Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BDTX THCS MODUN 13162533

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.12 KB, 9 trang )

PHÒNG GD VÀ ĐT HÒN ĐẤT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BÌNH GIANG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Giang, ngày 7 tháng 05 năm 2018

BÁO CÁO THU HOẠCH
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2017 - 2018
Họ và tên GV: Phạm Thị Hương Giang.
Trình độ chun mơn: ĐHSP Ngữ văn. Năm vào ngành: 01.11.2000
Dạy lớp: Ngữ văn 84,5 Giáo dục công dân 61,2,4,5 81,2,5.
Công tác kiêm nhiệm: Chủ nhiệm 9.1. Tổ trưởng tổ Xã hội
- Căn cứ kế hoạch của nhà trường, của tổ bộ môn. Dựa vào nhu cầu và năng lực
của cá nhân, tôi đăng ký học 4 modun:
1. Nội dung: Mô đun 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong
xây dựng kế hoạch dạy học.
Hình thức bồi dưỡng: Tự học.
Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2017
a. Phần nhận thức việc tiếp thu được quy định trong yêu cầu về nội dung,
chương trình, tài liệu tập huấn:
Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Dạy học có hiệu quả luôn phải bắt đầu từ người học. Nếu người học khơng có
nhu cầu, hoặc khơng mong muốn học, quá trình học tập trong điều kiện tốt nhất sẽ bị
chậm. Và nếu bạn chỉ quan tâm đến khía cạnh nhận thức mà không chú ý đến điều
mà người học muốn biết thì cũng giống như việc bạn xếp hàng gạch thứ 5 lên bức
tường mà không biết liệu hàng gạch thứ 4 có đúng vị trí hay khơng. Vì thế bước đầu
tiên trong bất kỳ một chương trình học nào cũng phải tìm hiểu để biết được người
học đến từ đâu, họ có nhu cầu gì, cũng như họ đã biết cái gì, họ có sẵn sàng biết hay
khơng. Sau đó q trình dạy học sẽ tiếp tục xem xét những hiểu biết trước đây của


người học và các nhu cầu,động lực học tập để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp,
đảm bảo hiệu quả học tập.
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện
vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, mơi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu
cầu khác nhau. Có người khơng bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu. Có
nhiều loại nhu cầu như: nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở; Nhu cầu cảm xúc:
Yêu thương, tôn trọng; Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo. Biểu hiện: hứng thú; ước
mơ; lý tưởng ….
Dạy học là một q trình phức tạp địi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và
học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi
học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn


đến tình trạng giờ học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học
sinh ức chế trong quá trình tiếp thu kiến thức... Trong quá trình dạy học giáo viên sử
dụng các phương pháp khác nhau tạo sinh động cho tiết học. Nhu cầu và động lực
học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố ( chủ quan, khách quan, điều
kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình...). Vì vậy trong kế hoạch dạy học của
người giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt. Có thể vận dụng các phương pháp, kỹ
thuật khác để xác định nhu cầu và động lực học tập của học sinh phù hợp với từng
yếu tố đó. Người dạy từ hiểu được nhu cầu học tập của các em để từ đó giúp các em
có động lực học tập đúng đắn,biết vượt qua khó khăn, biết ước mơ và vươn lên trong
cuộc sống.
b. Phần kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã tiếp thu vào hoạt động nghề
nghiệp như thông qua hoạt động dạy học và quản lí giáo dục như thế nào
Nhu cầu học tập là sự cần thiết đối với mỗi học sinh nhằm hồn thiện trang bị
những kiến thức chun mơn, có mối quan hệ chặt chẽ với các nhu cầu khác. Nhu cầu
học tập là nhu cầu bậc cao, thuộc về nhu cầu nhận thức, chi phối mạnh mẽ sự hình
thành và phát triển nhân cách HS.

