công tác
tổ chức thanh toán của ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Nam HN nói riêng
là điều hết sức cần thiết. NHận thức được điều này, lãnh đạo ngân hàng
NHNo&PTNT Nam HN rất coi trọng công tác tin học, hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng.Tính đến cuối năm 2004, toàn hệ thống ngân hàng đã trang bị được
550 máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách
hàng ở các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trong mạng cục bộ. Bên cạnh đó,
lãnh đạo ngân hàng còn rất quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ đáp ứng được
yêu cầu của việc tin học hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Luôn tổ chưc bồi dưỡng
các lớp nghiệp vụ về kế toán tín dụng kho quỹ. Nhìn chung, chất lượng đào tạo
trong năm 2004 của chi nhánh tương đói tôt, các lớp do chi nhánh tổ chức đều mời
giảng viên giảng dạy với chuyên môn cao có uy tín, thông qua việc đào tạo tập
huấn nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ nhân viên toàn ngân hàng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, tiếp thu được những kiến thức mới, từng bước đáp ứng nhu cầu kinh
doanh. Thực hiện chương trình hiện đại hoá công tác thanh toán “WB”, chi nhánh
đã triển khai tới 3 chi nhánh cấp 2 loại 4. Thực hiện thanh toán thẻ ATM trên máy
ATM, nối mạng giao dịch với các khách hàng lớn. Đồng thời thường xuyên kiểm
tra và giúp chi nhánh phòng giao dịch khai báo dữ liệu đúng và đầy đủ. Với hệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thống máy tính được trang bị hiện đại và đội ngũ cán bộ giỏi về tin học nghiệp vụ
đáp ứng đựoc nhu cầu thanh toán nhanh chính xác, đảm bảo an toàn cho khách
hàng, NHNo&PTNT Nam HN đã thu hút được một klhối lượng các doanh nghiệp
và cá nhân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần tiết giảm chi phí lưu thông, tăng tốc độ luân
chuyển vốn
Bảng: Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2002 Tỷ trọng(%) Năm
2003 Tỷ trọng(%) Năm
2004 Tỷ trọng(%)
TT bằng TM 1.789.213 1,4 1.214.670 0.78 1.026.143 0.51
TTKDTM 127.345.746 98,6 153.626.127 99.2 198.684.132 99.41
Tổng PTTT 129.134.959 100 154.840.797 100 199.710.275 100
(Nguồn: báo cáo phương tiện thanh toán năm 2002, 2003, 2004)
Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ngày
càng có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn 99,41% năm 2004. Cụ thể năm 2004
là 198.684.132 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 45.058.005 triệu đồng. Điều
này cho thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày nay càng biến động theo
hướng tích cực
Đồng thời, để phục vụ cho hoạt động thanh toán sao cho có hiệu quả nhanh chong,
chính xác đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng cùng với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sự đổi mới, cải tiến cả về tổ chức, quản lýlẫn áp dụng khoa học công nghệ vào
trong thanh toán, trong những năm gần đây Chi nhánh đã đưa vào áp dụng những
hình thức thanh toán linh hoạt và đã thu hút được một khối lượng khách hàng đến
giao dịch , thanh toán với Chi nhánh, đặc biệt là phương thức chuyển tiền điện tử
Bằng việc thực hiện nối mạng vi tính với TW, trung tâm thanh toán và với các chi
nhánh trong toàn quốc để tạo điều kiện cho Chi nhánh xử lý một cách nhanh
chóng các món chuyển tiền đi, đến trong lưu thông, giúp phần rút ngắn thời gian
thanh toán từ 2-3 ngày xuống còn7-9 phút, đồng thời hạn chế được những sai lầm
trong thanh toán.Bình quân mỗi ngày tại Chi nhánh xử lý trên 200 món chuyển
tiền đi, trên 300 chuyển tiền đến, với con số này cho thấy lợi thế của chuyển tiền
điện tử trong thanh toán. Sự tiện ích mà CTĐT mang lại đã giúp cho chi nhánh thu
