BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÌM HIỂU THÁI ÐỘ ÐỐI VỚI VIỆC HỌC TIẾNG
ANH VÀ CÁC HOẠT ÐỘNG HỌC TRÊN LỚP CỦA
SINH VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN NGỮ TRƯỜNG
ÐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
MÃ SỐ: T2013-165
SKC005455
Tp. Hồ Chí Minh, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG
TÌM HIỂU THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TIẾNG ANH
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TRÊN LỚP CỦA SINH
VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN NGỮ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: T2013-165
Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Đặng Thị Vân Anh
TP. HCM, 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGOẠI NGỮ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG
TÌM HIỂU THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TIẾNG ANH
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TRÊN LỚP CỦA SINH
VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN NGỮ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: T2013-165
Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thị Vân Anh
Thành viên đề tài: Nguyễn Thị Hồng Mỹ
Nguyễn Ngọc Thảo
TP. HCM, 2/2014
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Fig 1: Mơ hình về động cơ học ngôn ngữ thứ 2 của Tremblay và Gardner’s (1995)
Fig 2: Các bước phát triển động cơ học trong lớp học ngoại ngữ (Dưrnyei, 2001)
Bảng 1: Mục đích sử dụng tiếng Anh trong tương lai của sinh viên
Bảng 2: Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng/ kiến thức tiếng Anh
Bảng 3: Mong muốn phát triển kỹ năng/ kiến thức ngôn ngữ của sinh viên
Bảng 4: Sinh viên tự đánh giá năng lực tiếng Anh của bản thân
Bảng 5: Nhận xét của giáo viên về mức độ tham gia các hoạt động rèn luyện kỹ
năng/ kiến thức ngôn ngữ trên lớp của sinh viên
Bảng 6: Mức độ quan tâm của giáo viên đối với các kiến thức/ kỹ năng ngôn ngữ khi
tổ chức các hoạt động học trên lớp
Bảng 7: Mức độ thường xuyên giáo viên giao và kiểm tra bài tập về nhà của sinh viên
Bảng 8: Mức độ thường xuyên giáo viên sử dụng các hoạt động học trên lớp
Bảng 9: Khó khăn của giáo viên khi dạy tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết.......................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 2
5. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................................................ 4
1.
Động cơ học tập và vai trò của động cơ học tập trong việc học tiếng Anh . 4
2.
học
Các chiến thuật trong giảng dạy tiếng Anh hướng đến việc phát triển động cơ
tập............................................................................................................................................... 7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................... 12
1. Đối tượng tham gia............................................................................................................ 12
2. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................................ 13
3. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................................... 13
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 14
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................. 22
1. Kết luận.................................................................................................................................. 22
2. Kiến nghị............................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 27
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 28
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng,
trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ,
bao gồm động cơ, thái độ và phương pháp học của người học, tài liệu, giáo trình, cách
kiểm tra - đánh giá, phương pháp giảng dạy của giáo viên, điều kiện học tập, thời
lượng…. Trong đó, thái độ học tập và phương pháp học là nhận được nhiều sự quan tâm
của nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu về giảng dạy tiếng Anh hơn cả (Guilloteaux, 2007;
Sadighi and Zarafshan, 2006).
Tại Việt Nam trong thời gian qua, vấn đề chất lượng dạy và học tiếng Anh ở bậc đại học
nhận được khá nhiều sự quan tâm của dư luận, sự phân tích, đánh giá của nhiều chuyên
gia và những người làm giáo dục. Các nguyên nhân thường được đưa ra là chất lượng đầu
vào thấp, không đủ thời lượng, tác động tiêu cực của kiểm tra-đánh giá, giáo trình chưa
hệ thống, sỉ số lớp học đông và điều kiện học chưa đạt chuẩn, năng lực của giáo viên cịn
hạn chế…. Nhìn chung, với những nguyên nhân đã nêu, việc nâng cao chất lượng dạy và
học tiếng Anh ở bậc đại học sẽ là chặng đường dài với nhiều thay đổi về chính sách, về
chương trình học, về đầu tư con người và cơ sở vật chất. Tuy nhiên, một nghiên cứu của
nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ ra rằng việc xác định mục tiêu,
động cơ học tập của sinh viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tiếng Anh ở
bậc đại học (Hồng, 2008). Từ đó cho thấy việc tìm hiểu về mục tiêu, động cơ, thái độ
của người học đối với môn học là hết sức cần thiết, nhằm giúp giáo viên đáp ứng nhu cầu
của sinh viên hơn trong quá trình giảng dạy, bước đầu cải thiện chất lượng học tiếng Anh
trong trường đại học.
