Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giá trị pháp lý của vbcc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.62 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ NGHỀ CÔNG CHỨNG
Chuyên đề: Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải
quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG.................................................................................................................... 1
I. Một số vấn đề lý luận về văn bản công chứng và quy định pháp của pháp luật về
giá trị pháp lý của văn bản công chứng..................................................................... 1
1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản công chứng....................................................... 1
1.1. Khái niệm văn bản công chứng...................................................................... 1
1.2. Đặc điểm của văn bản công chứng................................................................. 2
2. Yêu cầu đối với văn bản công chứng một hợp đồng, giao dịch.................................. 3
2.1. Yêu cầu về chữ viết........................................................................................ 3
2.2. Yêu cầu về ghi trang, tờ trong văn bản công chứng........................................ 3
2.3. Yêu cầu về hình thức...................................................................................... 4
2.4. Yêu cầu về đối tượng...................................................................................... 4
2.5. Yêu cầu về chủ thể......................................................................................... 4
3. Hiệu lực của văn bản công chứng.............................................................................. 4
4. Quy định của pháp luật về giá trị pháp lý của văn bản công chứng...........................5
4.1. Giá trị thi hành................................................................................................ 6
4.2. Giá trị chứng cứ.............................................................................................. 6
5. Văn bản công chứng vô hiệu...................................................................................... 8


II. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế.................................................................... 9
1. Những thành tựu đạt được từ quy định pháp luật về giá trị pháp lý của văn bản
công chứng............................................................................................................ 9
2. Một số hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy định pháp luật về giá trị pháp
lý văn bản công chứng......................................................................................... 10
3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế.............................................................. 11
3.1. Văn bản cơng chứng trong tranh chấp có giá trị pháp lý............................... 11
3.2. Văn bản công chứng trong tranh chấp không có giá trị pháp lý.....................12
III. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về đảm bảo giá
trị pháp lý của văn bản công chứng......................................................................... 14
1. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản
công chứng.................................................................................................................. 14
2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản công chứng
.......................................................................................................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................. 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 19


MỞ ĐẦU
Hoạt động cơng chứng góp phần tích cực và quan trọng trong việc phòng ngừa
tranh chấp và vi phạm pháp luật, cung cấp tài liệu có giá trị chứng cứ phục vụ cho việc
giải quyết tranh chấp. Đồng thời góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội.
Với tầm quan trọng như vậy, văn bản công chứng đóng vai trị đặc biệt quan trọng, là
sản phẩm của hoạt động công chứng. Để phản ánh rõ bản chất của việc công chứng là
nhằm đảm bảo nội dung của hợp đồng, giao dịch từ đó giảm thiểu những rủi ro cho các
bên tham gia vào hợp đồng thì văn bản cơng chứng phải có giá trị pháp lý nhất định, từ
đó làm nền tảng pháp lý cho các bên dựa vào đó để thực hiện và giải quyết các vấn đề
phát sinh theo đúng tinh thần của pháp luật quy định. Để thấy được tầm quan trọng đặc

biệt giá trị pháp lý của văn bản công chứng em xin trình bày qua bài thi tiểu luận kết
thúc học phần : “Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải quyết tranh
chấp tại cơ quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế.”
Với vốn kiến thức cịn hạn hẹn, khi làm bài khơng thể tránh khỏi sai sót, em
mong nhận được những ý kiến góp ý của thầy cơ để bài làm hồn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về văn bản công chứng và quy định pháp của pháp luật
về giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản công chứng
1.1. Khái niệm văn bản công chứng
Theo Từ điển tiếng Việt, văn bản là bản viết hoặc bản in, mang nội dung là
những điều gì cần được ghi, chép để lưu lại làm bằng.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Cơng chứng 2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 và
hết hiệu lực ngày 01/01/2015 đã xác định Văn bản công chứng là “hợp đồng, giao dịch
bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật Công chứng”
Tuy nhiên, đến Luật Cơng chứng 2014 đã có thêm một số chức năng mới cho
cơng chứng viên trong đó có chứng nhận bản dịch. Theo đó tại khoản 4 Điều 2 Luật
công chứng năm 2014 quy định: “Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản
dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật công chứng”.
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, văn bản cơng chứng gồm hai
nhóm: Hợp đồng, giao dịch và bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy
định của Luật Công chứng.
Như vậy bố cục của một văn bản công chứng bao gồm: Hợp đồng, giao dịch,
bản dịch và lời chứng của công chứng viên về hợp đồng, giao dịch, bản dịch ấy theo
quy định của Luật Công chứng. Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định một số điều và
1


biện pháp thi hành Luật cơng chứng đã có quy định về mẫu lời chứng cho hợp đồng,

giao dịch, bản dịch.
1.2. Đặc điểm của văn bản công chứng
Văn bản công chứng có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về tính chính xác của văn bản cơng chứng
Văn bản cơng chứng phải chính xác về thời điểm cơng chứng: chính xác về
ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng, giao dịch; ngày, tháng, năm công chứng viên ký
là ngày văn bản cơng chứng có hiệu lực thi hành; ngày, tháng, năm trong lời chứng của
công chứng viên phải được ghi bằng chữ. Trong một số trường hợp (công chứng di
chúc, theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng hoặc công chứng viên thấy cần
thiết), thời gian cơng chứng cịn phải chính xác cả giờ, phút (khoản 2 Điều 45 Luật
Cơng chứng năm 2014). Các số liệu, sau phần ghi bằng số phải ghi bằng chữ để tránh
sự sửa chữa, sai lệch, chẳng hạn như: giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải ghi
cả số và chữ.
Chính xác về chủ thể yêu cầu công chứng: Chủ thể là thể nhân hoặc là pháp
nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; thông tin về chủ
thể phải đầy đủ, đúng với những giấy tờ mà họ đã cung cấp vì nếu có sai sót sẽ có thể
dẫn đến sự nhầm lẫn, tranh chấp, mất hiệu lực của văn bản cơng chứng.
Chính xác về địa điểm công chứng: Trong văn bản công chứng phải ghi rõ địa
điểm công chứng. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở, tuy nhiên tại khoản
2 Điều 44 Luật Cơng chứng năm 2014 có quy định: “Việc cơng chứng có thể được
thực hiện ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu
cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm
giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác khơng thể đến trụ sở của
tổ chức hành nghề cơng chứng”.
Chính thức hóa, cơng khai hóa các sự kiện pháp lý: ý chí của các bên phải được
thể hiện rõ ràng trong văn bản cơng chứng vì đây sẽ là cơ sở cho việc thực hiện hoạt
động công chứng.
Thứ hai, văn bản cơng chứng được tn thủ về mặt hình thức
Văn bản công chứng phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật về hình thức để
đảm bảo tính chính xác và giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Ví dụ: hai bên mua

