Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH giao nhận vàthương mại Bình Phương Lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.78 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

MỞ ĐẦU
Vận tải ngoại thương là một bộ phận của hoạt động xuất nhập khẩu, chẳng
những góp phần đảm bảo và đẩy nhanh q trình trao đổi, giao lưu hàng hố giữa các
khu vực và trên phạm vi thế giới, nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu mà cịn có vai trị
thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển. Vì vậy cơng tác tổ chức và điều hành vận tải ngoại
thương phải được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đẩy mạnh xuất nhập
khẩu, trong đó khơng thể khơng đề cập đến hoạt động giao nhận ngoại thươngLogistics của các cơng ty giao nhận (freight forwarder) đóng vai trị là mắc xích liên
kết quan hệ giữa nhà xuất nhập khẩu và các công ty vận tải.
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy
mạnh và cơ chế điều hành ngày càng thông thống, hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng sẽ phát triển mạnh, các loại hình giao nhận vận tải
được mở rộng. Ngày nay, những dịch vụ của người giao nhận thực hiện không chỉ
dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ đóng hàng, kiểm tra hàng
hóa, giao nhận hàng hóa mà cịn thực hiện những dịch vụ chun nghiệp hơn như tư
vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hóa, kí mã
hiệu, v.v…
Đối với nền kinh tế quốc dân, Logistics đóng vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong sản xuất, lưu thơng, phân phối.
Đối với doanh nghiệp, Logistics có vai trị lớn trong việc giải quyết bài toán đầu
vào và đầu ra sao cho hiệu quả. Logistics có thể thay đổi nguồn tài ngun đầu vào
hoặc tối ưu hóa q trình chu chuyển ngun vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…Logistics
cịn giúp giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế Logistics được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế,
xã hội, quân sự và trong từng lĩnh vực đó mục tiêu, phạm vi hoạt động cũng như tiêu
chí đánh giá là hết sức khác nhau. Nhìn từ góc độ vĩ mơ, có thể hiểu Logistics theo hai
cấp độ cơ bản: cấp độ vi mô (trong lĩnh vực quản trị sản xuất của doanh nghiệp) và cấp
độ vĩ mô như là một ngành kinh tế. Trên tầm vĩ mơ thì điều quan tâm là xây dựng một


mạng lưới Logistics đa dạng, uyển chuyển cho phép chuyển hóa tối ưu bộ phận sang
tối ưu tồn bộ nhằm mục đích tối ưu hiệu quả của vịng quay tăng trưởng, vòng quay
SVTT: Phan Văn Niễn

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

thu mua hàng hóa, sản xuất, phân phối bán hàng, vận tải, tái chế và sử dụng lại các
nguồn nguyên liệu từ các cơng ty đơn lẻ đến tồn bộ ngành công nghiệp thông qua sự
hợp tác.
Như vậy, hoạt động Logistics đóng vai trị rất quan trọng trong tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh, lưu thơng, phân phối của tồn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mục tiêu của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp tại cơng ty TNHH giao nhận và
thương mại Bình Phương Lê thực hiện nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua
đó hệ thống lại và nắm vững kiến thức về quy trình thực hiện hoạt động giao nhận xuất
khẩu.

SVTT: Phan Văn Niễn

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CƠNG TY TNHH
GIAO NHẬN VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH PHƯƠNG LÊ.
1.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty TNHH giao nhận và thương
mại Bình Phương Lê.
1.1.1 Giới thiệu công ty.
Mới được thành lập chưa lâu nhưng Công ty TNHH giao nhận và thương mại
Bình Phương Lê đã cố gắng khơng ngừng vươn mình bước chân vào thị trường dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để cạnh tranh với các cơng ty lớn, nhỏ trong và
ngồi nước nhanh chóng trở thành một cơng ty vận tải, đại lý gom hàng lẻ, xuất nhập
khẩu, vận chuyển hàng hóa quốc tế; giao nhận chuyên nghiệp tại khu vực phía nam.
Với các tuyến vận tải chính đi đến các cảng chính Châu Á, Châu Âu, Mỹ và Úc như:
 Tp. Hồ Chí Minh – Qingdao; China
 Tp. Hồ Chí Minh – Kolkata; India
 Tp. Hồ Chí Minh – Sydney; Australia
 Tp. Hồ Chí Minh – Bangkok; Thailand
 Tp. Hồ Chí Minh – Arica; Chile
 ....
Trong ngành vận tải Bình Phương Lê hiện là một trong những doanh nghiệp
năng động, cung ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng với giá cả hợp lý, giảm thiểu
phát sinh rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước.
 Tên giao dịch tiếng việt: CƠNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ THƯƠNG
MẠI BÌNH PHƯƠNG LÊ (tên gọi tắt: Công ty BPL)
 Tên giao dịch quốc tế: BPL - LOGISTICS AND TRADING CO,. LTD
 Ngày thành lập: 2011
 Logo của công ty:

SVTT: Phan Văn Niễn


3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

 Vốn điều lệ: 1.000.000.000

đồng

 Giám đốc: Ông Lê Văn Diễm
 Số lượng nhân viên: 10
 Văn phịng chính: 59B Trần Bình Trọng, Phường 5, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ
Chí Minh.
 Điện thoại: +84-8 3515 2983


Fax: +84-8 3515 3954

Email:

Website: www.bpl.com.vn

 Mã số thuế: 0311650402


Mục tiêu:
Công ty BPL được biết đến với khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của


khách hàng và hỗ trợ họ trong từng vấn đề có liên quan. Với uy tín sẵn có cùng với
việc cam kết đem đến cho khách hàng các giải pháp vận chuyển đáng tin cậy, giá cả
cạnh tranh, dịch vụ chất lượng; công ty BPL đã thiết lập được một mạng lưới khách
hàng trung thành trên tồn cầu, ln hướng đến việc thỏa mãn các nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất; thời gian nhanh nhất và giá cả hợp lý nhất. Với phương
châm:“ BPL- nhanh, an toàn, hiệu quả”
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1 Chức năng.
Công ty BPL phải thực hiện một số công việc liên quan đến q trình vận tải và
giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao
hàng cho người nhận tại nơi quy định;
Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác;
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
và hàng khơng cơng ty cịn thực hiện những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ

SVTT: Phan Văn Niễn

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

hàng, kho bãi, khai thuê hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công và kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu;
Công ty BPL cung cấp, chế biến gừng tươi xuất khẩu các loại: gừng trâu, gừng
dé đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đi EU, Úc.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế

hoạch có liên quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của cơng ty;
Bảo đảm việc hoạch tốn kinh tế, tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa vụ với Nhà
Nước;
Quản lý việc sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh và ngày càng mở rộng quy mô công ty;
Thực hiện các chính sách cán bộ, chính sách về lao động và tiền lương;
Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hố, nghiệp vụ cho nhân viên, tạo điều kiện
cho nhân viên tự phát triển bằng cách khen thưởng, tăng lương.
1.2.3 Phạm vi hoạt động.


Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và hàng
khơng;



Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu;



Khai thuê hải quan;



Đóng gói hàng hóa;



Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.


SVTT: Phan Văn Niễn

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:

GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN TÀI CHÍNH

BỘ PHẬN ĐẠI LÝ TÀU BIỂN

BỘ PHẬN KINH DOANH
XNK

(Nguồn: Bộ phận quản lý)

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
1.3.2 Chức năng các phịng ban.
 Bộ phận quản lý: Giám đốc có quyền cao nhất, ra các quyết định và giao các
công việc cho cấp dưới.
 Bộ phận tài chính: Kế tốn phụ trách công việc thu chi của công ty, lên sổ sách
quyết tốn, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty.
 Bộ phận đại lý tàu biển: Phó Giám đốc là người thay mặt Giám đốc điều hành

mọi công việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, cùng Giám đốc lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, quản lý tổ chức và đôn đốc các hoạt động kinh doanh của
công ty. Đồng thời theo dõi lịch tàu, các tuyến và thông báo cho khách hàng khi
cần, chịu trách nhiệm liên hệ với các hãng tàu trong và ngoài nước.
 Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu, phân tích thị trường, tổ
chức các hoạt động kinh doanh của cơng ty, tìm kiếm khách hàng mới cho cơng
ty đồng thời đưa ra đề xuất cải tiến dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.3.3 Tình hình nhân sự của công ty.
 Tổng số lao động của công ty cho đến thời điểm 20/03/2014: 10 người.
 Phân theo độ tuổi.
 Tuổi (22-25): 4 người; chiếm tỷ lệ 40%
 Tuổi (26-30): 4 người; chiếm tỷ lệ 40%
 Tuổi (30-35): 2 người; chiếm tỷ lệ 20%
SVTT: Phan Văn Niễn

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

 Phân theo giới tính.
 Nữ: 3 người; chiếm tỷ lệ 30%
 Nam: 7 người; chiếm tỷ lệ 70%
 Phân theo trình độ.
 Đại học: 6 người; chiếm tỷ lệ 60%
 Cao đẳng: 4 người; chiếm tỷ lệ 40%
Nhận xét: Nhân viên tại cơng ty BPL đều có trình độ từ cao đẳng trở lên và có
kinh nghiệm trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể nhân viên có trình độ cao

đẳng chiếm 40% và trình độ đại học chiếm 60%. Do đặc thù riêng của hoạt động giao
nhận phải di chuyển nhiều nên nhân viên giao nhận phải có đầy đủ sức khỏe nên tỷ lệ
nam chiếm đến 70%. Độ tuổi trung bình trẻ hóa năng động mang lại lợi thế cho hoạt
động hiệu quả của cơng ty.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 3 năm.
1.4.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2011-2013).
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
(ĐVT: 1000VND)

Năm

2011

2012

2013

Chỉ Tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

2012/2011

2013/2012


Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối

đối

đối

2.068.635

2.247.554

2.456.236

178.919

8,65%

208.676

9,28%


1.241.623

1.350.762

1.269.129

109.139

8,79%

-81.633

-6,04%

827.012

896.792

1.239.101

69.780

8,44%

290.309

32,37%

(Nguồn: Bộ phận tài chính)


Nhận xét:
 Về doanh thu.

SVTT: Phan Văn Niễn

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

- Năm 2012 doanh thu tăng 8,65% so với năm 2011 tương đương 178.919.000
đồng. Do công ty đã biết sử dụng nguồn lực hợp lý, lượng khách hàng đang dần ổn
định, cơng ty đã nhanh chóng rút kinh nghiệm trong q trình hoạt động. Lượng hàng
hóa tăng nhiều so với năm trước do đã hoạt động được hơn một năm.
- Năm 2013 doanh thu tăng 9,28% so với năm 2012 tương đương 208.676.000
đồng cao so với năm 2012/2011 do lượng xuất nhập tăng một cách đều đặn.
 Về chi phí.
- Năm 2012 chi phí tăng 8,79% so với năm 2011 tương đương 109.139.000đồng.
Do công ty phải chi ra một lượng lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Năm 2013 chi phí giảm -6.04% so với năm 2012 tương đương 81.633.000
đồng. Ít hơn so với năm 2012/2011 do đã đầu tư chi phí vào năm 2012 nên năm 2013
cơng ty đã giảm được mơt khoảng chi phí đáng kể chứng tỏ năm 2012 cơng ty đã có
biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.
 Về lợi nhuận
- Năm 2012 tăng 20.53% so với năm 2011 tương đương 69.780.000 đồng. Tuy có
khoản chi phí đầu tư trang thiết bị nhưng doanh thu vẫn tăng do đó lợi nhuận của cơng

ty vẫn có lời.
- Năm 2013 tăng 8,44% so với năm 2012 tương đương 290.309.000 đồng, một
con số đáng kể do quản lý chi phí hợp lý cùng với doanh thu tăng đều.
 Sau 3 năm hoạt động công ty đã có bước khởi đầu rất tốt và đạt được mức lợi
nhuận tăng trưởng ổn định và đều đặn đáng kể 2011 (827.012.000)