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh hiện đang ưu tiên việc cải thiện năng
lực tiếng Anh của sinh viên, nên việc tìm hiểu thái độ và phương pháp học của sinh viên
có thể giúp giáo viên hiểu rõ những khó khăn và kỳ vọng của các em, từ đó có những
1
điều chỉnh cần thiết trong nội dung và phương pháp giảng dạy các học phần Anh văn 1, 2
&3, từ đó bước nâng cao chất lượng việc dạy và học tiếng Anh tại trường ĐH Sư phạm
kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm xác định được thái độ của sinh viên đối với việc học
tiếng Anh nói chung và việc học tiếng Anh tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp.
HCM, các hoạt động học phổ biến trong giờ học tiếng Anh hiện nay tại trường đồng thời
đánh giá thái độ của sinh viên đối với các hoạt động học trên lớp mà giáo viên đang sử
dụng từ đó xác định mong muốn của sinh viên về nội dung, phương pháp giảng dạy và
điều kiện dạy và học tiếng Anh tại trường.
3.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua khảo sát
bằng bảng hỏi với kích thước mẫu 550 SV để kiểm nghiệm các giả thiết nghiên cứu đã
đặt ra. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát trên 24 giảng viên hiện đang giảng
dạy các học phần Anh văn 1 – 3 tại trường để thu thập thêm thông tin phục vụ cho đề tài.
Ngoài ra, để xử lý số liệu thu được từ khảo sát, nghiên cứu sử dụng các tính năng thống
kê mơ tả của phần mềm Excel.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính của nghiên cứu là động cơ và thái độ của sinh viên không chuyên ngữ
đối với việc học tiếng Anh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung vào thái độ của sinh viên đối với việc học tiếng Anh và các hoạt
động học trên lớp, là hai trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn tiếng
2
Anh. Nghiên cứu được thực hiện trên 550 sinh viên các ngành khác nhau tại trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh và 24 giảng viên tiếng Anh tại trường.
5. Nội dung nghiên cứu
Các câu hỏi cần được trả lời trong nghiên cứu này bao gồm:
1.
Sinh viên có xác định được năng lực tiếng Anh của bản thân và mục tiêu
học tiếng Anh tại trường không?
2.
Các em đánh giá thế nào về hoạt động học tiếng Anh trên lớp?
3.
Các em muốn phát triển kỹ năng/ kiến thức ngôn ngữ thông qua những hoạt
động học trên lớp nào?
Từ kết quả nghiên cứu, giảng viên có thể nhận ra các yêu cầu và kỳ vọng của các em để
có những thay đổi phù hợp trong quá trình giảng dạy, cải thiện chất lượng dạy và học các
học phần tiếng Anh tổng quát tại trường ĐH SPKT Tp. HCM, góp phần thúc đẩy việc dạy
tiếng Anh theo định hướng lấy người học làm trung tâm, là cách tiếp cận về giảng dạy
tiếng Anh đang phổ biến trên thế thới và đang dần khẳng định tính đúng đắn.
3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.
Động cơ học tập và vai trò của động cơ học tập trong việc học
tiếng Anh 1.1. Định nghĩa
Việc học ngày nay hướng người học đến việc tự học cũng như tinh thần tự giác của người
học. Ở bậc đại học, chiến thuật học tập đóng vai trị quan trọng trong thành cơng hoặc
thất bại của quá trình học tập của một sinh viên. Vậy điều gì ảnh hưởng đến việc lựa chọn
và sử dụng chiến thuật học của sinh viên? Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chính thái độ và
động cơ học tập đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn chiến thuật học cũng như kết
quả học tập của người học ngoại ngữ (Gardner, 2007; Kaboody, 2013; Schmidt and
Wantabe, 2001).