bán đất thì hình thức văn bản bắt buộc phải là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà không phải là hợp đồng tặng cho. Ngồi ra, văn bản cơng chứng cũng cần tn
thủ các quy định về chữ viết, sửa lỗi kỹ thuật, ghi số tờ, số trang trong văn bản, ký tên
hoặc điểm chỉ, lời chứng của công chứng viên... Mọi chi tiết trong văn bản công chứng
phải được thể hiện rõ ràng, chính xác, khơng viết tắt, khơng viết xen hoặc đề dòng;
việc sửa lỗi kỹ thuật cũng phải thực hiện đúng quy định để người nhận hoặc thực hiện


các văn bản đó có thể nhận biết đúng các nội dung đã được chỉnh sửa, tránh nhầm lẫn
hoặc gây khó hiểu cho họ.
Thứ ba, văn bản cơng chứng phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội
Sự phù hợp của nội dung văn bản công chứng với pháp luật, đạo đức xã hội là
điều kiện cơ bản, quan trọng để văn bản cơng chứng đó có giá trị pháp lý vì “cơng
chứng là việc cơng chứng viên của một tổ hành nghề cơng chứng, chứng nhận tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp
pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngồi sang tiếng Việt...”(khoản 1 Điều 2 Luật Cơng
chứng năm 2014).
Thứ tư, văn bản công chứng được công chứng viên chứng nhận theo đúng trình
tự, thủ tục của luật cơng chứng
Công chứng viên là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản cơng
chứng của mình chứng nhận, do đó cơng chứng viên phải đảm bảo thực hiện theo đúng
những nguyên tắc và thủ tục công chứng. Việc tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, thủ
tục này đem lại sự an tồn cho cơng chứng viên đồng thời bảo đảm tính pháp lý cho
văn bản mà cơng chứng viên chứng nhận, tránh được các tranh chấp có thể xảy ra.
2. Yêu cầu đối với văn bản công chứng một hợp đồng, giao dịch
2.1. Yêu cầu về chữ viết
Theo Luật Cơng chứng năm 2014 thì chữ viết dùng trong cơng chứng là tiếng
Việt, phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết
xen dịng, viết đè dịng, khơng được tẩy xóa, khơng được để trống, trừ trường hợp

pháp luật có quy định khác.
Trường hợp có sai sót trong q trình in ấn, đánh máy, sẽ áp dụng quy định về
sửa lỗi kỹ thuật: “Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối
chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa,
sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và
đóng dấu của tổ chức hành nghề cơng chứng..." (Điều 50 Luật Công chứng năm 2014).
Luật công chứng 2014 quy định không được viết tắt trong văn bản công chứng,
nhưng thực tế trong văn bản cơng chứng vẫn cịn tình trạng viết tắt như: CMND,
CCCD, UBND, QSDĐ, HĐ, TP HÀ NỘI…
2.2. Yêu cầu về ghi trang, tờ trong văn bản cơng chứng
Văn bản cơng chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ
tự. Văn bản cơng chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
(Điều 49 Luật Công chứng năm 2014). Quy định như vậy để tránh trường hợp thay
trang, thay tờ, ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của văn bản công chứng.


2.3. u cầu về hình thức
Cơng chứng viên căn cứ vào yêu cầu công chứng và đối tượng giao dịch của
người u cầu cơng chứng mà xác định hình thức văn bản cơng chứng. Nếu pháp luật
có quy định hình thức văn bản công chứng cho việc công chứng cho một đối tượng (là
tài sản) nào đó thì phải thực hiện theo, nếu không văn bản công chứng sẽ bị vơ hiệu
khi có tranh chấp. Ví dụ: Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (kể cả tài sản gắn liền với đất) phải bằng hợp đồng và được công
chứng, chứng thực theo quy định.
2.4. Yêu cầu về đối tượng
Đối tượng của hợp đồng, giao dịch quyết định đến hình thức, nội dung của văn
bản công chứng. Đối tượng là tài sản như nhà, quyền sử dụng đất, xe, tàu thuyền...
(những loại pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) thì phải lập
hợp đồng và phải được cơng chứng, chứng thực. Cịn đối tượng là một hành vi, một
cơng việc phải thực hiện mà pháp luật không bắt buộc phải được cơng chứng, chứng

thực thì cơng chứng viên chỉ chứng nhận khi được người yêu cầu công chứng yêu cầu,
lúc này văn bản đó mới trở thành văn bản cơng chứng.
Ngồi ra, cịn phải tn thủ về phạm vi công chứng đối với bất động sản. Theo
quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, bất động sản tọa lạc tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nào thì chỉ được cơng chứng hợp đồng, giao dịch tại tổ chức
hành nghề cơng chứng tại nơi đó, trừ cơng chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
và ủy quyền.
2.5. Yêu cầu về chủ thể
Chủ thể tham gia giao dịch và u cầu cơng chứng cũng góp phần quyết định
hình thức và nội dung văn bản cơng chứng. Công chứng viên khi tiếp nhận yêu cầu
công chứng trước tiên phải kiểm tra chủ thể tham gia trong văn bản cơng chứng, nếu
xác định khơng đúng chủ thể thì văn bản công chứng sẽ bị vô hiệu theo quy định của
pháp luật. Ngoài chủ thể, tùy theo quy định của pháp luật, khả năng về ngơn ngữ, tình
trạng sức khỏe, hay yêu cầu của người yêu cầu công chứng... mà trong hợp đồng, giao
dịch cịn có thêm việc tham gia của người làm chứng; người phiên dịch.
3. Hiệu lực của văn bản công chứng
Theo khoản 1 Điều 5 Luật Cơng chứng năm 2014 xác định:“Văn bản cơng
chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành
nghề cồng chứng”.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải phân biệt rõ thời điểm hiệu lực của văn bản công
chứng và thời điểm hiệu lực của hợp đồng. Tùy từng trường hợp cụ thể, tùy từng đối
tượng cụ thể của hợp đồng để xác định về hiệu lực. Có thể có trường hợp hợp đồng
được cơng chứng viên chứng nhận nhưng hiệu lực của văn bản công chứng này và hợp