Cơ chế phát triển nhu cầu học tập, mỗi lần thỏa mãn nhu cầu kiến thức lại nảy
sinh nhu cầu mới về kiến thức ở mỗi học sinh. Nhu cầu học tập phát triển phụ thuộc
chặt chẽ vào điều kiện và phương thức thỏa mãn nhu cầu ấy, và nhu cầu học tập chỉ
có thể thỏa mãn bằng hoạt động học tập. Biết vậy, người giáo viên phải thường
xuyên tạo mọi điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của Hs về kiến thức. Nhiệm vụ giáo
viên là không ngừng nâng cao về kiến thức chuyên môn qua tài liệu tham khảo, bồi
dưỡng thường xuyên. Từ việc xác định được nhu cầu của từng lớp học, cá nhân –
người giáo viên giúp cho HS trong việc xác định động cơ đúng đắn trong học tập,
phải tạo cho HS niềm hưng phấn, hứng thú trong học tập. Người giáo viên phải có
phương pháp trong xây dựng kế hoạch dạy học, đánh giá. GV cho HS tự đánh giá
năng lực bản thân tổ chức thi đua giữa các cá nhân, khen thưởng, trách phạt đúng nơi,
đúng chỗ, tìm hiểu mơi trường bên ngồi. Bản thân khơng ngừng tạo động lực học
tập cho học sinh ví dụ như: Tìm những tình huống gần gũi với thực tế có tính vấn đề
liên quan đến từng bài học để tạo sự tò mị muốn tìm hiểu kiến thức của học sinh.
c. Phần tự nhận xét và đánh giá:
Bản thân luôn cố gắng tìm tịi và thúc đẩy động lực học tập của học sinh để nâng cao
hiệu quả trong từng tiết dạy.
* Tự đánh giá: 8 điểm
2. Nội dung: Mô đun 16 : Hồ sơ dạy học.
Hình thức bồi dưỡng: Ghi chép lại những nội dung chính tự nghiên cứu va
được tiếp thu vào sổ bồi dưỡng thường xuyên cá nhân.
Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 2/2018 đến 3/2018
a. Phần nhận thức việc tiếp thu được quy định trong yêu cầu về nội dung,
chương trình, tài liệu tập huấn:
a1. Hồ sơ dạy học của môn học gồm:
- Hồ sơ tổ chuyên môn: do tổ trưởng chuyên môn đảm nhiệm.
- Thông tin chung: thông tin này do giáo viên bộ môn xây dựng.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: sổ này do giáo viên ghi chép trong q
trình cơng tác nhiều năm.



- Sổ dự giờ: thực hiện ghi chép và nhận xét khi dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp.
- Sổ điểm cá nhân: do giáo viên bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên.
- Sổ thiết bị dạy học: do nhà trường xây dựng, quản lý.
- Lịch báo giảng: do giáo viên bộ mơn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước khi
thực hiện.
- Kế hoạch bài dạy (giáo án).
a.2. Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học gồm các bước:
Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận xây dựng kế hoạch tổ chun mơn.
Bước 2: Hồn thiện các thơng tin chung.
Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chun mơn cá
nhân, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng đồ dùng
dạy học, sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, sổ điểm cá nhân.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào thời khóa biểu để làm lịch báo giảng.
a3. Cách sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học:
* Sử dụng:
- Giáo án được giáo viên xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong
quá trình dạy học, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định.
- Sổ báo giảng được cập nhật ít nhất 1 tuần khi dạy, giáo viên dạy và gv quản lí
thiết bị căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ mượn đồ dùng dạy học cũng được cập nhật ít nhất trước 1 tuần khi dạy,
giáo viên dạy và giáo viên quản lí đồ dùng dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện
bài dạy.
- Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn được GV ghi chép và cập nhật thường xuyên.
Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được nhà trường kiểm tra
thường xuyên và đột xuất.
* Bảo quản:
- Giáo viên có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, lịch báo giảng, sổ dự

giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn bảo quản sổ kế hoạch của tổ chuyên môn.
Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV và nhà trường bảo
quản theo quy định.
* Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV và nhà
trường bổ sung theo quy định.
a.4. Các năng lực cần thiết ở người GV THCS trong xây dựng và phát triển hồ
sơ dạy học.
- GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin mới, tài liệu tham khảo, các tình
huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS.
- GV phải được bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thực hành ngoại khoá,
sử dụng các đồ dùng dạy học.
- GV phải có kỹ năng, kỹ thuật dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học.
b. Phần kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã tiếp thu vào hoạt động nghề
nghiệp như thông qua hoạt động dạy học và quản lí giáo dục:


- Qua phần nhận thức trên đây, người GV phải có nhiệm vụ là phải chuẩn bị
đầy đủ các loại hồ sơ dạy học theo yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật thông tin đúng thời gian quy định.
- Bảo quản tốt hồ sơ dạy học.
- Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, tìm kiếm nguồn tư liệu mới làm phong phú
nội dung hồ sơ dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học để nâng cao năng
lực ứng dụng CNTT.
- Bản thân đã xây dựng hồ sơ cá nhân của mình dựa theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp,
xây dựng kế hoạch tổ chun mơn bao gồm: chương trình SGK, khung phân phối
chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra,

các loại hồ sơ cần có như: sổ dự giờ, sổ kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, sổ chủ
nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớn, giáo án các loại, sổ tích lũy kích nghiệm, sổ bồi
dưỡng thường xuyên, sổ mượn đồ dùng dạy học.
Bước 2: Hồn thiện các thơng tin chung.
Bước 3: Cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân, khung
phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng TBDH và các loại sổ
sách nói trên.
Bước 4: Cập nhật kịp thời sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá
nhân, sổ điểm lớn, cập nhật điểm lên smas.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào thời khóa biểu để xây dựng sổ
báo giảng và hoàn thành sổ kế hoạch cá nhân.
- Bản thân luôn cố gắng xây dựng hồ sơ dạy học có sử dụng CNTT; nhập điểm
kịp thời lên smas.
c. Phần tự nhận xét và đánh giá:
- Kiểm tra đánh giá HS qua bài kiểm tra là rất quan trọng, do vậy việc ra đề đòi
hỏi GV phải đầu tư kỹ càng cả về hình thức lẫn nội dung, thiết lập ma trân, tổ hợp
câu hỏi, cách chấm, chữa,…
- Việc xây dựng và bảo quản, bổ sung hồ sơ dạy học ở trường THCS hiện nay
là rất cần thiết, công việc này cần tiến hành thường xuyền, kể cả bộ phận quản lý và
giáo viên trong suốt quá trình để kế hoạch dạy học có hiệu quả hơn.
- Bản thân ln cố gắng hồn thành tốt các loại hồ sơ dạy học.
* Tự đánh giá: 8 điểm
3. Nội dung: Mô đun 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong trường
THCS
Hình thức bồi dưỡng: Ghi chép lại những nội dung chính tự nghiên cứu va được
tiếp thu vào sổ bồi dưỡng thường xuyên cá nhân.
Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 4/2018 đến tháng 05/2018
a) Phần nhận thức việc tiếp thu được quy định trong yêu cầu về nội dung,
chương trình, tài liệu tập huấn:
Giáo dục là một hoạt động ln địi hỏi sự sáng tạo, sự sáng tạo này dược bắt

nguồn từ việc người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phướng pháo giáo dục
linh hoạt để xử lý các tình huống sư phạm bất thường xảy ra. Viết sáng kiến kinh


nghiệm là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt; là nghiên cứu những ứng
dụng lí thuyết và sáng tạo thực hành nhằm nâng cao hiểu quả chất lượng giảng dạy
b. Phần kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã tiếp thu vào hoạt động nghề
nghiệp như thơng qua hoạt động dạy học và quản lí giáo dục:
b1. Tìm hiểu khái niệm liên quan đến các khái niệm viết sáng kiến kinh nghiệm
trong trường THCS
+ Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành như thế nào?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm có cần phải nghiên cứu khoa học khơng?
Với việc tìm hiểu các khái niệm này, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu
khoa học để chuẩn bị tốt cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm
b2. Tìm hiểu ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Tôi xác định được ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động sư phạm của giáo viên là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ,đối với sự tiến
bộ của khoa học giáo dục.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp:
hình thành năng lực nghiên cứu trong hoạt động chun mơn : hình thành các kĩ năng
nghiên cứu khoa học như: Kĩ năng phát hiện, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là thường xuyên cập nhật , mở rộng kiến thức,
nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm. Hoạt động sư phạm và bộ mơn có chất
lượng hơn.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp nhà giáo biết tư duy nghề nghiệp, biết
xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.hình dung các bước đi, dự
dốn được các tình huống sư phạm có thể xảy ra.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tổng kết được quá trình nghiên cứu khoa học
của mình và kết quả đạt được.