Theo Gardner (1985: 93) thái độ học tập được xem như là sự phản ánh niềm tin của
người học đối với môi trường, điều kiện học tập và động cơ là sự tổng hòa của ba thang
đo: mức độ của động cơ (motivational intensity), mong muốn (desire) và thái độ
(attitude). Như vậy, trong việc học ngoại ngữ ta có thể xem thái độ học là một phần của
động cơ học tập, và quan niệm này được sử dụng trong nghiên cứu này.
Động cơ học tập là một khái niệm khá khó để đưa ra một định nghĩa chính xác. Theo từ
điển Ngơn ngữ học ứng dụng Longman (Longman Dictionary of Applied Linguistics),
động cơ là “những yếu tố quyết định mong muốn làm được một điều gì đó”. Các nhà
nghiên cứu cũng đã đưa những định nghĩa khác nhau. Harmer (2007: 98) cho rằng “Động
cơ là sự thúc đẩy từ bên trong khiến một người cố gắng đạt được những thứ họ mong
muốn”. Cụ thể hơn, Gardner (1985:10) cho rằng động cơ học ngoại ngữ là mức độ một cá
nhân cố gắng để học một ngơn ngữ vì mong muốn được học ngơn ngữ đó và vì cảm giác
thỏa mãn khi đạt được mong muốn đó.
Với những định nghĩa trên, Dưrnyei (1998 & 2001) cho rằng động cơ học tập đóng vai
trị hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy một cá nhân bắt đầu học ngoại ngữ và duy trì
quá trình học lâu dài và tẻ nhạt sau đó.
4
Để xem xét động cơ trong một ngữ cảnh cụ thể, Clément &ctg (1994) (trích dẫn từ
Dưrnyei,1998) đã tiến hành nghiên cứu các học sinh người Hungary học tiếng Anh trong
mơi trường hầu như khơng có sự tiếp xúc với cộng đồng người nói tiếng Anh. Kết quả
phân tích cho thấy đối với những học sinh này động cơ học ngoại ngữ bao gồm 3 phạm
vi: sự hòa nhập vào cộng đồng nói ngoại ngữ đó (integrativeness), sự tự tin về năng
lực ngôn ngữ của bản thân (linguistic self-confidence) và việc đánh giá môi trường
học tập (the appraisal of classroom environment).
1.2.
Phân loại
Harmer (2007: 98) chia động cơ học tập thành 2 loại: động cơ từ bên trong và động cơ từ
bên ngồi. Động cơ bên trong (sự u thích, mong muốn lĩnh hội tri thức, phát triển bản
thân…) được cho là quan trọng và mạnh hơn so với động cơ bên ngồi (thi đậu, kiếm
nhiều tiền, thăng chức, …). Nó giúp con người đạt được mục đích tốt hơn và nhanh hơn.
Vì vậy việc tìm hiểu những yếu tố làm tăng động cơ bên trong của người học là hết sức
quan trọng trong học tập nói chung và trong học tiếng Anh nói riêng.
Cụ thể hơn, Từ điển ngơn ngữ học ứng dụng Longman (Longman Dictionary of Applied
Linguistics, 1985: 185), chia động cơ học ngoại ngữ ra làm 2 loại: cơng cụ (instrumental)
và hịa nhập (integrative). Người học có động cơ mang tính cơng cụ xem việc học ngoại
ngữ là để thi đậu, kiến việc, đọc báo…. Trái lại, người học có động cơ hịa nhập muốn
học ngoại ngữ để có thể giao tiếp với những người ở nền văn hóa khác.
Theo Garner (2007) khi đề cập đến việc lĩnh hội ngơn ngữ thứ hai, có 2 loại động cơ cần
được tính đến là động cơ học ngơn ngữ nói chung (language learning motivation) và động
cơ học trong lớp (classroom learning motivation). Rõ ràng là động cơ học ngôn ngữ có
thể áp dụng cho nhiều điều kiện, hồn cảnh học khác nhau và khá ổn định. Trong khi đó,
động cơ học trong lớp lại phụ thuộc vào người học và hồn cảnh học cụ thể như giáo
viên, khơng khí lớp, nội dung khóa học, tài liệu học tập, trang thiết bị…. Với cách phân
loại này của Gardner, ta thấy rõ rằng các yếu tố bên ngồi có thể tác động trực tiếp và
không nhỏ đến động cơ học ngoại ngữ của người học.
5
1.3.