hút được ngày càng nhiều khách hàng đén mở tài khoản và giao dịch thanh toán,
góp phần tăng lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời tăng thị phần của chi NH trong
cạnh tranh. Điều này được thể hiện như sau:

Bảng: Tình hình CTĐT tại ngân hàng Nam HN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng, Giảm
Số tiền (%) Số tiền (%) +/- %
Chuyển tiền đi 9219 65,14 27268 47,79 18049 195,8
Chuyển tiền đến 4927 34,81 29789 52,21 2462 504,6
Sai lầm 7,6 0,05 0,1 0,002 -7,5 -98,7
Thanh toán CT 14153,6 100 57057,1 100 42903,5 601,7
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2003, 2004 của NHNo&PTNT Nam HN)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tổng doanh số thanh toán CTĐT năm 2004 so với
năm 2003 đã tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 dôanh số CTĐT là 14153,6
tỷ đồng, trong khi đó doanh số CTĐT năm 2004là 57057,1 tỷ đồng tương đương
601,7%. Doanh số Của CTĐT tăng do các nguyên nhân:
- Doanh số chuyển tiền đi năm 2004 là 27268 tỷ đồng tăng 10849 tỷ so với năm
2003, tương đương 195,8%
- Doanh số chuyển tiền đến năm 2004 là 29789 tỷ đồng, năm 2003 là 4927 tỷ đồng.
Như vậy, doanh số chuyển tiền đến năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24862 tỷ
đông, tương đươnglà 504,6%
- Bên cạnh đó, doanh số chuyển tiền sai lầm trong chuyển tiền điện tử năm 2004
so với năm 2003 giảm là 7,5 tỷ đồng, tương đương 98,7%
Đồng thời hoạt động CTĐT trong 2 tháng đầu năm 2005 cũng đã đạt được những
kết quả đáng kể:
Trong tháng 1: số món chuyển tiền đi là 1,484 tương ứng với số tiền là 3,359,294
triệu đồng; chuyển tiền đến số món là 1,465 tương ưng với số tiền là 215,104 triệu
đồng
Sang đến tháng 2: số món chuyển tiền đi là 1,058 giảm 29% so với tháng 1 và số
tiền là 523,916 triệu đồng giảm so với tháng 1 là 84%
Kết quả trên đạt được là do tình hình tăng trưởng của cả nước nói chung, của
thành phố nói riêng trong năm qua khá ổn định, đặc biệt trong năm qua do hoạt

động kinh doanh trên địa bàn Hà nội diễn ra hết sức sôi động nên nhu cầu về thanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
toán của khách hàng là rất cao. Mặt khác, chuyển tiền điện tử đã được áp dụng cho
đến nay là một thời gian khá dài nên nó đã phát huy được sự tiện ích của nó là:
nhanh chóng, chính xác, kịp thời đồng thời hạn chế được những sai lầm một cách
tối thiểu trong thanh toán từ đó có thể giải phóng khách hàng một cách nhanh
chóng, giúp cho quá trình trao đổi cũng như lưu thông hàng hoá diễn ra một cách
kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, với kết quả đạt được như trên cũng phải kể đến sự cố
gắng của cán bộ ngân hàng,bởi lẽ họ là những nhân tố quan trọng đóng góp cho sự
thành công của bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào.
Với việc áp dụng hệ thống CTĐT kết hợp với việc triển khai giao dịch một cửa thì
các khâu của quy trình thanh toán gọn nhẹ rất nhiều. Điều đó đã tạo cho công tac
thanh toán ngày càng nhanh chóng, chính xác tiết kiệm thưòi gian cho ngân hàng
và khách hàng trong việc luân chuyển chứng từ.Cụ thể:
+ Tại NHA: khi chứng từ khách hàng nộp vào để thực hiện giao dịch thì không
phải qua tay kế toán giao dịch nữa. Chứng từ được chuyển trực tiếp đến kế toán
chuyển tiền để kiểm soát và lập lệnh chuuyển tiền luôn nếu chứng từ hợp lệ, hợp
pháp. Sau đó người kiểm soat sẽ ký duyệt
+ Tại NHB: Khi nhận được lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế toán chuyển tiền
chỉ in 2 liên sau đó chuyển cho kiểm soát để lấy chữ kí. Cuối cùng kế toán chuyển
tiền voác tách chứng từ lưu lại 1 liên ở ngân hàng và trả lại 1 liên cho khách hàng
giữ rồi hạch toán ngay vào tài khoản của khách hàng.
