Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phát huy hiệu quả hoạt động Logistics trong kinh doanh thương mại điện tử B2C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.35 KB, 7 trang )

Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Linh Giang

303

Phát huy hiệu quả hoạt động Logistics trong kinh doanh
thương mại điện tử B2C
Nguyễn Thị Thanh Nhàn1 and Nguyễn Linh Giang2
1
2

Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường Cao đẳng Công nghệ Thơng tin


Tóm tắt. Thương mại điện tử đang ngày càng có vai trị quan trọng đối với các mơ hình
kinh doanh sáng tạo và đối với kỳ vọng của người tiêu dùng. Nhu cầu logistics của thị
trường này rất đa dạng do hàng hóa ngày càng phong phú về giá trị, trọng lượng, kích cỡ...
Người tiêu dùng ngày càng kỳ vọng nhận được thông tin đúng thời điểm và đánh giá cao
việc đổi trả hàng hóa đơn giản, miễn phí cũng như các lựa chọn giao hàng linh hoạt. Bài
báo sau sẽ phân tích về thực trạng ứng dụng logistics trong thương mại điện tử B2C và đưa
ra một số giải pháp phát huy hiệu quả hoạt động của logistics trong kinh doanh Thương mại
điện tử B2C.
Từ khóa: Logistics, Thương mại điện tử, B2C, Lưu kho, Giao hàng.

1

Sự cần thiết

Ở Việt Nam (VN), mức độ sử dụng Internet của người dân đạt mức lý tưởng cho hình thức
Thương mại điện tử (TMĐT) phát triển. Theo khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin (2015), 67% số người được khảo sát sử dụng Internet trung bình trên 05 giờ mỗi


ngày, khảo sát cũng cho thấy 62% số người truy cập Internet đã từng mua hàng trực tuyến, tăng
4% so với năm trước. Trong số đó 75% quyết định mua hàng hóa/dịch vụ qua mạng ngay sau
khi tìm kiếm thơng tin, và 95% số người khảo sát cho biết sẽ tiếp tục mua hàng trực tuyến.
Khảo sát của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam cho thấy giao dịch trực tuyến năm 2015
tăng mạnh. Riêng loại hình B2C, 43% doanh nghiệp (DN) được khảo sát cho biết có doanh thu
bán hàng trực tuyến tăng lên, 49% có doanh thu ổn định. Doanh số TMĐT B2C năm 2015 của
VN đạt khoảng 4,07 tỷ USD, tăng 37% so với năm trước đó, chiếm khoảng 2,8% tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước [1].
Bên cạnh đó, khung pháp lý, hạ tầng Internet và hệ thống thanh tốn khơng ngừng được hồn
thiện là những yếu tố giúp tỷ lệ truy cập Internet tham gia mua sắm trực tuyến tiếp tục tăng.
Những số liệu trên cho thấy, thói quen tiêu dùng trực tuyến và mua hàng qua mạng của người
tiêu dùng đã và đang có những chuyển biến tích cực, nhưng hiện nay khó khăn lớn nhất của bán
lẻ điện tử B2C lại là hệ thống logistics.
Trong bán lẻ truyền thống, giới hạn bán kính phục vụ thị trường của nhà bán lẻ là nhân tố
quyết định đặc điểm khách hàng và các nỗ lực cung ứng dịch vụ thì trong bán lẻ B2C thị trường
được mở rộng không giới hạn. Một khách hàng ở VN có thể đặt mua một chiếc điện thoại hay
một lọ nước hoa tại Mỹ qua website của sản phẩm, thông tin đơn hàng sẽ được truyền đi và
chấp nhận với tốc độ gần như tức thời. Tuy nhiên, hàng hóa khơng thể có mặt ngay lập tức như
thỏa thuận mua hàng điện tử mà vẫn cần vượt qua hàng nghìn km khoảng cách địa lý để đến tay
khách hàng. Toàn bộ các hoạt động nhằm hỗ trợ việc di chuyển hàng hóa từ nơi cung ứng đến
nơi tiêu dùng qua các giao dịch mua bán điện tử được gọi là hoạt động e-logistics.