Vai trị
Dưrnyei (2001:2) khẳng định rằng “động cơ đóng vai trị hết sức quan trọng đến sự thành
cơng hay thất bại của sự học và nếu khơng khơng có một động cơ học đủ mạnh, ngay cả
một học viên thông minh nhất cũng khó duy trì việc học một ngơn ngữ rất phổ biến”.
Gardner và Lambert (1972) (trích từ Dưrnyei, 2001) nhấn mạnh rằng mặc dù năng lực
ngơn ngữ góp phần không nhỏ vào thành quả học tập của cá nhân, các yếu tố liên quan
đến động cơ học vẫn quan trọng hơn năng lực. Gardner và Lambert dẫn chứng rằng trong
những mơi trường học ngơn ngữ nhất định (ví dụ như trường hợp tiếng mẹ đẻ là phương
ngữ và ngôn thứ hai là quốc ngữ), rất nhiều người vẫn thành thạo ngôn ngữ thứ hai dù
rằng họ khác nhau về năng lực ngôn ngữ. Điều này chứng minh vai trị của động cơ đối
với việc lĩnh hội ngơn ngữ của một cá nhân hoặc một cộng đồng.
Trong một nghiên cứu trên 2,089 sinh viên học ngoại ngữ ở Mỹ với tiếng mẹ đẻ là tiếng
Hoa phổ thông, Tagalog (Philippines), tiếng Pháp, tiếng Nhật và tiếng Tây Ban Nha,
Schmitd và Wantabe (2001) kết luận rằng các khía cạnh cụ thể của động cơ học tập
(Motivational Strength, Value, Cooporativeness, Expectancy và Competitiveness) đều có
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến thuật học của người học nhưng với những mức độ
khác nhau. Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của động cơ học
tập đến việc học ngoại ngữ nói chung.
6
Nhằm chỉ rõ tác động của động cơ đến kết quả học tập, (Dưrnyei, 1998) đã giới thiệu mơ
hình mở rộng về động cơ học ngôn ngữ thứ 2 của Tremblay và Gardner (1995). Mơ hình
trên giúp ta thấy được vai trò của động cơ và thái độ đối với kết quả học ngoại ngữ.
2. Các chiến thuật giảng dạy tiếng Anh hƣớng đến phát triển động cơ học tập
Như đã bàn luận ở trên, động cơ học tập là một yếu tố quan trọng trong thành công của
người học và một số khía cạnh của động cơ học chịu ảnh hưởng của khơng ít các điều
kiện bên ngồi. Chính vì vậy kỹ năng tạo động cơ học tập cho người học của giáo viên
nên được xem như một phần của năng lực sư phạm và cần được phát triển và thường
xuyên trau dồi (Dörnyei, 1998; Kaboody, 2013). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được
tiến hành nhằm xác định được cách các giáo viên có thể tác động đến động cơ học tập của
người học. Dörnyei and Csizer (1998) đã nghiên cứu các ảnh hưởng của 51 chiến
7
thuật tạo động cơ học của các giáo viên người Hungary. Nghiên cứu này đã đưa ra 10 lời
khuyên cho các giáo viên muốn nâng cao động cơ học của người học, bao gồm:
(1) nêu gương hành vi,
(2) tạo môi trường học thoải mái, dễ chịu,
(3) trình bày dễ hiểu,
(4) thiết lập mối quan hệ tốt với người học,
(5) giúp người học tự tin hơn,
(6) đảm bảo giờ học phải sinh động, thú vị,
(7) nâng cao tính tự giác của người học,
(8) cá nhân hóa q trình học,
(9) nâng cao mục tiêu của người học, và
(10)
học.
giúp người học làm quen với nền văn hóa sử dụng ngơn ngữ họ đang
Oxford và Shearin (1994) cũng đã đưa ra 5 đề nghị nhấn mạnh đến vai trò của giáo viên
trong việc nâng cao động cơ cho người học ngoại ngữ. Theo họ, giáo viên nên
(1) tìm được lý do học tiếng ngoại ngữ của người học,
(2) giúp người học xây dựng mục tiêu học tập phù hợp,
(3) cho người học thấy được lợi ích của việc học ngoại ngữ,
(4) tạo ra mơi trường học an toàn, cởi mở, thoải mái, dễ chịu, và
(5) khuyến khích người học phát triển động cơ học từ bên trong.