Vì các máy luôn đuợc on-line nên cuối ngày không phải thực hiện đối chiếu và
kiểm soát đồng thời cũng không phải lập các báo cáo chuyển tiền. Mà thay vào đó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bộ phận kế toán chỉ thực hiện chấm từng lệnh thanh toán, bảng kê chứng từ. Từ
khi triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng thì tất cả các trục trặc xảy ra khi các
giao dịch được thực hiện do lỗi kĩ thuật đều 469 và chờ ngày hôm sau chuyển tiếp
đi. Hoặc nếu ngân hàng chót thực hiện giao dịch cho khách hàng mà khi chuyển
đến TTTT đã hêt giờ làm việc thì ngân hàng phải huỷ giao dịch và chuyển trả lại

tiền vào tài khoản khách hàng
Cùng với quy trình thanh toán được rút gọn thì mức phí sử dụng trong CTĐT cũng
rất thấp và có lợi cho khách hàng cụ thể: theo công văn số 37/NHNoVN phí dịch
vụ thanh toán đối với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng được quy
định như sau:
Mức phí chuyển tiền áp dụng đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam
Mức chuyển tiền Mức phí tối đa
Chuyển thường Chuyển khẩn
Dưới 100 triệu VNĐ 60.000VNĐ/món 65.000VNĐ/món
100 triệu VNĐ<số tiền<2tỷVNĐ 0,06%/món 0,065/món
Số tiền >=2tỷ 1.200.000VNĐ.món 1.300.000VNĐ/món
(Nguồn: công văn số 37/NHNo-04/15/2002 của NHNo&PTNT VN qui định về
thu phí dịch vụ thanh toán)
Theo quy định này, đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì mức thu phí
tối thiểu khi khách hàng có nhu cầu trích tài khoản để chuyển đi thanh toán tại
ngân hàng khác là 60.000đ/món, trong khi đó đối với khách hàng không có tài
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khoản tại ngân hàng thì mức thì tối thiểu là 20.000đ/món. Việc quy định như vậy
khiến cho khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng muốn chuyển một số tiền nhỏ
thì lại chịu mức phí cao quá so với các khách hàng không mở tài khoản tại ngân
hàng, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy thiệt thòi nếu mở tài khoản và
thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy không khuyến khích các khách hàng mở tài
khoản tại ngân hàng
Nhìn sơ lược vào kết quả thanh toán năm 2004 có thể thấy hoạt động thanh toán
của ngân hàng đã có những bước tiến triển tích cực nhất là từ khi triển khai giao
dịch một cửa. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thanh toán trong ngân hàng thì
cần có những biện pháp cụ thể để tăng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua
việc sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại
2.3.2. Đánh giá hoạt động CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian

qua
Cụ thể NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả sau:
a. Những kết quả đạt được
- Bước đầu xây dựng được một nền tảng công nghệ thanh toán hiện đại, tăng
cường thanh toán không dùng tiền mặt.
Hệ thống chuyển tiền điện tử được triển khai tới 100% các ngân hàng loại 4 là
một thành công lớn về mặt công nghệ vì nó được xây dựng trên nền tảng công
nghệ hiện đại đảm bảo cho quá trình thanh toán được kịp thời, chính xác tăng khả
năng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
-Mở rộng khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hoạt đọng CTĐT của ngân hàng không chỉ được mở rộng và phát triển về mặt qui
mô mà còn không ngừng được nâng cao về chất lượng thanh toán đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.Các tài khoản tiền gửi thanh toán ngày càng tăng cả
về số lượng lẫn số dư tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và
phát triển thanh toán qua ngân hàng và hoạt động CTĐT nói riêng, giúp ngân hàng
đưa các hình thức thanh toán hiện đại vào đời sống của người dân
- Thu hút được khách hàng và tăng nguồn vốn huy động
Nhờ có hoạt động CTĐT được áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho nên tổng nguồn vốn năm 2004 tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao
so với các NHTM trên cùng địa bàn, tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9%. Với việc
áp dụng CTĐT, các dòng vốn được tập trung xử lý kịp thời, thanh quyết toán
ngay trong ngày, sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trước đây bị phân tán ở
các cơ sở
- Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về sử dụng công nghệ và kỹ thuật thanh
toán hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiếp thu thêm công nghệ thanh toán.