304

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”

Đặc thù của mơ hình e-commerce là có độ phủ thị trường rộng, độ phân tán hàng hóa cao,
quy mơ nhỏ lẻ, tần suất mua lớn, mặt hàng đa dạng, thường yêu cầu thời gian giao hàng nhanh
chóng, miễn phí và thu tiền tận nơi. Các dịng di chuyển hàng hóa lúc này mở rộng đáng kể về

phạm vi, khoảng cách, tính phức tạp, nên logistics trong thương mại điện tử có những khác biệt
rất lớn với logistics truyền thống, nếu không được tổ chức tốt thì hiệu quả của mơ hình này sẽ
giảm đáng kể. Chính vì vậy, bài báo sẽ đưa ra một số phân tích về hoạt động logistics trong
TMĐT hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tốt hiệu quả hoạt động logistics
trong TMĐT B2C.

2

Các hoạt động logistics trong thương mại điện tử B2C

Trong TMĐT B2C các hoạt động e-logistics trở nên tối quan trọng và tập trung vào các vấn
đề chính sau:
2.1

Lưu kho

Lưu kho là việc duy trì một lượng hàng hóa tại các điểm dự trữ hợp lý nhằm đáp ứng nhanh
nhất các yêu cầu hàng đặt. Tuy nhiên do nhu cầu của khách hàng rất đa dạng nên mức độ phức tạp
của hàng hóa dự trữ cũng lớn hơn gấp nhiều lần. Việc quản lý và duy trì dự trữ cần đảm bảo chính
xác, linh hoạt, yêu cầu cao trong áp dụng các loại máy móc thiết bị tự động và sử dụng các hệ
thống phần mềm quản lý kho nhằm hỗ trợ tối đa cho các hoạt động nhận hàng, kiểm tra hàng hóa,
gắn nhãn/mã vạch, phân loại, thiết lập danh mục hàng đảm bảo về thời gian, tốc độ [2].
2.2

Chuẩn bị đơn hàng

Chuẩn bị đơn hàng là hệ thống tiếp nhận, xử lý và chuẩn bị hàng hóa theo đơn hàng đặt từ
các kênh bán khác nhau (cửa hàng, chợ online như 123mua, sendo…), bao gồm việc đặt hàng
theo đơn hàng, đóng gói theo tiêu chuẩn để giao hàng [2]. Mức độ ứng dụng cơng nghệ cơ giới
hóa và tự động hóa vào khâu này hết sức quan trọng vì sẽ cho phép tăng năng suất cung ứng,

nâng cao tính chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách, nâng cao hiệu quả bán hàng.
2.3

Giao hàng

Giao hàng, bao gồm điều phối đơn hàng, xuất hàng từ kho cho khách hàng hoặc bên chuyển
phát, và cập nhật thông tin tới khách hàng [2]. Các DN bán lẻ B2C có thể tự tiến hành hoạt động
giao hàng nếu có đủ chi phí và kinh nghiệm để xây dựng, đào tạo và quản lý đội ngũ giao hàng.
Nhưng các DN nhỏ thì thường thiếu năng lực này nên sẽ phải thuê các dịch vụ giao nhận từ
các công ty logistics bên thức ba. Khi giao hàng, nhà bán lẻ B2C thường sử dụng một số
phương thức giao hàng khác nhau, các phương thức này quyết định số lượng dịch vụ
logistics và mức độ tham gia ít hay nhiều của DN vào các giao dịch điện tử.
Giao hàng tại kho của người bán (Buy online, pick-up in-store) hay mua hàng online, khách
đến lấy hàng tại cửa hàng. Cách này khách hàng đến tận kho, cửa hàng của nhà cung cấp để
thanh toán và nhận hàng. Đây là phương thức sơ khai nhất của TMĐT và không thuận tiện
cho khách hàng. Tuy nhiên các DN khơng có khả năng cung ứng dịch vụ logistics vẫn có thể
sử dụng.
Phương thức giao hàng tại địa chỉ người mua (Buy online, ship to store) còn gọi là mua hàng
online, giao hàng tận nhà. Cho phép hàng hóa được giao đến vị trí khách hàng yêu cầu, tạo
thuận lợi cho khách nhưng lại làm tăng chi phí và nguồn lực logistics đáng kể. Lúc này nhà bán


Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Linh Giang

305

lẻ B2C sẽ phải chịu tồn bộ chi phí vận chuyển và giao hàng, trong trường hợp còn hạn chế về
vốn và năng lực giao nhận vận chuyển thì rất khó thực hiện.
Dropshipping hay giao hàng bỏ qua khâu vận chuyển là một mô hình rất tối ưu, cho phép
DN mua sản phẩm cá biệt từ người bán buôn và chuyển trực tiếp đến khách hàng của DN. Thay

vì phải mua một số lượng lớn hàng tồn kho, nhà bán lẻ B2C chỉ đơn giản là hợp tác với một nhà
cung cấp có khả năng vận chuyển và liệt kê danh mục hàng hóa của họ có để bán. Sau đó, khi
nhận được đơn đặt hàng, đơn này sẽ được chuyển tiếp tới các nhà cung cấp để thực hiện. Các
nhà cung cấp sẽ xuất xưởng sản phẩm trực tiếp từ nhà kho của họ tới khách hàng của DN, và
DN chỉ trả phí vận chuyển cho đơn hàng. Phương thức này phù hợp với các DN bán lẻ B2C
hoàn toàn thiếu mạng lưới nhà kho, phương tiện vận tải, đội ngũ giao hàng vì đã tận dụng được
tồn bộ năng lực logistics của nhà cung ứng.

3

Thực trạng sự tham gia của Logistics vào thị trường thương mại điện tử B2C
ở Việt Nam hiện nay

Tương tự như thương mại truyền thống, TMĐT không thể loại trừ khâu giao hàng hoặc dịch
vụ đến khách hàng (KH). Do đó, TMĐT cũng tồn tại những thách thức về logistics liên quan
đến những quy trình/ lĩnh vực sau:
- Quản trị hàng hóa.
- Lưu trữ hàng hóa.
- Giao hàng cho KH.
Tại thời điểm 2011-2012, khơng có bất kỳ doanh nghiệp vận tải nội địa nào của Việt Nam có
khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của TMĐT như: EDI trực tiếp với website
TMĐT, tracking online, tích hợp giải pháp thanh toán điện tử. Đến năm 2014, logistics đã
chứng kiến một sự “thay da đổi thịt” toàn diện. Hiện tại hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
Logistics cho TMĐT đều có khả năng kết nối trực tuyến qua hệ thống. Các tác vụ có thể làm
được bao gồm:
- Tạo đơn hàng/vận đơn trực tuyến.
- Cập nhật trạng thái trực tuyến.
- Báo phát.
- Cập nhật tình trạng lưu kho.
- Xem báo cáo phát hàng và tiền nợ thu hộ.

Năm 2015 là năm chứng kiến những đổi thay ngoạn mục của ngành e-Logistics. Những nhà
cung cấp dịch vụ đã vượt ra ngồi vai trị giao nhận để tiến lên một nấc thang mới, hoàn thiện
hơn chuỗi dịch vụ của mình. Cụ thể như:
- Hồn thiện hệ thống cập nhật trạng thái thời gian thực, người dùng có thể tracking trạng
thái đơn hàng ở bất kì cơng đoạn nào của vận chuyển.
- Quản lý hoạt động kho bãi qua giải pháp ERP (hệ thống ERP là hệ thống được dùng để
hoạch định tài nguyên trong doanh nghiệp, tích hợp các chức năng chung của tổ chức hay doanh
nghiệp đó vào trong cùng một hệ thống thay vì việc phải sử dụng các phần mềm đơn lẻ).
- Hệ thống Call Center và xử lý đơn hàng thay cho website TMĐT (Order Processing
outsource).


306

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”

- Chi nhánh tại 63 tỉnh thành làm nơi đổi/trả hàng và giải đáp thắc mắc nhanh cho người
mua hàng
Tuy nhiên, theo báo cáo TMĐT VN 2015 cho thấy mặc dù có một sự cải thiện nhỏ so với
năm 2014, 45% người được khảo sát vẫn cho rằng khâu vận chuyển và giao nhận cịn yếu là
một trong những trở ngại chính đối với việc mua sắm trực tuyến.

Fig. 1. Những trở ngại khi mua sắm trực tuyến - Theo Báo cáo thương mại điện tử 2015
Các sản phẩm địi hỏi phải có sự hỗ trợ của hoạt động kho bãi, dự trữ trong quá trình phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng đang là các sản phẩm được mua bán trực tuyến phổ biến
nhất hiện nay như: Hàng điện lạnh, thiết bị gia dụng (22%); máy tính, điện thoại, thiết bị văn
phòng (20%); thời trang và phụ kiện (18%); hàng điện tử, thiết bị âm thanh (17%); thực phẩm
đồ uống (15%) [1].
Giao hàng là một trong những công đoạn quan trọng trong mua bán hàng hóa trực tuyến.
Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Viện nghiên cứu ARC Rynek I Opinia, đối với khách hàng,