8
Các nghiên cứu này cho thấy rằng các yếu tố phát triển động cơ học liên quan đến giáo
viên có thể được chia làm 3 nhóm:
(1) tài liệu và phương pháp giảng dạy,
(2) tính cách của giáo viên, và
(3) cách giáo viên tương tác với người học
(Kaboody, 2013: 48).
Nhằm giúp các giáo viên tiếp cận các chiến thuật phát triển động cơ học tập cho người
học một cách dễ dàng, Dörnyei (2001) đã nhấn mạnh đến ảnh hưởng của hành vi của giáo
viên đối với động cơ của người học và cụ thể hóa bằng mơ hình Fig. 2. Mơ hình này cho
thấy đây là cách tiếp cận hướng đến quá trình nhằm giúp người học nâng cao động cơ học
tập, bao gồm các bước:
-
Tạo ra những điều kiện cơ bản để động cơ phát triển.
-
Làm nảy sinh những động cơ ban đầu.
-
Duy trì và gìn giữ các động cơ đã hình thành.
-
Khuyến khích việc tự đánh giá các kết quả tích cực đã đạt được.
9
Fig. 2: Các bước phát triển động cơ học trong lớp học ngoại ngữ (Dörnyei, 2001)
10
Tóm lại, bất cứ người học ngoại ngữ nào muốn thành cơng đều cần phải có động cơ học
tập, dù là động cơ từ bên trong hay bên ngoài, động cơ hịa nhập hay động cơ cơng cụ,
động cơ xuất phát từ ngôn ngữ hay từ lớp học. Tuy nhiên, không phải tất cả người học
ngoại ngữ đến lớp đều có sẵn những động cơ học rõ ràng. Chính vì vậy, giáo viên dạy
ngoại ngữ ngoài kiến thức và kỹ năng ngơn ngữ và kỹ năng giảng dạy cịn cần nắm các
chiến thuật tạo động cơ học tập, hiểu rõ người học để việc dạy và học ngoại ngữ có thể
đạt hiệu quả cao nhất, nhất là trong môi trường khơng nói ngơn ngữ đích.
11
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng tham gia
Nghiên cứu thực hiện trên 550 (467 nam và 83 nữ) sinh viên không chuyên ngữ đang học
các ngành kỹ thuật tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Tại thời điểm
thực hiện nghiên cứu, đa số các em đang là sinh viên năm thứ nhất và thứ hai (85.04%)
với các số liệu cụ thể như bảng sau:
Sinh viên năm 1
Sinh viên năm 2
Sinh viên năm 3
Sinh viên năm 4
Tổng
Ngồi ra, có 24 giáo viên ngoại ngữ tham gia trả lời các câu hỏi khảo sát với sự đa dạng
về kinh nghiệm giảng dạy tại các trường đại học và tại trường đại học Sư phạm kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh.
Dƣới 1 năm
Từ 2 đến 3 năm
Trên 3 năm
12
2.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát dành cho sinh viên và giáo viên. Cả hai
đối tượng được phát câu hỏi trong giờ giải lao của buổi học và được thu lại ngay sau khi
hoàn thành. Cả hai bảng câu hỏi cần khoảng 15 phút để hoàn thành. Các câu hỏi đa dạng
về hình thức hỏi và có một số câu dùng để kiểm chứng độ tin cậy của những câu khác.
Bảng câu hỏi của sinh viên được dùng như nguồn dữ liệu chính và bảng câu hỏi dành cho
giáo viên được dùng như cơng cụ hỗ trợ nhằm giải thích một số vấn đề có liên quan đến
chiến thuật nâng cao động cơ học cũng như tìm hiểu thêm ý kiến của giáo viên về thái độ,
trình độ và khả năng tự học của sinh viên nhằm hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu.
Hai bảng hỏi được đính kèm ở phần phụ lục.
3.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập, được sau khi được nhập và kiểm tra, được phân tích và xử lý bởi
các tính năng thống kê mô tả của phần mềm Microsoft Excel.
13
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thống kê cho thấy đa số sinh viên (98.18%) nhận thức được rằng tiếng Anh quan
trọng và cần thiết cho công việc trong tương lai của các em. Đây là dấu hiệu đáng mừng
bởi một khi người học thấy được giá trị của việc học một ngơn ngữ, bản thân họ sẽ có các
động lực để học ngơn ngữ đó bởi họ xác định được mục đích học tập của mình.