Tóm lại: có được kết quả trên là sự cố gắng của tập thể chi nhánh Nam HN, sự chỉ
đạo sáng suốt của ban giám đốc, những quyết tâm xây dựng và đổi mới toàn diện
hoạt động ngân hàng trong đó trọng tâm là HĐH công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên
vẫn không còn ít những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới thanh toán nói chung và

công tác CTĐT nói riêng cần phải có những biện pháp tháo gỡ kịp thời.
b.Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Khối lượng các khoản thanh toán còn ít, phạm vi áp dụng còn hạn chế, giá trị
còn chưa cao
- Cơ sở kĩ thuật công nghệ còn chưa hiện đại và đồng bộ
CTĐT là phương thức thanh toán mới. Tuy khắc phục được những nhược
điểm của các phương thúc thanh toán khác nhưng do được xây dựng trên nền tảng
công nghệ hiện đại vẫn có những nhược điểm đặc thù nên ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động thanh toán của NHNo&PTNT VN. Hiện tại hệ thông CTĐT của NH
đang sử dụng đường truyền qua kênh điện thoại và modem quay số của tổng công
ty bưu chính viễn thông. Khi có nhu cầu kết nối modem tự động quay số kết nối
với máy chủ tại TTTT, song không phải cuộc gọi nào cũng thực hiện kết nối thành
công. Có những khi phải quay tới 4 - 5 lần và cũng không phải lúc cũng thực hiện
việc truyền nhân được trọn vẹn, có những lúc đang thực hiện đường truyền mất tín
hiệu, điều này hay xảy ra vào những giờ cao điểm khi toàn hệ thống thực hiện việc
kiểm soát, đối chiếu và thanh toán cuối ngày.
Hiện nay hệ thống máy tính của NHNo&PTNT Nam HN vẫn chưa được đổi mới
hoàn toàn, phần lớn các máy tính đang sử dụng là được cải tạo và nâng cấp từ hệ
thống máy tính cũ sử dụng trong thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính
trước đây nên tốc độ xử lý chậm. Hơn nữa, chất lượng hệ thống mạng của ngân
hàng chưa cao nên nhiều khi xảy ra hiện tượng máy chủchuyển tiền vẫn hoạt động
bình thường, vẫn nhận được các lệnh chuyển tiền từ trung tâm kiểm soát nhưng
do hệ thống mạng kém, mạng treo các máy trạm không truy cập được vào máy chủ,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không thực hiện được việc kiểm soat và in lệnh để thanh toán gây nên sự chậm trễ
không đáng có
- Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán
bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc
- Thủ tục còn rườm rà gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch

Mặc dù phí chuyển tiền qua ngân hàng là thấp hơn so với bưu điện nhưng hiện nay
nhu cầu chuyển tiền cá nhân vẫn hầu như được thực hiện thông qua bưu điện. Tạị
sao lại có tình trạng như vậy? đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì
không nói làm gì vì khi phát sinh nhu cầu thanh toán chỉ cần sử dụng uỷ nhiệm chi
để trích tài khoản tiền gửi của mình chi trả cho người thụ hưởng. Còn không khách
hàng phải viết giấy nộp tiền, kê khai loại tiền và phải ký nhiều lần…điều này làm
cho khách hàng cảm thấy lúng túngvà họ cảm thấy không thoải mái. Trong khi đó
nếu sử dụng dịch vụ của bưu điện thì khách hàng chỉ phải nói địa chỉ, số tiền và ký
vào lệnh chuyển tiền là xong.