đồng này khơng có cùng thời điểm có hiệu lực. Riêng thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng có thể có hai trường hợp sau:
Đối với các bên giao kết hợp đồng, thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kể từ
khi được công chứng (công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề cơng
chứng). Tuy nhiên tại Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Hợp đồng được

giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật liên quan có quy định khác”. Như vậy theo quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015 chúng ta phải lưu ý thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự, ngoài thời điểm
giao kết cịn có thể theo ý chí của các bên hoặc theo điều chỉnh của các quy định khác.
Công chứng viên khi xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phải cập nhật thêm
nhiều quy định khác của pháp luật ngoài các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Cơng
chứng.
Đối với bên thứ 3, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chia ra hai thời điểm:
- Đối với hợp đồng liên quan đến loại tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì thời điểm có hiệu lực với bên thứ 3 khi hoàn tất
thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng từ bên người đang sử dụng cũ sang người mới
như: Mua bán nhà ở, thuê mua nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê đã thanh toán đủ
tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở. Quyền sử dụng đất kể từ thời điểm
có giấy chứng nhận.
- Đối với hợp đồng cịn lại thì thời điểm có hiệu lực với bên thứ 3 là từ thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng (cơng chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành
nghề cơng chứng).
Do vậy, công chứng viên phải cẩn trọng trong quá trình thực hiện cơng chứng
hợp đồng, giao dịch, nhất là trong những trường hợp đặc biệt liên quan đến tài sản
(đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, chứng nhận di chúc...) công chứng
viên cần phải giải thích, tư vấn cho các bên tham gia giao dịch để họ nhận biết được
khi nào quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mới phát sinh và có giá trị thực hiện.
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản cơng chứng có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động cơng chứng vì chỉ khi hợp đồng, giao dịch có hiệu lực, các bên
mới có cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Việc thực hiện quyền hoặc
nghĩa vụ trước khi hợp đồng có hiệu lực có thể gây ra các thiệt hại, tranh chấp cho các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch và cho chính cơng chứng viên chứng nhận hợp đồng,
giao dịch đó.
4. Quy định của pháp luật về giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Theo khoản 2, 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định:

“Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên
liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì


bên kia có quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự
kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường
hợp bị Tịa án tun bố là vơ hiệu”.
Như vậy, hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có hai giá trị pháp lý cụ thể là:
4.1. Giá trị thi hành
Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia
có quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Giá trị thi hành ở đây không đơn thuần chỉ là quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch mà cịn có giá trị thi hành đối với các chủ thể liên quan,
như cơ quan thuế; cơ quan tài ngun mơi trường; văn phịng đăng ký quyền sử dụng
đất... đối với các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản hoặc các cơ
quan, tổ chức khác...Chúng ta cần xác định các bên “liên quan” phải thi hành các hợp
đồng, giao dịch được công chứng là ai? Cơ quan nào ngoài các chủ thể tham gia giao
kết hợp đồng?
Khi giao kết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận đã tạo ra giá trị
ràng buộc cao đảm bảo thực hiện và có giá trị với bên thứ ba.
Giá trị pháp lý của văn bản cơng chứng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn
tại của thể chế công chứng trong đời sống xã hội. Tại sao các hợp đồng, giao dịch (đặc
biệt là các hợp đồng, giao dịch về bất động sản) cần phải được cơng chứng? Nói cách
khác, các bên hợp đồng giao dịch có được lợi ích gì khi qua thủ tục công chứng?
Việc công chứng các bản hợp đồng, giao dịch đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên, phòng ngừa rủi ro và tranh chấp, tạo ra sự ổn định của quan hệ giữa

các bên trong giao dịch dân sự, tài sản, bảo đảm trật tự, kỷ cương, là cơ sở thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đó, khi phát sinh mâu thuẫn giữa các bên mà không
giải quyết được dựa trên các thỏa thuận của hợp đồng, giao dịch công chứng; bên có
nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền u cầu Tịa giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4.2. Giá trị chứng cứ
Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự
kiện trong hợp đồng, giao dịch được cơng chứng khơng phải chứng minh, trừ trường
hợp bị Tịa án tuyên bố là vô hiệu.


Chứng cứ là vấn đề mấu chốt trong việc giải quyết một tranh cãi, tranh chấp,
bất đồng... khi trong sự việc đó thiếu những căn cứ để xác định quyền, lợi ích hoặc sự
kiện pháp lý. Để có thể khẳng định quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó, thì cần thiết
phải có một bằng chứng, chứng minh sự tồn tại của nó, nếu khơng sẽ bị coi là khơng
có sự tồn tại của quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó.
Trong hoạt động tố tụng, chứng cứ đóng vai trị quyết định trong việc làm sáng
tỏ các quan hệ, khúc mắc, nhầm lẫn, tranh chấp cần giải quyết và làm cơ sở để Toà án
phân xử. Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định: “Chứng cứ trong vụ
việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao
nộp, xuất trình cho Tịa án trong q trình tố tụng hoặc do Tịa án thu thập được theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định
các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của
đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.
Tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định về những tình
tiết, sự kiện khơng phải chứng minh, trong đó có: “Những tình tiết, sự kiện đã được
ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp...”. Những tình tiết, sự
kiện khơng phải chứng minh, thì đương nhiên chúng có giá trị chứng cứ, mà giá trị
chứng cứ thì khơng thể phản bác được, vì nó là chân lý. Cịn những tình tiết, sự kiện
phải chứng minh, thì chúng chỉ có giá trị chứng cứ sau khi những tình tiết, sự kiện đó

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và văn bản đó đã được cơng
chứng gọi là văn bản công chứng, về mặt lý luận, thực tế và thông lệ quốc tế văn bản
cơng chứng có giá trị chứng cứ hay nói cách khác những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản cơng chứng, thì khơng phải chứng minh. Bởi khi công chứng, người
thực hiện công chứng phải tuân theo các quy định của pháp luật về cơng chứng và các
quy định khác có liên quan và phải khách quan, trung thực, trong trường hợp biết hoặc
phải biết việc công chứng hoặc nội dung công chứng là trái pháp luật, đạo đức xã hội,
thì khơng được thực hiện công chứng. Việc quy định hợp đồng, các văn bản được cơng
chứng có giá trị chứng cứ là một chế định đặc biệt đối với hoạt động công chứng. Với
việc quy định như vậy đã nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơng chứng viên
trong q trình thực hiện hoạt động cơng chứng của mình.
Cơng chứng viên, dù là cơng chức nhà nước làm việc tại các Phịng công chứng
hay là công chứng viên làm việc tại các Văn phịng cơng chứng đều là một chức danh
tư pháp được nhà nước trao quyền thực hiện việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch và
chỉ có cơng chứng viên mới được nhân danh nhà nước chứng nhận các hợp đồng, giao
dịch đó. Tính xác thực do cơng chứng viên chứng nhận biến các tình tiết, sự kiện trong
hợp đồng, giao dịch thành chứng cứ hiển nhiên trước toà.