Mục đích học tiếng Anh
Làm việc cho cơng ty nước ngồi
Giao tiếp với người nước ngồi (ngồi cơng việc)
Xem TV, xem phim, nghe nhạc, nghe tin tức
Định cư ở nước ngoài
Học lên cao
Du lịch nước ngồi
Đọc sách báo và tài liệu
Khác
Bảng 1: Mục đích sử dụng tiếng Anh trong tương lai
Bảng 1 cho thấy phần lớn các em có động cơ cơng cụ (instrumental motivation) khi xác
định mục đích học rất rõ ràng là để được làm việc cho các cơng ty nước ngồi hoặc đọc
sách, tài liệu. Điều đáng ghi nhận là khơng ít sinh viên dù là học các chuyên ngành về kỹ
thuật nhưng vẫn rất quan tâm đến việc hội nhập và giao tiếp với người của nền văn hóa
khác. Có tới 68.91% sinh viên sẽ dùng tiếng Anh để giao tiếp ngồi mục đích cơng việc
và hơn 1/3 các em muốn dùng tiếng Anh khi đi du lịch. Đây là những thuận lợi cần được
14
lưu ý bởi nhiều giáo viên mặc định rằng sinh viên các ngành kỹ thuật không quan tâm
đến các yếu tố văn hóa và giao tiếp. Kết quả trên cho thấy nhu cầu tìm hiểu một nền văn
hóa khác, nhu cầu hội nhập quốc tế khơng chỉ có ở các sinh viên ngành xã hội, điều này
giúp giáo viên định hướng các hoạt động học liên quan đến văn hóa và giao tiếp xã hội
trong giờ học ngoại ngữ nhằm tạo thêm hứng thú học tập cho sinh viên.
Khi đánh giá về tầm quan trọng của các kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ, đa số các sinh
viên tham gia khảo sát đều cho rằng kỹ năng nghe và từ vựng là quan trọng nhất và kế
đến là kỹ năng nói. Kỹ năng viết được cho là ít quan trọng nhất, theo sau là phần phát âm
(Bảng 2). Chính vì vậy mà các em cũng mong muốn được phát triển kỹ năng nghe, nói và
từ vựng hơn các mảng cịn lại (Bảng 3).
Mode
Median
Bảng 2: Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng
Mode
Median
Bảng 3: Mong muốn phát triển kỹ năng/ kiến thức ngôn ngữ của sinh viên
Bảng 4 cho thấy rằng, dù các em cho rằng hai kỹ năng nghe, nói rất quan trọng đối với
người học tiếng Anh, trên 50% sinh viên đuợc khảo sát cho rằng mình cịn yếu hai kỹ
năng này. Ngồi ra, dù kỹ năng viết và kiến thức về ngữ âm không được đánh giá cao
nhưng đây cũng là hai mảng khiến sinh viên thiếu tự tin về năng lực ngơn ngữ của mình
khi có gần 50% sinh viên cho rằng mình yếu và rất yếu. Nhìn chung, sinh viên có vẻ
khơng tự tin về năng lực ngơn ngữ của mình dù gần 80% sinh viên được khảo sát đang
15
học các học phần Anh văn 2 và Anh văn 3 của chương trình đào tạo bao gồm 3 học phần
tiếng Anh dành cho sinh viên khối không chuyên ngữ.
Nghe
Rất tốt
Tốt
Tạm
đƣợc
Yếu
Rất yếu
Tổng
Bảng 4: Tự đánh giá năng lực tiếng Anh của bản thân
Để giải thích cho vấn đề này ta có thể xem xét thời lượng sinh viên dành cho việc tự học
tiếng Anh tại nhà. Theo qui định và kỳ vọng của giáo viên, sinh viên phải tự học với thời
lượng gấp đôi giờ học trên lớp, tức là các em phải học trên lớp 3 giờ/ tuần và tự học
khoảng 6 giờ/ tuần. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy có tới 56.39% sinh viên dành ít
hơn 3 giờ/ tuần, 36.31% sinh viên dành từ 3 đế 6 giờ/ tuần và chỉ có 7.30% sinh viên
dành nhiều hơn 6 giờ/ tuần cho việc tự học tiếng Anh tại nhà. Với thời lượng học ít ỏi
16