- Những tồn tại mang tính khách quan khiến cho hoạt động thanh toán nói chung
và hoạt động CTĐT nói riêng của NH chưa thực sự khai thác triệt để
Có một số văn bản pháp lý chưa đồng bộ và phù hợp dẫn đến giá trị pháp lý và
tính khả thi chưa cao.Đặc biệt trước xu thế hội nhậpkinh tế với thế giới và sự phát
triển của thương mại địên tử đòi hỏi phải có một hành kang pháp lý vững chấưc
đảm bảo hoạt động thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.Có những tồn tại về cơ sở
vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiền, cải tạo khang trang, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thu hút khách hàng
dan cư
Nhìn nhận một cách tổng quan, có thể thấy việc đưa hệ thống CTĐT vào
hoạt động NH đã mang kại những thành quả đáng ghi nhận. Tuy vậy vẫn tồn tại
những bất cập vướng mắc phải có biện pháp tháo gỡ kịp thời nhằm không ngừng
củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động CTĐT, đóng góp nhiều
hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, đồng thời cũng giúp
cho hoạt động kinh doanh của NHNo Nam HN đạt hiệu quả cao hơn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ctđt
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam xác định
mục tiêu chiến lược lâu dài là chủ yếu phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông

dân nhằm thực hiện thành công đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước.
Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ ra định hướng chiến lược phát triển
Nông - Lâm - Ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai đoạn 2002- 2010 là “Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị
trường và điều kiện sinh thái, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuấtnông nghiệp đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ
và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao sức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cạnh tranh của sản phẩm, mở thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước
tăng đáng kể thị phần các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới”
Tập trung mọi hoạt động của mình vào phục vụ thực hiện mục tiêu chiến lược phát
triển nói trên là nhiệm vụ chính trị quan trọng là định hướng phát triển lâu dài của
NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng.Để có thể
hội nhập và thắng trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải trở
thành một NHTM hiện đại, chủ lực, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành
mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, thị phần tăng trưởng, nâng cao được vị thế ucả NH
trong hệ thống tài chính VN Đồng thời thu hút mọi tầng lớp dân cư giao dịch với
NH. Tuy nhiên để làm được điều này đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải có những
bước đi đúng đắn, phát triển hẹ thống ngân hàng bán lẻ, hoàn thiện hệ thống thanh
toán cho khách hàng, phát triển hệ thông CTĐT đồng thời nghiên cứu xây dựng hệ
thống TMĐT. Phấn đấu đến những năm tới công nghệ ngân hàng đạt được mục
tiêu:
+ Tập trung hoá dữ liệu, trong đó hệ thống thông tin khách hàng và hệ thống sổ cái
được quản lý tập trung tại TW
+ Thanh toán được thực hiện trực tuyến đa dạng va an toàn. Hệ thống ứng dụng
trên cơ sở dữ liệu tiên tiến đáp ứng được yêu cầu quản lý và hoạt động của
NHNo&PTNT
+ Chọn lựa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để phát

triển các ứng dụng mới phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh và quản lý
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điều hành. Có khả năng tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới đã được hoạch định
và hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
+ Hiện đại sản phẩm dịch vị truyền thống và những sản phẩm mới, ưu tiên triển
khai trước khu cực đông dân cư, sau đó mở rộng ra các địa bàn khác phù hợp với
khả năng HĐH và môi trường kinh doanh, tăng tính hiệu quả của hệ thống
+ Xây dựng một đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ chất lượng
cao, được phân bổ cho toàn hệ thống. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kỹ
thuật làm công nghệ mới, làm chủ công nghệ hiện đại và đủ năng lực phát triển hệ
thống trong tương lai
Định hướng phát triển công nghệ thông tin của NHNo&PTNT VN cũng là định
hướng phát triển của mỗi ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT. Tuy nhiên tuỳ
từng điều kiện của mỗi ngân hàng sẽ xác định những bước đi cụ thể.Đói với
NHNo&PTNT Nam Hà Nội, trong những năm tới ngân hàng sẽ tiếp tục đổi mới,