So với các hợp đồng, giao dịch khác không được cơng chứng (ví dụ: hợp đồng
do luật sư tư vấn, soạn thảo và làm chứng) thì các hợp đồng, giao dịch này khơng có
giá trị chứng cứ mà vẫn phải chứng minh, nó chỉ trở thành chứng cứ sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Tuy nhiên, văn bản cơng chứng khơng có giá trị chứng cứ nếu văn bản đó
khơng hợp pháp, thực hiện khơng đúng thẩm quyền, hoặc không tuân theo quy định
của pháp luật về cơng chứng, hoặc bị Tịa án tun bố là vơ hiệu. Hay nói cách khác,
văn bản cơng chứng có giá trị chứng cứ cho đến khi có ý kiến phản bác đưa ra được
chứng cứ ngược lại và phải tiến hành theo thủ tục tố tụng dân sự.
Về giá trị của bản dịch, khoản 4 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 chỉ nêu

một giá trị, đó là: “Bản dịch được cơng chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản
được dịch”. Như vậy đều là văn bản cơng chứng nhưng chỉ có hợp đồng, giao dịch mới
được cơng nhận có giá trị thi hành và giá trị chứng cứ.
Qua việc công chứng, nếu công chứng viên phát hiện ra các sai phạm cũng như
dấu hiệu tội phạm có thể báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, đồng thời việc công
chứng các văn bản giấy tờ sẽ được văn phịng cơng chứng lưu lại một bản trong kho
dữ liệu, từ đó các văn bản cơng chứng trở thành nguồn chứng cứ quan trọng nếu có các
tranh chấp xảy ra. Và những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công
chứng không phải chứng minh bởi lẽ khi hoạt động công chứng, công chứng viên đã
kiểm tra tính xác thực của các thơng tin của văn bản cơng chứng với bản chính và ghi
lời làm chứng, ký tên đóng dấu nhằm khẳng định điều đó.
5. Văn bản công chứng vô hiệu
Từ khái niệm văn bản cơng chứng nêu trên cho thấy khi có u cầu tun bố
văn bản cơng chứng vơ hiệu thì phải hiểu yêu cầu đó bao gồm cả yêu cầu xem xét,
phán quyết về Lời chứng của công chứng viên và xem xét, phán quyết về nội dung
giao dịch, hợp đồng. Người khởi kiện có thể chỉ nêu vi phạm của giao dịch, hợp đồng,
hoặc chỉ nêu vi phạm của thủ tục cơng chứng thì phạm vi xem xét vẫn phải là tồn bộ
văn bản cơng chứng. Người khởi kiện có thể sử dụng không đúng thuật ngữ pháp lý
như yêu cầu “hủy công chứng vô hiệu” nhưng nếu nội dung yêu cầu xác định đó là
một văn bản khơng có hiệu lực thì vẫn là yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu, thuộc loại tranh chấp quy định tại khoản 11 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Luật Công chứng năm 2014 quy định về trách nhiệm của cơng chứng viên mà
cịn quy định cả trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng khi vi phạm Luật
Công chứng. Nếu công chứng viên; tổ chức hành nghề cơng chứng; người u cầu
cơng chứng; người có hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơng chứng viên,
tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định pháp luật; tổ chức cá nhân hành nghề


cơng chứng bất hợp pháp thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường

theo quy định của pháp luật.
II. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế
1. Những thành tựu đạt được từ quy định pháp luật về giá trị pháp lý của văn
bản công chứng
Nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về công chứng các loại hợp đồng, giao dịch
dân sự, kinh tế ngày càng tăng, do vậy, Nhà nước đã thực hiện xã hội hoá dịch vụ này
để thu hút sự tham gia của tư nhân nhằm góp phần giảm tải cho các phịng cơng chứng
của ngành Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và đáp ứng nhu cầu của tồn
xã hội.
Chúng ta có thể nhìn nhận theo cách hiểu phổ thơng hơn đó là, trong các giao
dịch đơn thuần giữa các bên về dân sự cũng như trong hoạt động kinh doanh, thương
mại, do sự thiếu am hiểu luật pháp, thiếu thơng tin về tình trạng pháp lý của các đối
tượng giao dịch của một hoặc cả hai bên… sẽ khiến cho các giao dịch chứa đựng rất
nhiều rủi ro, dẫn đến những hậu quả bất lợi, những tranh chấp xâm hại đến quyền lợi
ích của các bên tham gia giao dịch và cũng đẩy gánh nặng về phía cơ quan chức năng
trong việc giải quyết những hậu quả này.
Các văn bản cơng chứng có giá trị xác thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn
hẳn các loại giấy tờ khơng có chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Các
văn bản cơng chứng bảo đảm sự an toàn của các giao dịch, tạo nên sự yên tâm tin
tưởng của khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các tranh chấp xảy ra.
Việc quy định văn bản cơng chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan giúp nâng cao được giá trị của văn bản cơng chứng, góp phần đảm bảo trật tự, kỷ
cương, ổn định trong việc quản lý các giao dịch; từ đó cũng làm giảm đáng kể việc
giải quyết tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các cơ
quan chức năng quản lý tốt hơn các hoạt động giao dịch.
Có thể thấy hiện nay, do nhận thức về pháp luật của người dân ngày một nâng
cao nên những năm gần đây người dân tìm đến các phịng cơng chứng, văn phịng
cơng chứng để công chứng hợp đồng mua bán, vay, mượn, thế chấp, cầm cố tài sản;
hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà ở và quyền sử dụng đất; hợp đồng

cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; thỏa thuận phân chia, nhập và xác nhận tài sản của vợ, chồng; di chúc,
khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản, từ chối nhận di sản, nhận lưu giữ di
chúc; hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền... ngày càng nhiều. Người dân có quyền lựa
chọn những đơn vị có uy tín, chất lượng cơng chứng để bảo đảm an toàn pháp lý,


phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, Công chứng viên khi nhận được yêu cầu chứng nhận các hợp đồng,
giao dịch thì phải kiểm tra; xem xét về hình thức, chủ thể, nội dung, thẩm quyền và
quy trình thủ tục để chứng nhận hoặc nếu thấy chưa đúng quy định thì giải thích, tư
vấn, hướng dẫn người u cầu công chứng bổ sung hợp đồng, giao dịch cho đủ, đúng
trên cơ sở nguyên tắc khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch để văn bản công chứng đúng quy định pháp luật, không trái đạo đức xã
hội.
2. Một số hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy định pháp luật về giá trị pháp
lý văn bản công chứng
Việc đưa công chứng thành một dịch vụ công tại các văn phịng cơng chứng tư
nhân là một bước cải cách thủ tục hành chính quan trọng của ngành Tư pháp Việt Nam.
Năm 2014, Luật Công chứng đã được Quốc hội thông qua tạo nên một hành lang pháp
lý hoàn chỉnh cho hoạt động công chứng tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua thực tế hoạt
động cơng chứng tại các văn phịng cơng chứng có thể thấy cịn nhiều sai sót, bất cập
dẫn đến các văn bản công chứng không đảm bảo được giá trị pháp lý gây ra những hậu
quả nghiêm trọng trong các hoạt động giao dịch dân sự, kinh tế. Nói về hệ lụy từ
những bản cơng chứng khơng đúng nguyên tắc dẫn đến việc tranh chấp khiếu kiện kéo
dài hiện nay thường rơi vào những cơng chứng nhóm bất động sản có yếu tố sở hữu
chung. Đó là những công chứng mua, bán, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh thế chấp.
Thực tiễn triển khai thực hiện Luật Công chứng cho thấy chất lượng của đội
ngũ công chứng viên tuy đã được nâng lên một bước, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về

chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp nên việc
chứng nhận các hợp đồng, giao dịch còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý.
Điều đáng quan tâm là giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công chứng
viên thực hiện theo quy định của Luật Công chứng hiện hành khơng cịn phù hợp với
tính đa dạng, phức tạp của các giao dịch trong đời sống dân sự ở nước ta, tính ràng
buộc nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các bên tham gia giao dịch trong văn bản công
chứng chưa đủ thuyết phục để buộc bên có nghĩa vụ thực hiện, do vậy vẫn còn nhiều
tranh chấp xảy ra gây lãng phí cho người dân, tạo thêm gánh nặng cho Tồ án và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặt khác tình trạng các cá nhân tổ chức lợi dụng tính giá trị pháp lý cao của
văn bản cơng chứng để giao kết các hợp đồng giả tạo nhằm che đậy các giao dịch
ngầm hoặc qua đó lợi dụng để thực hiện hành vi trái quy định pháp luật. Bên cạnh đó,
việc kết nối thơng tin trong cơ sở dữ liệu của các tổ chức hành nghề công chứng trong
phạm vi cả nước với nhau, cũng như với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, đăng ký
quyền sử dụng đất chưa được liên thông. Điều này ảnh hưởng nhiều đến giá trị pháp lý


của văn bản công chứng, dễ bị đối tượng xấu lợi dụng để thực hiện các hành vi lừa đảo
sử dụng giấy tờ, tài liệu giả (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, tài sản
có giá trị lớn...) để giao dịch. Trong khi đó chế tài xử phạt đối với các hành vi này chưa
cao, chưa đủ sức răn đe.
3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử từ một số ví dụ trên thực tế
Thực tế, các hợp đồng, giao dịch được công chứng đã góp phần làm giảm đáng
kể các tranh chấp trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều các tranh chấp liên
quan đến văn bản công chứng như: tranh chấp thừa kế theo di chúc, tranh chấp hợp
đồng thế chấp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán căn
hộ… Vậy khi đã ký kết xong hợp đồng, giao dịch và đã được công chứng viên chứng
nhận, các bên “liên quan” đã thi hành các hợp đồng, giao dịch được cơng chứng như
thế nào? Điều gì xảy ra khi một bên không thực hiện hợp đồng, giao dịch? Liệu tất cả

văn bản công chứng đều được xem là chứng cứ, là hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra?
Em dẫn chiếu hai trường hợp sau đây:
3.1. Văn bản cơng chứng trong tranh chấp có giá trị pháp lý

14/11/2016, tại văn phịng Cơng chứng X, Thành phố Hồ Chí Minh ơng
Nguyễn Tấn P ký thế chấp 01 xe ô tô nhãn hiệu International với với Ngân hàng
thương mại Cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng S) để đảm bảo số tiền vay là 650.000.000
đồng theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 906/HĐTD/S-CNTĐ.16, mục đích vay:
Thanh tốn tiền mua xe ô tô cho Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ A
theo Hợp đồng mua bán số 1305053/HĐMB/ASN/2016 ngày 15/10/2016; thời hạn
vay: 60 tháng, kể từ ngày giải ngân đầu tiên; lãi suất theo thông báo về việc điều chỉnh
lãi suất tài khoản vay số 730/TB-S-CNTĐ.17 ngày 15/11/2017 là 12,7%/năm; lãi suất
nợ quá hạn bằng 150% so với lãi suất vay trong hạn; phương thức trả nợ: Theo Hợp
đồng tín dụng đã ký kết và các thỏa thuận khác trong hợp đồng. 1 Tài sản thế chấp đã
đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm giao dịch tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 14/11/2016.
Từ khi ký kết hợp đồng tín dụng cho đến nay, ơng P có trả được một phần tiền
nợ gốc là 132.550.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng. Mặc dù Ngân hàng S có thơng
báo về việc chuyển nợ quá hạn đối với ông P, nhưng đến nay ơng P vẫn khơng thanh
tốn tiền nợ gốc và tiền lãi theo hợp đồng đã ký kết.Do ông P vi phạm thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng về nghĩa vụ thanh toán tiền lãi và tiền gốc, nên nay Ngân hàng S
khởi kiện u cầu ơng P có nghĩa vụ trả số tiền nợ tính đến ngày 21/11/2018 tổng cộng
655.732.093 đồng.

1

Bản án 51/2018/DS-ST ngày 21/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng


Văn bản công chứng trong tranh chấp này là: Hợp đồng thế chấp phương tiện

vận tải số 906/HĐTCTS/S-CNTĐ.16. Tuy hai bên không tranh chấp hợp đồng thế
chấp nhưng trong tranh chấp hợp đồng tín dụng này hợp đồng thế chấp có giá trị pháp
lý, là chứng cứ quan trọng trong tranh chấp, cụ thể như sau:
Về giá trị thi hành:
Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 906/HĐTCTS/S-CNTĐ.16 giữa ông
Nguyễn Tấn P và Ngân hàng S được công chứng tại văn phịng Cơng chứng X, Thành
phố Hồ Chí Minh và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm giao dịch tài sản tại
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 14/11/2016 theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy
định. Do vậy hai bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng.
Qua bản án có thể thấy Ngân hàng S đã thực hiện nghĩa vụ của mình là cho ơng P vay
số tiền 650.000.000 đồng. Tuy nhiên ơng P đã khơng thanh tốn đầy đủ số tiền gốc và
lãi cho Ngân hàng S. Mặc dù Ngân hàng S có thơng báo về việc chuyển nợ q hạn
đối với ông P, nhưng đến nay ông P vẫn khơng thanh tốn tiền nợ gốc và tiền lãi theo
hợp đồng đã ký kết. Nên Ngân hàng S đã khởi kiện ra Tòa án là đúng quy định pháp
luật.
Về giá trị chứng cứ:
Hợp đồng được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong
hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa
án tun bố là vơ hiệu. Trong bản án này, hợp đồng thế chấp là chứng cứ quan trọng
của vụ án, các tình tiết sự kiện trong hợp đồng như: bên thế chấp, bên nhận thế chấp,
tài sản bảo đảm, phạm vi bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên… là chứng cứ và
đều không phải chứng minh. Căn cứ vào hợp đồng thế chấp này và Hợp đồng tín dụng,
Tịa án đã quyết định: Buộc ơng Nguyễn Tấn P có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương
mại Cổ phần S số tiền nợ tính đến ngày 21/11/2018 tổng cộng là 614.080.500 (sáu
trăm mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn, năm trăm) đồng; trong đó: Tiền nợ
gốc: 517.450.000 đồng, tiền lãi trong hạn 81.400.062 đồng, tiền lãi quá hạn
15.230.434 đồng. Trường hợp ông Nguyễn Tấn P khơng thanh tốn được khoản nợ trên
cho Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền
bán tài sản thế chấp tài sản. Trường hợp ơng Nguyễn Tấn P thanh tốn xong khoản nợ
thì Ngân hàng có nghĩa vụ giải chấp và trả lại cho ông P 01 giấy chứng nhận đăng ký