2013

(1.187.101.000) tăng lên rõ ràng chứng tỏ công ty hoạt động rất hiệu quả. Đây là kết
quả phấn đấu của tồn thể cơng ty.
1.4.2 Sản phẩm của doanh nghiệp.
SVTT: Phan Văn Niễn

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

Công ty BPL cung cấp, chế biến gừng tươi xuất khẩu các loại: gừng trâu, gừng
dé đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đi EU, Úc. Và cũng chuyên cung cấp gừng giống cho thị
trường trong nước.
Cung cấp các dịch vụ liên quan xuất nhập khẩu như: giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu; khai thuê hải quan; đóng gói hàng hóa; ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu…
1.4.3 Khách hàng – Thị trường.
Công ty BPL có gần 30 khách hàng với các loại hình kinh doanh khác nhau.
Các công ty này đến từ nhiều tỉnh thành với nhiều loại mặt hàng khác nhau, nhưng chủ

yếu là ở Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh và TP. Hà Nội
Thành phố Hồ Chí Minh: là một thị trường rộng lớn với các cơng ty có nhu
cầu xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa. Cơng ty BPL đã cố gắng tìm kiếm khách
hàng, xây dựng và củng cố mối quan hệ.
Bình Dương: là khu vực được xem là tiềm năng, do đang được nhà nước tập
trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và bên cạnh đó là sự hình thành các khu cơng
nghiệp tập trung như: khu cơng nghiệp Sóng Thần; khu cơng nghiệp VSIP I, IIA; khu
cơng nghiệp Tân Thuận Đơng;…do đó Cơng ty BPL đã tìm kiếm và xây dựng mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các công ty tại đây.
Tây Ninh: các khu công nghiệp đang được xây dựng nên nhiều cơng ty 100%
vốn nước ngồi được thành lập và hầu hết tập trung vào các khu công nghiệp này. Nhu
cầu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu của các cơng ty này là rất lớn. Vì
vậy công ty BPL cũng đã đẩy mạnh phát triển thị trường khách hàng ở đây và tạo dựng
được những mối quan hệ lâu dài với nhiều khách hàng.
Hà Nội: do có các mối quan hệ quen biết nên một số khách hàng có địa chỉ ở
Hà Nội nhưng hoạt động kinh doanh xuất khẩu lại chủ yếu ở khu vực phía nam cũng
đã trở thành khách hàng thường xuyên của công ty BPL.

Một số công ty khách hàng thường xuyên của BPL:
SVTT: Phan Văn Niễn

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

 Cơng ty TNHH Bình Gia, Tp. Hồ Chí Minh.
 Cơng ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam –tỉnh Bình Dương.

 Công ty TNHH Môi Trường Xanh, tỉnh Tây Ninh.
 Công ty TNHH xuất khẩu Đông Dương, Tp. Hà Nội.
1.4.4 Đối thủ cạnh tranh.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường đầy tiềm năng và triển vọng cho
ngành xuất nhập khẩu với kim ngạch xuất nhập khẩu khổng lồ mỗi năm thì đây là cơ
hội cho các cơng ty xuất nhập khẩu nói chung và cơng ty BPL nói riêng. Các đối thủ
cạnh tranh đang tranh thủ chiếm thị phần ngày càng nhiều mà công ty BPL được thành
lập chưa lâu nên nguồn khách hàng vẫn còn hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong cùng ngành. Bên cạnh đó cơng ty BPL ln bị động về giá cước và việc tìm
kiếm khách hàng rất khó khăn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Với một đội ngũ
nhân viên có năng lực và kinh nghiệm, cơng ty đã khơng ngừng phát huy tối đa tiềm
lực hiện có để tạo dựng một thương hiệu uy tín, chất lượng để có thể phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất.
1.5 Định hướng phát triển của công ty.
1.5.1 Về mục tiêu hoạt động.
Chăm sóc, giữ vững mối quan hệ hợp tác đối với các khách hàng hiện có và
mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới trong và ngoài nước.
Đào tạo nhân viên nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề gặp phải trong
quá trình hoạt động để thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty đạt hiệu quả,
đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực giao nhận xuất nhập
khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.

1.5.2 Nghiệp vụ giao nhận
SVTT: Phan Văn Niễn

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

Đầu tư mua đầu kéo container để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao
chất lượng dịch vụ mang lại hiệu quả cho hoạt động giao nhận.
Tuyển thêm nhân sự mở rộng quy mơ hoạt động, tăng khả năng tìm kiếm
khách hàng, đáp ứng nhu cầu giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU TẠI
CƠNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH PHƯƠNG LÊ.
2.1 Giới thiệu phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận giữ vai trò quan nhất trong
việc mang lại lợi nhuận cho cơng ty có các nhiệm vụ sau:
-

Tìm kiếm đàm phán và kí kết hợp đồng.

-

Kết hợp với phịng tài chính xây dựng giá thành và cung cấp dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng.

-

Lên kế hoạch giao hàng cho khách hàng.

-

Lập kế hoạch quảng bá và xúc tiến hình ảnh cơng ty.