tiếp tục trang bịtôt thiết bị vi tính và hoàn thiện các đường truyền mạng để cho
công tác giao dịch một cửa đã đang và sẽ là một lựa chọn đúng đắn nhất của ngân
hàng đồng thời cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao
dịch với ngân hàng,chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức tập
huấn về quy trình nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia vào hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng của NHNN. Thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành “tiếp
tục duy trì tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời”
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động CTĐT
3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng
từ đó tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, NHNo&PTNT Nam Hà Nội nên tạo điều
kiện cho các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm tham gia vào hệ thông CTĐT
nhằm phục vụ tânj nơi cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng không mất
thời gian đi lại từ các quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch về các chi nhánh đảm bảo

an toàn tài sản đồng thời phục vụ nhanh chóng khi khách hàng có nhu cầu thanh
toán, chuyển tiền. Trước mắt với các phòng giao dịch và các quĩ tiết kiệm khi chưa
trực tiếp lập chứng từ chuyển đi thì phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm có thể
chuyển hoá chứng từ chuyển đi tính ký hiệu mật, mã hoá truyền về chi nhánh, chi
nhánh giải mã và chuyển hoá thành chứng từ điện tử để chuyển đi. Như vậy thanh
toán điện tử vẫn chỉ thực hiện ở các chi nhánh trực thuộc còn phòng giao dịch và
các quỹ tiết kiệm chỉ là nơi nhận và chuyển chứng từ về chi nhánh. Về lâu dài
ngân hàng cần chuẩn bị các điều kiện về trang bị, cơ sở vật chất kỹ thuật để kết nối
giữa trung tâm thanh toán của chi nhánh với các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
để phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm có thể tham gia trực tiếp vào hệ thống CTĐT
3.2.2. Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Hệ thống CTĐT được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế dựa trên nền
tảng công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại. Để hệ thống vận hành và phát huy tối
đa công suất thì cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với các trang thiết bị hiện
đại tương xứng với tầm cỡ của nó. Tuy trong thời gian qua, NHNo&PTNT Nam
Hà Nội đã đỏi mới các thiết bị vi tính cải tạo và nâng cấp hệ thống mạng để triển
khai công tác giao dịch một cửa, tuy nhiên hệ thống này rất hiện đại vì thế ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng phải có các biện pháp nhằm nâng cao tốc độ xử lý của các máy tính từ đó
giảm thời gian thực hiện các món thanh toán, phục vụ nhanh nhất tốt nhất nhu cầu
thanh toán của khách hàng. Việc đổi mới trang thiết bị là rất cần thiết nhưng bên
cạnh đó NHNo&PTNT Nam HN cần tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm đảm bảo khả năng hoạt động kinh doanh đồng thời nâng cao uy tín,
hình ảnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tinhiện nay việc hiện đại háo công
nghệ ngân hàng vừa là một xu thế tất yếu khách quan vừa là một đòi hỏi bức xúc
của các ngân hàng. Đi đôi với việc công nghệ thông tin phát triển hàng loạt các
dịch vụ ngân hàng hiẹn đại cũng ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Do vậy việc đầu tư vốn của ngân hàng vào đổi mới trang thiết bị không chỉ đáp
ứng nhu cầu hiện tại mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng

hiện đại trong tương lai hội nhập với khu vực và quốc tế.
Điều kiện cần thiết và có tính chất quyết định trong việc ứng dụng công nghệ
thanh toán hiện đại, đổi mới và trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại
là vốn. Thực tế hiện nay các NHTM quốc doanh nói chung và NHNo&PTNT Nam
HN nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn trong việc đầu tư mua sắm trang
thiết bi, máy móc, kỹ thuật hiện đại cũng như xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, bởi chi phí cho những công việc này là rất lớn.Tuy NH đã
trang bị được hệ thống thanh toán thẻ ATM nhưng hiện tại trong quá trình vận
hành hệ thống này vẫn còn gặp rất nhiều trục trặc về đường truyền. Vì thế, để hệ
thống ngày càng hoàn hảo hơn thì ngân hàng nên tiếp cận với các nguồn tài trợ,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng khác cũng như tân dụng những nguồn đầu tư
của các tổ chức nước ngoài.