xe số 012194, biển số xe 70C - 091.90 do Công an tỉnh Tây Ninh cấp ngày 09/11/2016
cho ông Nguyễn Tấn P đứng tên đăng ký.
Như vậy, văn bản công chứng khi được Công chứng viên chứng nhận theo đúng
quy định của pháp luật sẽ là chứng cứ quan trọng, không phải chứng minh khi có tranh
chấp xảy ra.
3.2. Văn bản cơng chứng trong tranh chấp khơng có giá trị pháp lý


Ngày 10/4/2015, tại Văn phịng cơng chứng Hậu Giang, bà L và vợ chồng ông
P, bà T ký kết với nhau Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng hai thửa đất gồm
thửa 992 diện tích 517,2m2 và thửa 996 diện tích 279,6m2 . Hai thửa đất đều thuộc tờ
bản đồ số 04, toạ lạc tại khu vực B, phường Y, thành phố V, tỉnh Hậu Giang. Đến nay,
bà L đã làm thủ tục sang tên nhưng vợ chồng ông P chưa giao đất cho bà nên bà khởi
kiện yêu cầu vợ chồng ông P giao đất theo hợp đồng chuyển nhượng đã ký kết.
Ơng Nguyễn Xn P thừa nhận ơng và vợ là Trần Bích T có ký kết hợp đồng
chuyển nhượng hai thửa đất nêu trên cho bà Đặng L, nhưng ông P cho rằng việc vợ
chồng ông ký hợp đồng chuyển nhượng là để đảm bảo nghĩa vụ trả số nợ vay
50.000.000 đồng mà vào năm 2014 ông P vay của bà L chưa thanh tốn; cịn về giá
chuyển nhượng trong hợp đồng là 150.000.000 đồng khi ký xong hợp đồng vợ chồng
ơng mới biết có sự chênh lệch này nên bỏ về và không yêu cầu hủy hợp đồng. Để giải
quyết tranh chấp bà L đã khởi kiện ơng P, bà T ra Tịa án nhân dân thành phố V, Tại
bản án sơ thẩm đã tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên có hiệu lực,
ơng P đã kháng cáo lên Tịa án nhân dân tỉnh Hậu Giang xử phúc thẩm Hợp đồng vô
hiệu2. Vậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên có giá trị pháp lý hay
khơng?
Về giá trị thi hành:
Thực tế cho thấy, sau khi ký hợp đồng công chứng ngày 10/4/2015, mặc dù đã
làm thủ tục sang tên và bà L đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
03/01/2017, nhưng phía ơng P, bà T khơng giao đất, phía bà L cũng khơng giao tiền
như trong hợp đồng. Có thể thấy, hợp đồng chuyển nhượng trên đã giao kết và công

chứng, tuy nhiên hai bên không thực hiện hợp đồng, không đảm bảo được giá trị thi
hành của văn bản công chứng. Lý do hai bên không thực hiện hợp đồng là do vợ chồng
ông P có vay của bà L số tiền 50.000.000 đồng, khi vay bà L yêu cầu vợ chồng ông
làm hợp đồng chuyển nhượng đất cho bà L để làm tin, khi nào vợ chồng ơng trả tiền
thì bà L trả đất nên vợ chồng ơng có ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Như vậy, mục đích của việc ký kết hợp đồng này là đảm bảo bên vay thực hiện
hợp đồng vay giữa hai bên. Bà L và vợ chồng ông P đã không thực hiện quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng.
Về giá trị chứng cứ:
Trên thực tế, ngoài việc ký văn bản hủy hợp đồng chuyển nhượng thì hai bên
khơng thực hiện hành vi bàn giao nhà đất, và bàn giao tiền như trong hợp đồng. Hay
nói cách khác, nội dung hợp đồng chuyển nhượng không đúng sự thật, không đúng với

2

Bản án số: 36/2018/DS-PT. Ngày: 2018 V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”


bản chất sự việc, không đúng với thực tế; chỉ là văn bản mang tính giả cách, hợp đồng
giả tạo để che giấu giao dịch dân sự khác của các bên là hợp đồng vay tài sản mà theo
sự thừa nhận của ông P, bà T là vay số tiền 50.000.000 đồng trước đó nên đã bị Tịa án
nhân dân tỉnh Hậu Giang xử phúc thẩm tuyên văn bản hủy vô hiệu, yêu cầu ông P, bà T
phải trả cho bà L tổng cộng nợ gốc và lãi ông là 68.562.500 đồng. Như vậy, không
phải tất cả văn bản công chứng đều được xem là chứng cứ, là hợp pháp. Khi và chỉ khi
văn bản công chứng đáp ứng được tính hợp pháp cả về nội dung và hình thức, phản
ánh đúng ý chí của người u cầu cơng chứng, thiện chí, trung thực, khơng vi phạm
pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội, khơng xâm phạm lợi ích của bên thứ ba thì mới
được coi là chứng cứ.
Về hậu quả của Hợp đồng dân sự vô hiệu: Căn cứ vào Bộ luật dân sự thì các
bên phải giao trả cho nhau những gì đã nhận nên bà L phải trả cho ông P, bà T Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, các đương sự liên hệ cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý
biến động, điều chỉnh sang tên chủ sử dụng đất cũ là ông P, bà T cho phù hợp. Xét lỗi
dẫn đến hợp đồng vô hiệu là của hai bên, tuy nhiên chưa gây ra thiệt hại gì cịn đối với
số tiền phí, thuế chuyển nhượng đất do bà L tự đi thực hiện nên bà phải chịu.
III. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về đảm bảo
giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc đảm bảo giá trị pháp lý
của văn bản cơng chứng
Thứ nhất, q trình xã hội hóa dịch vụ cơng chứng diễn ra nhanh chóng, các
văn phịng Công chứng được thành lập nhiều tại địa phương đã gây ra thực trạng cạnh
tranh không lành mạnh dẫn đến các văn bản công chứng không đảm bảo được giá trị
pháp lý.
Việc coi thủ tục công chứng là một trong những hình thức kinh doanh dẫn tới có
sự cạnh tranh là điều dễ nhận thấy ở các văn phịng cơng chứng.Nhưng cũng chính vì
cạnh tranh khơng lành mạnh mà nhiều thủ tục pháp lý bị bỏ qua. Vấn đề đáng lo ngại
nổi lên là nạn giả mạo giấy tờ để lừa đảo ngày càng tăng nhưng chưa có biện pháp
ngăn chặn hiệu quả, thậm chí nhiều cơng chứng viên, văn phịng cơng chứng cịn cố
tình lách luật gây ra hàng loạt sai phạm nghiêm trọng... làm giảm đi giá trị pháp lý của
văn bản cơng chứng.
Thứ hai, năng lực, trình độ của một bộ phận Cơng chứng viên cịn yếu kém.
Bên cạnh đội ngũ công chứng viên đông đảo về số lượng, trưởng thành, vững
vàng về nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tự tơn về nghề và ý
thức xã hội, vì cộng đồng., chúng ta cũng cần thẳng thắn nhìn nhận là vẫn cịn một bộ
phận công chứng viên do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng, hạn chế về trình độ nghiệp vụ
hoặc do nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cịn yếu kém, có xu thế chạy theo lợi nhuận
đã để xảy ra những sai sót, vi phạm trong hoạt động hành nghề. Do trình độ nghiệp vụ