 Gồm 7 nhân viên:
 Nhân viên chứng từ: 1 nhân viên; theo dõi, quản lý và lưu giữ chứng từ và
công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ hải quan, hồ sơ làm C/O, kiểm dịch thực vật,
chứng nhận chất lượng và các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thường xuyên theo dõi việc làm hàng, liên lạc
tiếp xúc với khách hàng thông tin cho khách hàng biết về lô hàng.
 Nhân viên kinh doanh: 2 nhân viên; chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng
sẵn có, tìm kiếm khách hàng mới, quảng bá và xúc tiến hình ảnh của cơng ty.
SVTT: Phan Văn Niễn

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

 Nhân viên giao nhận: 1 trưởng phòng + 3 nhân viên giao nhận; bộ phận này
trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ
tục từ khâu mở tờ khai Hải quan cho đến khâu giao hàng cho khách hàng của
cơng ty.
2.2 Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cơng ty TNHH giao nhận và
thương mại Bình Phương Lê trong 3 năm (2011-2013).
2.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng.
 Kết quả hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container (FCL/FCL)
theo cơ cấu mặt hàng bằng đường biển trong 3 năm (2011-2013).
Bảng 2.1: Hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container (FCL/FCL)
theo cơ cấu mặt hàng.
ĐVT: 1000VND


NĂM
2011

STT

2012
Tỷ

GT
MẶT HÀNG

trọng

2013
Tỷ

GT

%

trọng

SO

SO

SÁNH

SÁNH


2011/

2012/

2012

2013

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ
GT

%

trọng
%

Gừng tươi, Tinh
1

bột sắn, nhang
khơng trầm,..

466.477

41%


482.100

39%

607.917

45%

Giảm

Tăng

2%

6%

Giảm

Giảm

2%

7%

Tăng

Tăng

4%


1%

Thiết bị máy
2

móc: máy làm
nhang,…

238.927

21%

234.869

19%

162.111

12%

Ngun liệu sản
3

xuất: hạt nhựa
tái sinh, lon
nhôm rỗng,...

SVTT: Phan Văn Niễn


318.570

38%

519.185

12

42%

580.598

43%


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TỔNG CỘNG

1.137.749

100

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp
1.236.155

100

1.350.927

100


(Nguồn: Bộ phận tài chính)

(Đính kèm phụ lục A Hình 2.1)
Nhận xét: Tình hình xuất khẩu hàng hóa theo cơ cấu mặt hàng trong ba năm
gần đây cho thấy sự đa dạng trong các loại hàng hóa mà cơng ty BPL đã cung ứng dịch
vụ xuất khẩu. Năm 2012 nông sản giảm 2%, thiết bị máy móc giảm 2% và nguyên liệu
sản xuất tăng 4% so với năm 2011. Năm 2013 nơng sản tăng 6%, thiết bị máy móc
giảm 7% và nguyên liệu sản xuất tăng 1% so với năm 2012.
2.2.2 Theo cơ cấu thị trường.
 Kết quả hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container (FCL/FCL)
theo cơ cấu thị trường bằng đường biển trong 3 năm (2011-2013
Bảng 2.3: Hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container (FCL/FCL)
theo cơ cấu thị trường.
ĐVT: 1000VND

NĂM
2011

STT

2012
Tỷ

Giá Trị
THỊ TRƯỜNG

1

3


Tỷ
Giá Trị

%

trọng

Thị trường EU

Thị trường khác.

511.987

466.477

159.285

SVTT: Phan Văn Niễn

45%

Giá Trị

%

41%

14%


630.439

407.931

197.785

13

51%

33%

16%

SO

SÁNH

SÁNH

2011/

2012/

2012

2013

Tỷ lệ


Tỷ lệ

Tỷ
trọng
%

Thị trường châu
Á

2

trọng

2013

SO

648.445

472.824

229.658

48%

35%

17%

Tăng


Giảm

6%

3%

Giảm

Tăng

8%

2%

Tăng

Tăng

2%

1%


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TỔNG CỘNG

1.137.749


100

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

1.236.155

100

1.350.927

100

(Nguồn: Bộ phận tài chính và tính tốn của người thực hiện)
(Đính kèm phụ lục A Hình 2.2)

Nhận xét: Do công ty BPL chuyên cung cấp dịch vụ cho nên thị trường xuất
khẩu hàng hóa rất đa dạng nhưng tập trung chủ yếu ở thị trường châu Á và châu Âu.
Năm 2012 thị trường châu Á chiếm 51% tăng 6% so với năm 2011, châu Âu chiếm
33% tăng 8% so với năm 2011, thị trường khác chiếm 16%. Năm 2013 châu Á giảm
3%, châu Âu tăng 2%, thị trường khác tăng 1% so với năm 2013.
2.3 Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container
(FCL/FCL) tại công ty Bình Phương Lê.
2.3.1 Cơ sở thực hiện.
Căn cứ vào hợp đồng số VBC-XS-1-2014-3-0084 ngày 18/03/2014, hóa đơn
thương mại VBC20140321 ngày 21/03/2014; tờ khai hải quan điện tử số
26488/XSX02 được đăng ký ngày 24/03/2014.
- Người xuất khẩu: Công ty TNHH Baosteel Can Making (Việt Nam)
- Địa chỉ: Số 2 Vsip IIA, Đường số 15, KCN Việt Nam-Singapore II-A, Huyện
-


Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương.
Người nhập khẩu: SHANGHAI BAOYI CAN MAKING CO.,LTD.
Địa chỉ: 1888 Yueuo Road, Baoshan District, Shanghai 201908 P.R.China
Mặt hàng: Lon nhơm rỗng 330ml, hàng mới 100%.
Lượng hàng được đóng đầy 18 container 40 feet, có 396 kiện hàng (22

-

kiện/cont) với tổng khối lượng 38.036,91kg/26.156,91kg
Phương thức thanh toán: TT với tổng giá trị lô hàng là USD 142,663.256; Điều

-

kiện giao hàng: DDP
Cảng xếp hàng: Cảng Cát Lái/ TP. Hồ Chí Minh
Cảng dỡ hàng: QingDao/ China
Tên tàu/chuyến: SANTA BRUNELLA/XK368NCNC, ngày tàu đi 28/03/2014,
ngày tàu đến 08/04/2014.
(Đính kèm phụ lục B)

SVTT: Phan Văn Niễn

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

2.3.2 Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container (FCL/FCL) tại cơng

ty Bình Phương Lê.
2.3.2.1 Sơ đồ thể hiện quy trình.
1. Kí kết hợp đồng dịch
2. Chuẩn
vụ
bị lơ hàng3.xuất
Chuẩn
khẩu
bị chứng từ cho lô hàng
4. Lên tờ khai