b3. Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Phải biết lựa chọn đề tại tiêu biểu .
- Xác đinh những yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
- Đề tài thường được bắt nguồn từ việc giải quyết thực tế các tình huống sư
phạm. Đó có thể là q trình giáo dục của bản thân hay đồng nghiệp
b4. Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
- Đây khơng phải là một bản báo cáo thành tích mà là một bản báo cáo có cơ
sở khoa học, thực tiễn, có phân tích và rút ra những kết luận khách quan có lợi và
hiệu quả cho bản thân và nhà trường.
- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm là nâng cao chất lượng giáo dục
- Có tính ứng dụng cao.báo cáo có khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
c. Phần tự nhận xét và đánh giá:
- Bản thân tôi đã ứng dụng vào việc viết sáng kiến kinh nghiệm.
* Tự đánh giá: 8 điểm
4. Nội dung : Mô đun 33: Giải quyết tình huống sư phạm trong cơng tác chủ nhiệm:
Hình thức bồi dưỡng: Ghi chép lại những nội dung chính tự nghiên cứu va được
tiếp thu vào sổ bồi dưỡng thường xuyên cá nhân.
Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2017


a. Phần nhận thức việc tiếp thu được quy định trong yêu cầu về nội dung,
chương trình, tài liệu tập huấn:
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi
quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN
lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch
và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp
với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác.
Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đồn thể trong trường trong đó
quan hệ nhiều ở cấp THCS là đoàn trường, chi đoàn GV, hội PHHS, để làm tốt công
tác dạy- học- giáo dục HS trong lớp phụ trách.

a1. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS
Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo
dục để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp… Đặc biệt cần nắm vững phương pháp,
nghệ thuật sư phạm.
Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm
tâm sinh lí của từng học sinh. Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là
bằng các phương pháp, phân tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc
điểm của từng học sinh.
Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học để đảm bảo tính hệ
thống phát triển nhân cách học sinh. Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần thể hiện một số nội
dung sau:
Khái quát chung về đặc điểm lớp chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm phải dạy tốt môn học được phân công dạy ở lớp chủ
nhiệm và các lớp khác.
Giáo viên chủ nhiệm phải khơng ngừng tự hồn thiện bản thân về mọi mặt, là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
a2. Các công việc của giáo viên trước, trong và sau khi lên lớp:
- Tìm hiểu học sinh lớp mình giảng dạy về kết quả học tập, giáo dục, thái độ và
phong trào học tập, tu dưỡng của lớp, đặc điểm tâm lý chung của lớp và của những
học sinh cá biệt, phong cách sư phạm của người giáo viên đã và đang giảng dạy ở lớp
đó. Trên cơ sở đó mà đề ra những yêu cầu hợp lý đối với họ.
- Nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung tài liệu học tập, trên cơ sở đó để thu
thập, lựa chọn tài liệu cho từng tiết học, phương pháp, phương tiện dạy học và những
hình thức dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu những phương tiện dạy học có ở trường để tiến hành tạo nên những
phương tiện mới; những tài liệu, sách báo trong tủ sách nhà trường để có kế hoạch
cùng với học sinh xây dựng nên tủ sách của lớp. Qua đó mà có những dự định đổi
mới phương pháp dạy học.
- Với những tài liệu hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục và với sự
nghiên cứu, tìm hiểu nêu trên mà mỗi giáo viên, tập thể nhóm giáo viên xây dựng kế

hoạch dạy học theo từng chương mục cả năm học hay từng học kỳ của mình.
* Việc chuẩn bị trực tiếp lên lớp bao gồm việc phân tích nội dung sách giáo
khoa, soạn giáo án và chuẩn bị những điều kiện cho việc lên lớp:


Về phân tích nội dung các bài trong sách giáo khoa, thường phải phân tích về
mạt khái niệm, về mặt logic, về mặt tâm lý, về mặt giáo dục và cuối cùng là về mặt lý
luận dạy học.
+ Phân tích về mặt khái niệm bao gồm: Việc xác định cấu trúc những tri thức,
nghĩa là việc xem xét những khái niệm cơ bản nào với những dấu hiệu đặc trựng của
chúng và những khái niệm thứ yếu; mức độ phức tạp của những khái niệm đó; định
rõ những tri thức phải nắm; những tri thức nào có tính cất thơng báo.
- Xác định khối tri thức mới và mối liện hệ với tri thức đã học.
- Trên cơ sở mối liên hệ giữa những khái niệm mới và khái niệm đã học mà tổ
chức cho học sinh tự lực hình thành hoặc giúp đỡ họ hình thành khái niệm bằng con
đường tái hiện hay sáng tạo.
- Xác định những khái niệm nào trong số đó cần đào sâu, mở rộng, hoặc những
khái niệm sẽ phải nghiên cứu sâu hơn trong các tiết học sau.
+ Phân tích về mặt logic: Là việc xác định trình tự của việc trình bày những
khái niệm đó. Muốn vậy, phải xác định mặt mâu thuẫn của thông tin như sự kiện
không tương ứng với quy luật, khái niệm đã biết.
+ Phân tích về mặt tâm lý: Bao gồm việc xác định tính vấn đề của tài liệu học
tập, có thể tạo nên tình huống có vấn đề và chúng có thể tác động đến mặt cảm xúc
của học sinh.
+ Phân tích về mặt giáo dục bao gồm:
-Xác định những khái niệm, quan điểm nào có tác dụng hình thành thế giới
quan khoa học, quan điểm chính trị, tư tưởng, quan điểm đạo đức, quan điểm thẩm
mỹ cho học sinh.
- Xác định những tài liệu học tập nào có liên quan đến thực tiễn xung quanh
học sinh, với điều kiện thực tế xây dựng kinh tế, xã hội đất nước.

+ Phân tích về mặt lý luận dạy học: Trên cơ sở kết quả những phân tích trên
mà xác định mục đích, yêu cầu, trọng tâm của tiết học, phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức dạy học, tổ chức phối hợp hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Chính xác hố khối lượng tài liệu bắt buộc phải nắm, bổ sung tài liệu cần
thiết, xác định trình tự những vấn đề cần trình bày.
- Xác định hệ thống các bài luyện tập vận dụng tri thức tại lớp và ở nhà; cách
hướng dẫn học sinh giải quyết.
- Chính xác hố những biện pháp liên hệ nội nội dung tài liệu học tập với cuộc
sống, với thực tiễn xây dựng đất nước, với tri thức của các bộ mơn khác, những cơ sở
hình thành thế giới quan khoa học.
- Chính xác hố những nội dung, biện pháp kiểm tra tri thức của học sinh và
cách chỉ đạo cá biệt.
- Cần phải cố gắng nhìn trước tiến trình suy nghĩ, trạng thái tâm lý của học sinh
sẽ diễn ra để dự định những phương án thích hợp và xử lý kịp thời nhằm điều khiển
hoạt động nhận thức và những trạng thái xúc cảm của họ.
- Cần suy nghĩ biện pháp để phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh trong tiết học nhằm hình thành cho họ năng lực, phẩm chất tự lực để họ
có thể học tập liên tục, học tập suốt đời.
- Cần suy nghĩ những biện pháp chỉ đạo cá biệt.