non kém, cộng với sự dễ dãi trong thẩm định hồ sơ dẫn tới tình trạng cơng chứng ẩu,
cơng chứng sai, văn bản công chứng bị cơ quan chức năng phủ nhận. Thậm chí, nhiều

cơng chứng viên, văn phịng cơng chứng cịn cố tình "lách luật", gây ra hàng loạt sai
phạm nghiêm trọng, các văn bản công chứng không đảm bảo giá trị pháp lý. Qua đó,
ảnh hưởng đến chất lượng chung của hoạt động công chứng, vừa không được bảo vệ
pháp lý cho các giao dịch dân sự, dẫn đến tình trạng tranh chấp cao. Hiện tượng khơng
tn thủ nghiêm túc về trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm công chứng vẫn xảy ra.
Thứ ba, hoạt động quản lý Nhà nước về công chứng chưa hiệu quả
Sự ra đời của các văn phịng cơng chứng theo Luật Cơng chứng đã đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, việc
phát triển q "nóng" hàng loạt văn phịng được thành lập đã khiến cho các nhà quản
lý giật mình, thậm chí có nơi phải tạm ngừng cấp phép. Tăng mạnh về số lượng với
một loại hình mới nhưng thiếu sự điều chỉnh kịp thời từ phía các cơ quan quản lý Nhà
nước nên hoạt động của nhiều văn phịng cơng chứng bộc lộ khá nhiều bất cập. Một bộ
phận cán bộ thực thi hoạt động quản lý Nhà nước về cơng chứng cịn tắc trách, chưa
nghiêm chỉnh tn thủ pháp luật, chưa phát hiện kịp thời và xử lý các vi phạm của
công chứng viên và tổ chức hành nghề cơng chứng.
Thứ tư, nhận thức của người dân cịn hạn chế về giá trị pháp lý của văn bản
công chứng và pháp luật liên quan
Những năm gần đây người dân tìm đến các tổ chức hành nghề cơng chứng ngày
càng nhiều để đảm bảo pháp lý cho các giao dịch của mình, tuy nhiên, cịn một bộ
nhận người dân chưa nhận thức đúng đắn về giá trị của văn bản cơng chứng, hiểu biết
pháp luật cịn hạn chế nên chưa hiểu và thực hiện được đầy đủ trách nhiệm khi tham
gia thực hiện các giao dịch. Chính vì vậy, với tư cách là Công chứng viên chứng nhận
hợp đồng, giao dịch đặt ra u cầu đó là giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu
rõ về quyền và lợi ích của họ khi tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Thứ năm, các văn bản pháp luật về cơng chứng và pháp luật khác có liên quan
thiếu tính thống nhất, chưa hợp lý và nhiều quy định còn xa rời thực tế.
Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cơng chứng hiện nay vẫn cịn một
số quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Hơn nhân và Gia đình. Một số quy định còn chưa rõ ràng, cụ thể, được hiểu
chưa thống nhất, việc hướng dẫn, giải thích pháp luật liên quan đến đất đai còn chậm

khiến cho việc vận dụng, áp dụng pháp luật trong hoạt động chuyên mơn, nghiệp vụ
cơng chứng có khó khăn, ví dụ như: cơng chứng giao dịch về tài sản hình thành trong
tương lai, quyền tài sản,...Chính sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định pháp
luật là kẽ hở để một số đối tượng lợi dụng để căn cứ vào đó yêu cầu văn bản công


chứng vơ hiệu nhằm trục lợi. Chính vì vậy cần kiến nghị nghiên cứu và sửa đổi các
quy định pháp luật để đảm bảo các quy định pháp luật được áp dụng hiệu quả.
2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật đảm bảo giá trị văn bản công chứng
Các văn bản đã cơng chứng ln có giá trị thi hành đối với các bên có liên
quan. Hầu hết các bên sau khi thực hiện ký hợp đồng, giao dịch đều tuân thủ đầy đủ
các quy định, điều khoản của hợp đồng. Đối với các công chứng viên, văn bản đã
được công chứng là tài liệu rất quan trọng. Đây không chỉ là chứng cứ thơng thường
mà những tình tiết, sự kiện nêu trong văn bản có giá trị pháp lý cao hơn hẳn những
nguồn chứng cứ khác. Điều này xuất phát từ thủ tục chặt chẽ, nghiêm ngặt khi tạo lập
và chứng nhận văn bản công chứng – là cơ sở pháp lý ghi nhận sự thỏa thuận và ý chí
của các bên tham gia.
Do vậy để nâng cao vai trị, tầm quan trọng của Nghề cơng chứng thì điều cần
thiết chính là khẳng định được giá trị cuả các văn bản công chứng. Để các cá nhân, tổ
chức, cơ quan có liên quan năm bắt được rằng: Văn bản cơng chứng có giá trị thi hành
và là chứng cứ khơng phải chứng minh. Tính xác thực và độ tin cậy cao của văn bản
công chứng nhằm bảo đảm sự an toàn cho các giao dịch kinh tế, dân sự của các cá
nhân, tổ chức; tạo nên sự tin tưởng của khách hàng, hạn chế mức thấp nhất các tranh
chấp xảy ra. Từ đó tạo ra hành lang pháp lý an tồn góp phần đảm bảo trật tự, kỷ
cương, ổn định xã hội. Cần thiết đặt ra các giải pháp để nâng cao được giá trị của văn
bản công chứng.
Thứ nhất, chủ trương xã hội hóa hoạt động cơng chứng cần có lộ trình thích
hợp .
Tuy hoạt động cơng chứng là một loại hình dịch vụ cơng, cơng chứng viên do
Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện dịch vụ này; thực hiện cơng việc địi hỏi tính chun