8. Vận chuyển hàng ra cảng
7. Làm thủ tục hải6.quan
Mua bảo hiểm cho5.
lôThuê
hàng phương tiện vận tải

9. Lấy vận đơn, thông báo10.
kếtLập
quả
chứng từ thanh tốn11. Quyết tốn

(Nguồn: Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu)

Hình 2.3: Quy trình thực hiện một lơ hàng xuất khẩu.
2.3.2.2 Mơ tả quy trình.
(1) Đàm phán kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu
Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam sẽ thuê công ty BPL làm các
công việc cần thiết liên quan đến nghiệp vụ giao nhận để xuất hàng: xin giấy phép
xuất khẩu, các loại chứng từ chứng nhận số lượng, chất lượng, xuất xứ, khử

trùng…

SVTT: Phan Văn Niễn

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

Sau khi hai bên đã thỏa thuận giá cước chi phí dịch vụ thì hợp đồng dịch vụ
được ký kết, Cơng ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam sẽ gửi công văn cùng
với : hợp đồng thương mại (Sale contract); phiếu đóng gói (Packing list); hóa đơn
thương mại (Commercial invoice) để giúp công ty BPL thực hiện thủ tục xuất
khẩu.
(2) Chuẩn bị lô hàng xuất khẩu
Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam phải tiến hành kiểm tra tại cơ
sở: số lượng, chất lượng, phẩm chất của hàng hóa bao bì, đóng gói và mã hàng sao cho
phù hợp với các tiêu chuẩn đã kí trong hợp đồng xuất khẩu. Sau đó thơng báo chính
xác cho cơng ty BPL, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra lại nếu thấy không phù hợp thì
sẽ báo ngay để chỉnh sửa.
(3) Chuẩn bị chứng từ cho lô hàng xuất khẩu.
Dựa trên điều khoản của hợp đồng thì nhà nhập khẩu địi hỏi bộ chứng từ bao
gồm:
 Full set (3/3) of Original Bill of Lading (Vận đơn đường biển 3 bản gốc)
 Commercial invoice in triplicates (Hóa đơn thương mại 3 bản gốc)
 Packing list in triplicates (Phiếu đóng gói)



Giấy giới thiệu của Cơng ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam.
Giấy giới thiệu này sẽ do Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam cấp

và đóng dấu sẵn. Mẫu giấy giới thiệu thể hiện đầy đủ các nội dung sau: Gởi cho ai,
giới thiệu ai, chức vụ gì, được cử đến đâu, để làm gì, giám đốc cơng ty xuất khẩu ký
tên và đóng dấu.
 Giấy phép xuất khẩu của Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam.
 Giấy chứng nhận hun trùng (Fumigation)
Lô hàng được tiến hành khử trùng và được cấp giấy chứng nhận khử trùng. Sau
khi khử trùng cho hàng hoá xong, nhân viên giao nhận mang biên lai đến công ty khử
trùng để lấy giấy chứng nhận khử trùng cho lô hàng. Trên giấy chứng nhận khử trùng

SVTT: Phan Văn Niễn

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

thể hiện tên hàng, số lượng, trọng lượng, tên tàu, số chuyến, nơi khử trùng, ngày khử
trùng…
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Nhân viên giao nhận chuẩn bị các chứng từ xin C/O như sau:
 Phiếu nộp nhận hồ sơ tại phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực TP. Hồ Chí
Minh theo mẫu ( một phiếu )
 Đơn đề nghị cấp C/O (một bản gốc).
 Mẫu C/O Form E (Cấp cho hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước
ASEAN thuộc diện ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN - Trung Quốc)

được điền đầy đủ thông tin.
 Kèm theo bản in khai báo C/O điện tử đã được duyệt và cấp số C/O.
 Công văn cam kết của doanh nghiệp xuất khẩu (một bản gốc + một bản sao y)
 Hóa đơn thương mại (một bản gốc).
 Phiếu đóng gói (một bản gốc).
 Vận đơn (một bản sao y).
 Tờ khai hải quan bản lưu người khai ( một bản gốc + một bản copy )
 Bản kê chi tiết nguyên phụ liệu sử dụng (một bản gốc).
 Chứng từ nhập nguyên phụ liệu: tờ khai nhập khẩu (một bản gốc + một copy)
 Hóa đơn mua nguyên phụ liệu phải kèm theo một bản sao y và bản gốc để nhân
viên phòng thương mại đối chiếu.
Nhân viên giao nhận mang bộ chứng từ đến phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu
vực Tp. Hồ Chí Minh (12 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh) nộp bộ hồ sơ trên cho nhân viên phòng tiếp nhận hồ sơ xin cấp C/O. Nhân
viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ nếu sai xót thì sẽ trả lại bộ chứng từ và chỉ chỗ
bất hợp lệ yêu cầu nhân nhiên giao nhận chỉnh sửa lại. Nhân viên giao nhận nhận lại
phiếu nộp hồ sơ với thời gian hẹn trả C/O có chữ ký của người nhận hồ sơ. Nếu C/O
bản chính thì sẽ được đóng dấu “Original” nếu là bản sao thì đóng dấu “Copy”.
Đến thời gian hẹn trả C/O nhân viên giao nhận mang phiếu nộp hồ sơ đến
phòng trả C/O, nhân viên phòng trả C/O sẽ trả lại số lượng C/O mà mình đã xin, tờ
SVTT: Phan Văn Niễn