- Cần suy nghĩ cẩn thận những phương tiện dạy học cần thiết và cách sử dụng
chúng.
a3.Lên lớp.
Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã
vạch ra. Lên lớp là lĩnh vực đời sống tinh thần quan trọng nhất. Đây là lúc người giáo
viên và người học tiếp xúc với nhau. Chính trong thời gian đó người giáo viên mới
thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính nghệ thuật trong cơng tác dạy học và giáo dục
của mình, thể hiện tầm hiểu biết, hứng thú, niềm tin và nói chung là thế giới tinh thần
của mình.Việc mở đầu tiết học có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình sau này của tiết

học. Chính nó quyết định nhịp điệu của tiết học, trạng thái tình cảm của thầy và trị.
Tư thế, tác phong của người giáo viên phải đúng mực, ăn mặc gọn gàng, giản
dị, ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm, nhịp điệu nói phù hợp với từng hồn
cảnh cụ thể, biết cách thay đổi giọng nói.
Kết thúc tiết học phải làm sao đạt được mục đích, yêu cầu của tiết học.
a4. Sau khi lên lớp:
Sau tiết học, người giáo viên phải phân tích sư phạm một cách tổng hợp, cụ thể
cần làm sáng tỏ:
Từ sự phân tích tiết học đó, những kinh nghiệm thành cơng và thất bại rút ra
cần ghi lại phía dưới giáo án để những tiết học lần sau được tiến hành với những kết
quả cao hơn.
b. Phần kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã tiếp thu vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua hoạt động dạy học và quản lí giáo dục:
Tiết học hiện đại thường bắt đầu bằng việc tạo nên tình huống có vấn đề, gây
hứng thú và thu hút sự chú ý của học sinh vào những vấn đề, vào đề tài của tiết học.
Tiếp đó, tổ chức cơng tác tự lực của cá nhân hoặc hợp tác với nhau theo từng nhóm
để giải quyết vấn đề. Tiết học cũng có thể mở đầu bằng cơng tác độc lập chung cho
cả nhóm giải quyết một vấn đề dựa trên tri thức đã học và việc giải quyết vấn đề đó
có liên quan đến tri thức sắp học.
Tiến trình của tiết học không chỉ phụ thuộc vàp việc mở đầu tiết học mà cịn
phụ thuộc cả vào việc thơng báo đề bài, mục đích, yêu cầu của tiết học, tạo cho họ có
nhu cầu, hứng thú, chờ đợi tiếp nhận những tri thức mới mà tiết học sẽ đem đến cho
họ.
Trong tiến trình tiết sinh hoạt, giáo viên phải chú ý duy trì được khơng khí tích
cực, hào hứng trong học sinh đối với bài học, luôn đặt họ ở trong những tình huống
phải tích cực hố những tri thức, những kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề và
thơng qua đó mà lĩnh hội tri thức mới…
- Chất lượng của việc tích cực hố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Chất lượng hình thành những khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo.
- Chất lượng khái quát hoá và hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

- Chất lượng ra bài về nhà và hướng dẫn học sinh tự học…
c. Phần tự nhận xét và đánh giá:
Bản thân đã áp dụng thực hành những kiến thức bồi dưỡng được trong các tiết
sinh hoạt lớp và dự giờ đồng nghiệp, nhất là tiết xây dựng chuyên đề của tổ Xã hội
tong năm học với chủ đề: Giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp.


Qua tiết học có nhiều tình huống xảy ra như tình trạng học sinh vi phạm nội quy,
việc báo cáo của các tổ chưa đúng, việc xử lí của các giáo viên bộ môn không công
bằng, …Giáo viên chủ nhiệm cần bình tĩnh giải quyết khách quan, tạo niềm tin cho
học sinh. Có như thế tiết sinh hoạt mới đạt hiệu quả mong muốn.
* Tự đánh giá: 8 điểm
PHẦN II: KẾT LUẬN CHUNG
Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên học cập nhật kiến thức về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, phát triển năng lực tự học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo
yêu cầu phát triển giáo dục của cấp trên và yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo
dục của ngành. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự
đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự
học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường và của ngành.
Tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu từ trang web của trường, qua mạng
Internet. Thông qua các buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn của tổ đưa ra ý kiến trao
đổi, thảo luận, thống nhất. Tiến hành triển khai cho giáo viên trong tổ và toàn trường
THCS Bình Giang. Giáo viên ghi chép cập nhật và áp dụng trong giảng dạy. Thiết
nghĩ đây là việc làm cần thiết nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên.
Bình Giang, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Phạm Thị Hương Giang




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×