mơn và trách nhiệm pháp lý cao. Do vậy, việc xã hội hóa hoạt động này cần có lộ trình
thích hợp. Trong khi trình độ xã hội cịn nhiều hạn chế cộng với tính phức tạp, thiếu ổn
định của hệ thống pháp luật đã khiến cho nhận thức cũng như thực tiễn thực hiện hoạt
động này còn nhiều bất cập. Để hạn chế những tranh chấp, thiệt hại do sự sai sót của
các văn bản cơng chứng, cần có sự vào cuộc của các cơ quan quản lý và nhất là những
chế tài pháp luật rõ ràng và nghiêm khắc đối với việc xã hội hố dịch vụ cơng chứng.
Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, ý thức pháp luật nhằm nâng cao chất lượng, tính chun nghiệp của đội
ngũ cơng chứng viên
Về trình độ chuyên môn của Công chứng viên, cũng như các thành viên khác
trong tổ chức hành nghề công chứng là một vất đề nan giải vì phần lớn các cơng chứng
viên yếu kém này là các công chứng viên được miễn đào tạo, miễn tập sự hành nghề
cơng chứng. Vì vậy, cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho đội ngũ Công


chứng viên, cũng như tăng cường công tác giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt
động công


chứng là việc nên làm thường xuyên và cần thiết để nâng cao trình độ nghiệp vụ chung
cho Cơng chứng viên. Đồng thời tập huấn nghiệp vụ, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ công chứng viên; tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc của các tổ chức hành nghề công chứng. Bảo đảm các nguyên tắc
bổ nhiệm Công chứng viên với điều kiện bổ nhiệm và quy trình bổ nhiệm chặt chẽ.
Đổi mới chế độ chính sách đối với Cơng chứng viên, tạo động lực để Cơng chứng viên
phát huy tính tích cực, chủ động, đề cao trách nhiệm phục vụ trong hoạt động nghề
nghiệp của mình.
Thứ ba, tăng cường cơng tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Công
chứng năm 2014 và các văn bản pháp luật khác
Theo đó, tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Công chứng năm

2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và tồn xã hội về vị trí, vai trị của hoạt động
cơng chứng và hệ quả pháp lý của văn bản công chứng; ý nghĩa của hoạt động công
chứng đối với cải cách tư pháp, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội… tuyên truyền
sâu rộng về vị trí, vai trị của cơng chứng trong tồn xã hội để công chứng trở thành
nhu cầu tự nguyện của nhân dân.
Tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc tuyên truyền, phổ biến Luật Công
chứng đến người dân được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: niêm yết bộ
thủ tục hành chính về cơng chứng, mức trần thù lao cơng chứngở, nội quy, quy trình
cơng chứng; trong q trình hành nghề, các công chứng viên tuyên truyền về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hành nghề công chứng, cơng chứng viên, giải
thích cho người dân hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả
pháp lý của việc công chứng nhằm hạn chế những tổn thất do hành vi công chứng
sai quy định gây ra.
Mặt khác cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn
bản pháp luật liên quan đến công chứng như: Bộ Luật dân sự, Luật Công chứng, Luật
Đất đai, Luật Nhà ở,... một cách sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân
về hoạt động cơng chứng.
Thứ tư, về hồn thiện quy định của pháp luật liên quan đến giá trị văn bản
công chứng
Văn bản cơng chứng cịn phụ thuộc vào những quy định riêng được ghi nhận
trong các luật chuyên ngành. Do đó cần đề xuất, kiến nghị nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
một số quy định bất cập trong Luật Công chứng, đồng thời, rà sốt hồn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến hoạt động cơng chứng cịn chồng chéo, mâu thuẫn giữa Bộ luật
Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hơn nhân và Gia đình,...;
Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo đảm giá trị thi hành của văn bản
công chứng



Kiến nghị thời gian tới cần có chế tài xử lý nghiêm khắc hơn nữa đối với các
trường hợp người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng
giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để u cầu cơng
chứng. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát
hiện những hạn chế, thiếu sót và có giải pháp chấn chỉnh, khắc phục triệt để, đồng thời
ban hành các chế tài xử lý mạnh đối với các tổ chức hành nghề cơng chứng, cơng
chứng viên và người có nhu cầu công chứng vi phạm quy định của pháp luật. Để đảm
bảo tính pháp lý cao nhất, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, cần thiết phổ
rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quản lý hồ sơ công chứng như Cơ sở dữ
liệu cơng chứng Uchi.
KẾT LUẬN
Cơng chứng là một loại hình dịch vụ cơng ích quan trọng, một thể chế khơng
thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền để đảm bảo giá trị pháp lý, sự an toàn của
các giao dịch trong đời sống xã hội. Các văn bản cơng chứng có giá trị xác thực, giá trị
pháp lý và độ tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ khơng có chứng nhận xác thực hoặc chỉ
trình bày bằng miệng. Các văn bản cơng chứng bảo đảm sự an tồn của các giao dịch,
tạo nên sự yên tâm tin tưởng của khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các tranh
chấp xảy ra. Về phương diện Nhà nước cũng đảm bảo trật tự, kỷ cương, ổn định trong
việc quản lý các giao dịch; từ đó cũng góp phần làm giảm đáng kể việc giải quyết
tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các cơ quan chức
năng quản lý tốt hơn các hoạt động giao dịch. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và
chủ quan, giá trị pháp lý của văn bản công chứng chưa thực sự phát huy được trên thực
tế, do đó trong thời gian tới chúng ta cần phải có những biện pháp quyết liệt, bao gồm
cả sửa đổi các quy định của pháp luật chưa phù hợp. Việc xác định đúng đắn giá trị
cơng chứng khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần xây dựng các chế
định pháp lý mà cịn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động công chứng
ở nước ta hiện nay, đảm bảo tính pháp chế của hoạt động cơng chứng trong khâu lập
các văn bản công chứng.
Qua bài tiểu luận, em hiểu rõ hơn về giá trị pháp lý của văn bản công chứng
đồng thời cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm để đảm bảo được giá trị pháp lý của văn

bản công chứng từ các tranh chấp trên thực tế.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
3. Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
4. Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng- Tập 1, Học viện tư pháp, Nhà xuất bản Tư
pháp
5. Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công
chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay, luận án Tiến sĩ
luật học/ Đặng Văn Khanh, 2000
6. Bàn về giá trị pháp lý của văn bản công chứng - Nguyễn Thị Huyền – Phịng cơng
chứng số 2
7. Giải quyết u cầu tun bố văn bản công chứng vô hiệu - Chu Xuân Minh (Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao)
8. Tuấn Đạo Thanh, Văn bản công chứng: gái trị pháp lý và vai trị quản lý thị trường bất
động sản, Tạp chí nghề luật số 4, 2010
9. Bản án số: 36/2018/DS-PT. Ngày: 2018 V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”
10. Bản án 51/2018/DS-ST ngày 21/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×