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

khai bản lưu của người khai ( bản gốc), hóa đơn mua hàng (bản gốc). Nhân viên giao

nhận nên kiểm tra lại C/O xem có sai xót khơng để u cầu chỉnh sửa.
(4) Lên tờ khai
 Khai thủ công (khai bằng tay) đối với hàng phi mậu dịch, quà biếu, quà
tặng,...
 Khai hải quan điện tử là hình thức khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai
hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan. Để tham gia hải quan điện tử doanh nghiệp cần phải có một tài
khoản gồm tên người sử dụng và mật khẩu do cơ quan Hải quan cấp và phần
mềm khai Hải quan điện tử thường là ECUS_K4 cho lĩnh vực kinh doanh do
công ty Thái Sơn cung cấp. Và kể từ ngày 01-04-2014 sẽ triển khai thí điểm
một số khu vực trên cả nước phần mềm khai hải quan mới VNACCS_VCIS.
Đối với lô hàng xuất của Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam thì
được khai hải quan điện tử bằng phần mềm ECUS_K4. Dựa vào hợp đồng, hóa đơn
thương mại, bảng kê chi tiết hàng hóa để điền đầy đủ thơng tin cần khai bằng phần
mềm, sau khi khai xong thì được truyền trình ký bằng chữ ký số của Cơng ty TNHH
Baosteel Can Making Việt Nam. Trình ký thành cơng thì tờ khai được gởi đến hải quan
điện tự sẽ được cấp số và được thông báo khai báo thành công. In tờ khai hai bản và
những chứng từ cần ký gởi cho Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam.
(5) Thuê phương tiện vận tải
Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam yêu cầu công ty BPL thuê
phương tiện vận tải thì cơng ty BPL sẽ căn cứ theo số lượng, tính chất của hàng hố
mà tiến hành các nghiệp vụ thuê tàu.
Nhân viên Sales của công ty BPL sẽ Fax Booking của hãng tàu cho Công ty
TNHH Baosteel Can Making Việt Nam: loại container, tên tàu và ngày mà hãng tàu có
tàu chạy đăng trên lịch trình. Là hàng ngun Cont hãng tàu sẽ Fax “Lệnh giao
container rỗng” đến cho cơng ty BPL. Trên lệnh này có nhiều mục nhưng quan trọng
nhất là “nơi cấp container”, số lượng, loại container và Closing time (thời gian cắt
máng) nếu sau thời gian này mà hàng vẫn chưa thanh lý kịp thì sẽ bị rớt tàu (container

SVTT: Phan Văn Niễn


18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

sẽ khơng được vào sổ tàu). Hàng được đóng tại kho Công ty TNHH Baosteel Can
Making Việt Nam và nhân viên giao nhận phải đưa cho tài xế giấy Packing để tài xế
mang hàng ra cảng và hạ Cont hàng trước thời gian Closing time 8 giờ.
(6) Mua bảo hiểm cho lô hàng
Dựa vào hợp đồng giữa nhà xuất khẩu Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt
Nam và nhà nhập khẩu SHANGHAI BAOYI CAN MAKING CO.,LTD đã kí theo
điều kiện giao hàng DDP thì nhà xuất khẩu Cơng ty TNHH Baosteel Can Making Việt
Nam phải mua bảo hiểm cho lô hàng.
Bộ hồ sơ mua bảo hiểm gồm:
 Giấy yêu cầu mua bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở bằng đường biển
 Hợp đồng ngoại thương (một bản sao y)
 Vận đơn đường biển (một bản sao y)
 Bản kê chi tiết hàng hố/ phiếu đóng gói (một bản gốc)
 Hố đơn thương mai (một bản gốc)
Nhân viên giao nhận công ty BPL mang bộ chứng từ đến công ty bảo hiểm Bảo
Minh mà Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam yêu cầu. Tại đây, công ty
bảo hiểm Bảo Minh xem xét và đưa ra tỷ lệ phí bảo hiểm (0.007%) công ty bảo hiểm
sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam.
(7) Làm thủ tục hải quan.
a. Tờ khai số 26488/XSX02 nhận kết quả luồng xanh miễn kiểm tra hồ sơ và
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá nên nhân viên giao nhận sẽ lập bộ hồ sơ
mở tờ khai bao gồm:

+ Tờ khai hải quan điện tử 26488/XSX02 (2 bản in gốc)
+ Giấy giới thiệu.
Sau khi đã chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ
nộp cho cán bộ hải quan Cát Lái tại các cửa tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục hải quan
hàng xuất. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ kiểm tra tiêu chí đã được thơng
quan của hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử; đối chiếu tờ khai in
SVTT: Phan Văn Niễn

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

do nhân viên giao nhận xuất trình với thơng tin khai điện tử trên hệ thống. Xem xét
mặt hàng doanh nghiệp có phải đóng thuế khơng.
Nếu các tiêu chí được kiểm tra đúng và phù hợp, cán bộ hải quan sẽ xác
nhận đã thơng quan điện tử; ký, đóng dấu nghiệp vụ “Đã thông quan điện tử” vào ô
30 của tờ khai in và trả lại bộ hồ sơ.

b. Trường hợp nhận được kết quả phản hồi là luồng vàng:
Nhân viên giao nhận sẽ nộp đầy đủ bộ hồ sơ






02 tờ khai bản gốc

01 hợp đồng sao y
01 Invoice bản gốc
01 Packing list bản gốc
Giấy giới thiệu

Có thể kiểm hoặc khơng kiểm hóa tùy vào kết quả kiểm tra chứng từ của hải quan.
c. Trường hợp nhận được kết quả phản hồi là luồng đỏ:
Nhân viên giao nhận sẽ nộp đầy đủ bộ hồ sơ:






02 tờ khai bản gốc
01 hợp đồng sao y
01 Invoice bản gốc
01 Packing list bản gốc
Giấy giới thiệu

Nhân viên giao nhận cũng sẽ xuất trình theo yêu cầu về chính sách mặt hàng,
chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; nhập kết quả kiểm
tra vào hệ thống; công chức hải quan in phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (02
bản) và cùng đại diện doanh nghiệp ký xác nhận; trên 1 bản giao cho nhân viên giao
nhận.
Sau đó nhân viên giao nhận sẽ tìm vị trí container, ở Cát Lái hàng container
thuộc luồng đỏ sẽ nằm ở bãi kiểm hóa. Rồi dựa vào bảng thơng tin tên, số điện thoại
SVTT: Phan Văn Niễn