chi phí vận chuyển khơng phải là tiêu chí ưu tiên (34% trong số những người trả lời). Điều quan
trọng hơn là sự đúng giờ (41%), không xảy ra hỏng hóc (22%) hay mất mát hàng hóa (20%).
Việc xác nhận giao hàng (19%), theo dõi kiện hàng (17%), bảo đảm giao hàng (15%) và xác
nhận giao hàng (14%) cũng rất quan trọng [3].
Hiện nay, đối với hoạt động vận chuyển và giao nhận ở Việt Nam, hiện chỉ có 10% DN th
ngồi dịch vụ vận chuyển, giao nhận của bên thứ ba và 33% DN lựa chọn kết hợp cả hai hình
thức tự vận chuyển và thuê bên ngồi, vẫn cịn 57% DN tự tổ chức hoạt động vận chuyển, giao
nhận [1]. Ngoài trừ một số DN có tiềm lực, rất nhiều DN khơng đảm bảo được chất lượng các
hoạt động logistics trong chuỗi sản phẩm cung ứng và đây được coi như nguyên nhân chủ yếu
của việc đến một nửa số khách hàng B2C phàn nàn về dịch vụ vận chuyển và giao nhận chưa
chuyên nghiệp.

4

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics trong kinh doanh
thương mại điện tử B2C

Những giải pháp dưới đây sẽ hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động cho doanh nghiệp logistics, giúp các doanh nghiệp này đảm bảo đủ điều kiện để được các
doanh nghiệp kinh doanh TMĐT B2C chấp nhận hợp tác (thuê ngoài) để đảm nhận toàn bộ các


Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Linh Giang

307

hoạt động logistics trong chuỗi cung ứng sản phẩm TMĐT. Nhờ đó, các DN TMĐT sẽ có thể tập
trung hơn vào mảng tổ chức các hoạt động giao dịch điện tử như thiết kế và vận hàng hàng hế
thống website TMĐT, chăm sóc khách hàng…Ngồi ra, họ cũng có khả năng mở rộng quy mơ
lớn hơn với chi phí và độ rủi ro thấp hơn nhiều so với việc tự đảm nhiệm các hoạt động logistics.

4.1

Cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp Logistics

Yêu cầu chung đối với hạ tầng công nghệ thông tin của doanh nghiệp logistics là phải đảm
bảo kết nối trực tuyến với dữ liệu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử và các
nhà cung ứng để rút ngắn thời gian thực hiện các công đoạn trong chuỗi cung ứng sản phẩm,
giảm thiểu những sai sót trong q trình chuyển tin. Hiệu quả của việc kết nối này được thể hiện
qua việc vận hàng trôi chảy và nhịp nhàng dòng dịch chuyển sản phẩm từ nhà cung cấp tới
khách hàng (điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển, điểm gom hàng), dịng thơng tin của mỗi
đơn hàng (giao nhận, chứng từ, vị trí đơn hàng), dịng tiền tệ của khách hàng đối với nhà cung
cấp (phương thức thanh tốn, giá trị thanh tốn).
Q trình cải thiện công nghệ thông tin của doanh nghiệp cần chú trọng đến những vấn đề
đang được coi là trở ngại điển hình đối với việc sử dụng cơng nghệ thơng tin trong doanh
nghiệp logistics như: Tạo ra một hệ thống không linh hoạt, thiếu năng lực về kỹ thuật, hệ thống
mới khơng tương thích với hệ thống cũ, chi phí cho đầu tư và vận hàng quá lớn, không cân đối
với các đối tượng phục vụ, tính minh bạch và an ninh thông tin chưa đảm bảo.
4.2

Nâng cao hiệu quả hoạt động kho

Do nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TMĐT B2C rất đa dạng và phức tạp về phạm
vi, quy mô, thời gian, dự trữ, bảo quản… để tối ưu hóa các hoạt động kho, doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các hoạt động sau:
- Tự động hóa quy trình hoạt động kho: DN cần tăng cường tự động hóa các cơng tác xếp dỡ,
đóng gói, dán nhãn và vận chuyển hàng hóa nhằm tránh các sai phạm như nhầm lẫn vị trí các
đơn hàng, nhầm lẫn địa chỉ, đóng gói khơng đồng bộ, hàng hóa xếp khơng thuận tiện cho việc
tìm kiếm, theo dõi…
- Ứng dụng hệ thống điều khiển kho bãi (Warehouse Control System –WCS) để quản lý các
thiết bị điều khiển thời gian thực, tăng tối đa dữ liệu xử lý và hoạt động của hệ thống, có thể