3.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó đưa ra những chính sách phù hợp
Dịch vụ thanh toán nói chung cũng như hoạt động CTĐT nói riêng là một sản
phẩm của nền kinh tế thị trường, biểu hiện của một nền công nghiệp hiện đại. Việt
Nam là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần
80% lao động trong nông nghiệp. Thu nhập của nhóm dân cư này đa phần là thấp
không ổn định, đa phần là dân trí thấp họ còn chưa hiểu và hình dung ra việc áp
dụnh các kĩ thuật hiện đại vào trong hệ thống ngân hàng có chăng họ chỉ biết ngân
hàng là nơi có thể cho họ vay vốn khi cần thiết còn những tiện ích khác họ hoàn
toàn không biết hoặc chỉ biết sơ qua.
Thực hiện thanh toán, chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng chủ yếu là những
doanh nghiệp, những cá nhân có thu nhập cao, những cơ sở liên doanh đầu tư
nước ngoài và họ thường xuyên có những chi phí lớn phát sinh. Chính vì thế ngân
hàng cần xác định rõ đâu là đối tượng chủ yếu của mình để từ đó đưa ra các chính
sách để tập trung khai thác có hiệu quả.
3.2.4. Cải tiến quy trình nghiệp vụ
Các thủ tục, quy trình nghiệp vụ trong việc thực hiện thanh toán nói chung và
CTĐT nói riêng vẫn còn rườm rà và gây ra nhiều điều không thuận lợi cho khách

hàng. Chẳng hạn khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền vào để chuyển đi, ngân hàng
yêu cầu khách hàng phải viết vào giấy nộp tiền được in sẵn theo đúng mẫu quy
định thống nhất, điều này khiến cho nhiều khách hàng tỏ ra lúng túng vì không
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
biết viết như thế nào hoặc viết sai phải sửa đi sửa lại gây mất thời gian cho cả
khách hàng và ngân hàng.Theo em, NHNo&PTNT Nam Hà Nội nên đề nghị với
cấp trên xem xét sửa đổi lại một số thủ tục không cần thiết để kế toán viên nhập
vào máy và in phiếu thu, khách hàng chỉ phải kiểm tra và kí tên vào phiếu thu.
Trên cơ sở đó thanh toán viên có thể lập lệnh chuyển tiền và chuyển tiền đi ngay
lập tức. Làm như vậy sẽ tạo ra một tâm lý thoải mái tin tưởng cho khách hàng,
đồng thời giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh với dịch vụ chuyển tiền của
bưu điện
Hiện nay khi thực hiện chuyển tiền cho khách hàng, ngân hàng chưa có thông báo
cho người thụ hưởng để họ biết và chủ động đến ngân hàng để nhận tiền như bưu
điện đã làm, dẫn đến họ phải thường xuyên hỏi ngân hàng về các món chuyển tiền,
có những món chuyển tiền mà khách hàng phải đến hỏi nhiều lần trong ngày buộc
các nhân viên giao dịch phải tìm kiếm chứng từ. Chính vì vậy mà NHNo Nam HN
nên mở thêm dịch vụ thông báo cho người thụ hưởng biết khi tiền của họ đã được
chuyển đến.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác phong
phục vụ chuyên nghiệp
Dịch vụ thanh toán điện tử là sản phẩm của nền công nghệ hiện đại nên một trong
những yêu cầu quan trọng để triển khai, ứng dụng thành công cần phải có đội ngũ
nhân viên giỏi, có trình độ chuyên môn tốt. Điều này đòi hỏi NHNo Nam HN phải
có chiến lược phát triển con người để đáp ứng được những đòi hỏi mới về kinh
doanh và cung ứng cho xax hội những sản phẩm dịch vụ hiện đại.Cụ thể là:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×