20



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

của các công chức được dán trước cửa vào của khu vực làm thủ tục hải quan Cát Lái.
Nhân viên giao nhận sẽ tìm và liên lạc với cơng chức được phân kiểm lơ hàng của
mình để mời xuống kiểm hóa lô hàng. Trong khi chờ cán bộ hải quan xuống kiểm,
nhân viên giao nhận sẽ đến tổ cắt seal làm “Phiếu yêu cầu cắt/bấm Seal container”,
trên đó có ghi số container/số seal cũ, seal mới, vị trí, sau này khi thanh lý vào sổ tàu
sẽ đưa giấy này cho phòng vào sổ tàu, sau đó nhờ người bấm Seal đến cắt Seal trên
container, chờ các bộ hải quan xuống kiểm hóa.
Khi cán bộ Hải quan tới (cán bộ này cầm theo bộ tờ khai lơ hàng của mình ) và
phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa (2 bản) thì nhân viên giao nhận chỉ việc mở
container, xem cán bộ hải quan muốn kiểm tra thùng hàng nào thì phải mở ra , đưa cho
cán bộ bộ này xem có đúng khai báo khơng.
Sau khi kiểm hố nếu đúng như nội dung khai trong tờ khai thì cán bộ kiểm hoá
sẽ cho bấm seal của hải quan và seal của hãng tàu và ghi kết quả vào phiếu kiểm tra rồi
ký xác nhận với nhân viên giao nhận.
Sau khi cán bộ kiểm hố ký tên đóng dấu thì bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên đội
trưởng đội kiểm hoá xem xét, đồng thời đội trưởng này sẽ ký tên đóng dấu xác nhận
thông quan. Cuối cùng, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành rút tờ khai và thanh lý như ở
luồng xanh để hồn thành việc thơng quan. Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật
hải quan thì xử lý theo quy định hiện hành.
(8) Vận chuyển hàng ra cảng (thanh lý và vô sổ tàu)
 Đối với lô hàng nguyên container của Công ty TNHH Baosteel Can Making
Việt Nam.
Để đưa được container lên tàu, trước hết nhân viên giao nhận sẽ tìm vị trí
container bằng cách kiểm tra trên hệ thống máy tính có kết nối mạng tại cảng để xem

lô hàng đã được đưa vào bãi chưa; nhân viên giao nhận sẽ ghi đầy đủ tên tàu, số
chuyến vào mặt trước của tờ khai hải quan và kèm theo danh sách số container số seal.
Sau đó, phơ tơ tờ khai in thêm một bản nữa, đến phịng điều độ Cát Lái nộp một tờ
khai hải quan đã được đóng dấu thơng quan và một bản copy. Cán bộ hải quan sẽ nhập

SVTT: Phan Văn Niễn

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

thông tin tờ khai vào hệ thống, rồi ký, đóng dấu nghiệp vụ “Xác nhận hàng đã qua khu
vực giám sát” ô 31 và nhận lại tờ khai gốc.
Nhân viên giao nhận cầm tờ khai sang phòng vào sổ tàu. Tại đây, cán bộ sẽ tiến
hành nhập vào sổ tàu, thời gian giao hàng cho tàu (mục đích là xác nhận hàng đã được
giao đúng tàu và đúng chuyến tàu). Cán bộ này sẽ đưa “phiếu xác nhận đăng kí tờ khai
hải quan” hai liên trắng và vàng. Nhân viên giao nhận ký tên vào liên trắng, vàng. Sau
đó, trả lại liên trắng cho cán bộ. Cán bộ sẽ trả lại tờ khai hải quan cho nhân viên giao
nhận. Nhân viên giao nhận giữ lại biên lai vàng để làm cơ sở khiếu nại hãng tàu nếu
ngày xuất khẩu hàng bị rớt lại.
(9) Lấy vận đơn, thông báo kết quả cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
Sau khi hoàn tất các thủ tục thơng quan cho hàng hóa, nhân viên giao nhận tiến
hành thông báo cho nhà xuất khẩu để họ xuất Bill gởi qua cho hãng tàu để họ lập Bill
gốc.
Khi nhận được Bills gốc, nhân viên giao nhận phải kiểm tra lại nội dung Bill
về: Cảng đi, cảng đến, tên hàng, số lượng hàng, thời gian tàu đi…để nếu có sai sót thì
u cầu chỉnh sửa ngay. Vì khi người mua SHANGHAI BAOYI CAN MAKING

CO.,LTD nhận B/L mà có một số thơng tin khơng phù hợp với các chứng từ khác
(Invoice, Packing list, hợp đồng…) thì họ sẽ khơng nhận hàng được, ngồi ra cịn gây
khó khăn, tốn kém cho người mua.
B/L được lập thành năm bản gốc và được phân phối như sau:
 Bản thứ 1 : Hãng tàu giữ.
 Bản thứ 2 : Thuyền trưởng giữ.
 Ba bản còn lại giao cho người gửi hàng và được phân phối như sau :
 Một bản gửi cho người nhận SHANGHAI BAOYI CAN MAKING CO.,LTD ở
nơi đến.
 Một bản gửi cho ngân hàng để thanh toán thu tiền.
 Một bản do người gửi hàng Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam
lưu.
Song song đó, sau khi hàng được bốc xuống tàu và sau khi lấy được Bill gốc
nhân viên giao nhận cũng tiến hành thông báo cho nhà nhập khẩu biết tên tàu, số
SVTT: Phan Văn Niễn

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

hiệu tàu, thời gian dự kiến tàu đi (ETD), thời gian dự kiến tàu đến (ETA), cảng đi,
…để nhà nhập khẩu nắm rõ về chuyến hàng.
(10)

Lập chứng từ thanh toán.