phát hiện kịp thời những ách tắc tiềm ẩn.
- Thu thập các tin tức thời gian thực về qui trình hoạt động kho: Những u cầu ln thay
đổi của khách hàng trong các giao dịch thương mại điện tử địi hỏi tính động rất cao từ phía nhà
cung ứng và tính tốn mức dự trữ hàng hóa. Do đó, để đảm bảo mục tiêu được thực hiện, cần
thu thập và phân tích các số liệu thời gian thật từ kỹ thuật hoàn thành các đơn hàng và các thiết
bị quản lý hàng trong kho, thơng qua đó việc đưa ra các quyết định đáp ứng các thay đổi từ phía
khách hàng và các mục tiêu kinh doanh có thể được thực hiện dễ dàng hơn.
- Tổ chức chuỗi kho vệ tinh để mở rộng phạm vi dự trữ hàng hóa cho các nhà cung ứng và
thuận tiện cho việc trung chuyển hàng hóa trên hành trình dịch chuyển của các đơn hàng từ nhà
cung ứng đến điểm đến theo yêu cầu của người mua hàng.
4.3

Cung cấp dịch vụ hoàn tất đơn hàng

Với một quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp đáp ứng
đơn hàng một cách nhanh chóng với chi phí thấp trong cả q trình, giảm sai sót, góp phần nâng cao
mức độ thỏa mãn của khách hàng với chi phí hợp lý. Quy trình này bao gồm các bước sau:


308

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”

- Tiếp nhận hàng hóa của người bán ký gửi và tiến hành phân loại hàng hóa theo đặc tính,
chủng loại, gắn nhãn mã vạch, cập nhật số lượng và chất lượng hàng hóa lên hệ thống để chủ
hàng có thể quản lý hàng hóa từ xa.
- Xác nhận lại thơng tin mua hàng và kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng
- Xác nhận bán hàng với khách hàng
- Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận
- Xuất kho hàng theo đơn hàng và tiến hành bao gói hàng hóa

- Vận chuyển và giao hàng
4.4

Tối ưu hoạt động vận chuyển và giao hàng

Tùy vào hình thức hợp tác với các doanh nghiệp kinh doanh kinh doanh TMĐT mà doanh
nghiệp logistics có thể lựa chọn phương thức giao hàng tại địa chỉ người mua hay phương thức
giao hàng bỏ qua khâu vận chuyển (Dropshipping).
- Phương thức giao hàng tại địa chỉ người mua cho phép hàng hóa được giao đến vị trí khách
hàng yêu cầu nên rất thuận tiện cho khách hàng nhưng lại làm tăng đáng kể chi phí và nguồn lực
logistics đối với các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT, nên lựa chọn áp dụng khi doanh nghiệp
này có đủ điều kiện về kho dự trữ hàng phân phối.
- Phương thức giao hàng bỏ qua khâu vận chuyển cho phép các doanh nghiệp kinh doanh
TMĐT, thay vì phải mua một số lượng lớn hàng dự trữ trong kho thì chỉ cần hợp tác với doanh
nghiệp logistics cung cấp dịch vụ hoàn tất đơn hàng. Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ bên
nhà bán lẻ chuyển tới, doanh nghiệp này sẽ thực hiện các cơng đoạn cịn lại của chuỗi cung ứng
sản phẩm TMĐT như nhận hàng dự trữ hoặc tới kho của nhà cung cấp lấy hàng, phân loại, đóng
gói, dán nhãn, vận chuyển tới địa chỉ người mua hàng yêu cầu để giao hàng.
Để đảm bảo được hiệu quả hoạt động vận chuyển và giao nhận cần lưu ý những vấn đề sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng thời gian tồn trình (thời gian từ lúc nhận được yêu cầu về đơn đặt
hàng cho đến khi người mua nhận được hàng) như đã cam kết và đảm bảo được tiêu chí Order
Fulfilment đối với hàng vận chuyển (hàng được nhận đúng giờ, đúng hàng, không hư hỏng với
thái độ phục vụ tốt của nhân viên giao hàng)
- Cam kết hoàn lại tiền thu từ người mua cho người bán đúng thời gian và cung cấp dịch vụ
miễn phí thu tiền tận nơi (cash on delivery – COD) để khơng làm phát sinh thêm chi phí
logistics của đơn hàng và không ảnh hưởng đến khả năng quay vòng của doanh nghiệp kinh
doanh TMĐT
- Thực hiện logistics thu hồi thông qua việc cam kết cung cấp dịch vụ miễn phí trả hàng về
trong trường hợp người mua từ chối nhận hàng.
Vấn đề chi phí phát sinh do giao hàng lặp lại cho một đơn hàng cũng là một vấn đề phổ biến