Nhân viên chứng từ sẽ lập bộ chứng từ thanh toán bao gồm tất cả những chứng

từ được quy định trong hợp đồng (Đính kèm Phụ Lục B):
 Vận tải đơn 3 bản gốc
 Phiếu đóng gói 3 bản gốc
 Hóa đơn thương mại 3 bản gốc
Khi lập bộ chứng từ phải đảm bảo tính chính xác và gởi cho nhà nhập khẩu
SHANGHAI BAOYI CAN MAKING CO.,LTD đúng hạn để đảm bảo Cơng ty TNHH
Baosteel Can Making Việt Nam được thanh tốn tiền hàng, nhà nhập khẩu
SHANGHAI BAOYI CAN MAKING CO.,LTD nhận được hàng.
(11)

Quyết tốn

Nhân viên giao nhận cơng ty BPL sẽ trả lại các chứng từ sau khi hoàn thành
việc xuất khẩu cho lô hàng. Đồng thời lập thêm các chứng từ có liên quan đến q
trình giao nhận để u cầu Công ty TNHH Baosteel Can Making Việt Nam thanh tốn
bao gồm: thư u cầu thanh tốn, chi phí dịch vụ, hoá đơn nâng hạ, tờ khai, biên lai
vào sổ tàu, bảng kê dịch vụ, hóa đơn chuyển khoản (sau khi nhận được tiền),.... Và lệ
phí phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Trong quá trình kinh doanh để đảm bảo sự trung thực, nhà nước yêu cầu các
doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ trong năm năm. Do đó, nhân viên cơng ty BPL sẽ lưu
hồ sơ lại để xuất trình cho cơ quan pháp luật khi có kiểm tra.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động.
 Yếu tố kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của công ty BPL chịu tác
động của nền kinh tế trong và ngoài nước. Kinh tế khó khăn làm cho nhu cầu xuất

SVTT: Phan Văn Niễn

23



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

nhập khẩu của các công ty trong nước giảm, gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
 Yếu tố Văn hóa – Xã hội
Thị hiếu tập qn, ngơn ngữ và tơn giáo cũng có liên quan và ảnh hưởng trực
tiếp và là một yếu tố quan trọng. Đối với công ty BPL, hoạt động kinh doanh muốn mở
rộng cần phải hiểu biết các loại tôn giáo, ngơn ngữ, thị hiếu tập, qn và vai trị của
chúng trong xã hội, nơi mà doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kinh doanh.
 Yếu tố Pháp luật – Chính trị
Một trong những bộ phận của mơi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp đó là hệ thống luật pháp. Luật quốc tế và luật
của từng quốc gia cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả hoạt động của
cơng ty BPL. Nắm chắc hệ thống luật pháp, tình hình ổn định chính trị và các hiệp
định giữa các nước công ty mới đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn
thị trường khách hàng, cơ cấu mặt hàng nhằm tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
 Yếu tố công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tác động sâu sắc lên sản phẩm, dich vụ của
công ty BPL. Nếu không nắm bắt kịp thời các đổi mới công nghệ trong ngành như:
phần mềm khai hải quan điện tử mới VNACCS_VCIS sẽ dẫn đến chậm trể và sai xót
trong q trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng, ảnh hưởng chất lượng và hình ảnh
cơng ty.
 Yếu tố cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải đương đầu rất nhiều đối
thủ cạnh tranh để tồn tại. Muốn tồn tại, công ty BPL cần phải nhận diện được tất cả các
đối thủ cạnh tranh và xác định được ưu thế, khuyết điểm, khả năng, mối đe doạ, mục
tiêu và chiến lược của họ. Đối thủ cạnh tranh có thể giành lấy khách hàng nếu cơng ty

BPL khơng có các chiến lược chăm sóc và giữ chân khách hàng bằng các lợi thế mà
SVTT: Phan Văn Niễn

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Hà Minh Tiếp

mình sẵn có. Cần thu thập và đánh giá thơng tin về đối thủ cạnh tranh là điều rất quan
trọng để có thể soạn thảo chiến lược thành cơng.

2.4 Đánh giá chung hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu.
2.4.1 Ưu điểm.
Nhờ vào sự tín nhiệm của rất nhiều khách hàng và chi phí dịch vụ cung ứng giá
rẻ mà nhanh chóng và đảm bảo, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất nên cơng ty BPL
đã có thể đứng vững trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Hơn nữa các khu công nghiệp, khu chế xuất lớn của thành phố ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tần suất giao thương với các doanh nghiệp nước ngồi
bên cạnh đó các tỉnh lân cận thành phố như Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long
An,.. các khu công nghiệp của các tỉnh này đi vào hoạt động khi có nhu cầu về xuất
hàng hóa thì các doanh nghiệp này phải dựa vào hệ thống cảng biển và sân bay của Tp.
Hồ Chí Minh mà công ty BPL là công ty cung cấp dịch vụ rất đáng tin cậy.
Đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, nghiệp vụ vững, rất năng động và tâm huyết
với nghề. Bên cạnh đó cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty luôn được đầu tư
hiện đại tiên tiến phù hợp với môi trường làm việc chuyên nghiệp. Mạng thông tin liên
lạc của công ty ln hoạt động một cách tốt nhất.
Ngồi các ưu điểm mang tính chủ quan trên thì cịn phải kể đến những ưu điểm
mang tính khách quan mang lại. Đó là sự đơn giản hóa các thủ tục theo sự chỉ đạo của

Đảng và Nhà nước, các bộ ngành có liên quan. Thủ tục hải quan, chính sách thuế, khai
báo hải quan ngày càng đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng. Điều này đã làm tăng tần
suất luân chuyển hàng hóa theo đúng chính sách mở cửa của nền kinh tế Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Các cơ quan nhà nước có liên quan như trung
tâm kiểm dịch động - thực vật, phòng Thương mại và Cơng nghiệp đến các cơ quan
khử trùng, phân tích...khơng những thủ tục trở nên đơn giản mà còn hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước rất nhiều.
2.4.2 Nhược điểm.

SVTT: Phan Văn Niễn

25


×