khi công ty giao hàng không thể gặp và giao hàng cho khách hàng tại địa điểm đã hẹn trước.
Một số giải pháp nên được áp dụng như:
- Giải pháp đầu tiên, người giao hàng sẽ gọi điện thoại thông báo trước cho khách hàng về
thời gian giao hàng của mình hoặc gửi mail cho khách hàng thơng báo về tình trạng, vị trí và
thời gian giao hàng dự kiến của từng kiện hàng.


Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Linh Giang

309

- Giải pháp thứ hai, công ty sẽ gửi mail hoặc gọi điện thông báo cụ thể một khung thời gian
hai tiếng vào ngày giao hàng để khách hàng có thể ước tính thời gian hàng đến, đồng thời đề
xuất thêm hai ngày giao hàng kế tiếp để dự phịng. Khách hàng khơng trả lời lại nghĩa là đã
chấp nhận đề nghị đầu tiên của công ty. Việc khách hàng trả lời đồng nghĩa với việc họ đã chọn
một trong hai ngày thay thế.
- Giải pháp thứ ba là trạm dịch vụ tự lấy hàng. Kiện hàng sẽ được giao đến một địa điểm cụ
thể ở nơi thuận tiện nhất để khách hàng có thể đến lấy trong vòng 72 giờ. Sau 72 giờ, họ có thể
đến lấy kiện hàng trực tiếp từ một trung tâm phân phối tại một khu vực cụ thể.
4.5

Giải pháp từ phía Nhà nước

Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiến hành các hoạt động điều tra, khảo sát tiến tới có
thống kê tin cậy về dịch vụ logistics và chuyển phát. Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về các điều kiện kinh doanh hai loại dịch vụ này cần có các dự báo về thị trường, các
chính sách, biện pháp khuyến khích. Dịch vụ logistics và chuyển phát không chỉ liên quan tới
Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông mà còn liên quan tới một số bộ ngành khác
như Bộ Giao thông vận tải (vận tải, bốc dỡ), Bộ Tài chính (hải quan, thuế) hay Bộ Tài ngun
và Mơi trường (kho bãi). Vì vậy, sự phối hợp giữa các bộ ngành trong việc ban hành các chính

sách và giải pháp khuyến khích sự phát triển của hai dịch vụ này có ý nghĩa quan trọng.

5

Kết luận

Thương mại điện tử ở Việt Nam đã hình thành từ đầu những năm 2000 và phát triển khá
nhanh trong vài năm gần đây. Trong thập kỷ trước, những khó khăn lớn tác động tới sự phát
triển thương mại điện tử là hạ tầng pháp lý, hạ tầng công nghệ thông tin và Internet và nguồn
nhân lực. Từ năm 2011 tới nay, các kết quả khảo sát cho thấy dịch vụ logistics và chuyển phát ở
Việt Nam mặc dù đã phát triển khá nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của thương mại
điện tử.
Với mục tiêu đến năm 2020 có đến 30% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, doanh số
TMĐT B2C đạt 10 tỷ USD, thị trường TMĐT Việt Nam đang tạo ra cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp logistics [4]. Các giải pháp được đưa ra ở trên sẽ phần nào giúp các doanh nghiệp
logistics trong quá trình hoạch định chiến lược trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu trở thành
đơn vị cung ứng dịch vụ logistics cho các các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT tại Việt Nam.

References
1. Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương, Báo cáo thương mại điện tử năm
2015.
2. Nguyễn Thông Thái, Giáo trình quản trị Logistics kinh doanh, Nxb Thống Kê, 2011.
3. Giải pháp logistics giao hàng thương mại điện tử, />
giao-hang-thuong-mai-dien-tu/
4. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1563/QĐ-TTg ngày 8 tháng 8 năm 2016, phê duyệt Kế hoạch tổng
thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020.




×