Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI TẬP NHÓMMôn: Du lịch điện tử Đề tài: Hoạt động quản lý và phân phốiHoạt động quản lý và phân phối trong du lịch điện tửtrong du lịch điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.88 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
----------

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: Du lịch điện tử
Đề tài: Hoạt động quản lý và phân phối

trong du lịch điện tử

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nhóm 3 _ K45QTKDDL

LÊ VĂN HÒA


Huế, 04/2014


MỤC LỤC
2. Giới thiệu chung.................................................................................................................4
3. Nội dung.............................................................................................................................4
2.1 Phân phối trong du lịch điện tử....................................................................................5
3.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động phân phối trong du lịch....................5
3.1.2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối............................................................6
3.1.3. Kênh phân phối điện tử........................................................................................6
3.1. Quản lý du lịch điện tử................................................................................................8
3.1.1. Công cụ ICT để quản lý tổ chức du lịch...............................................................8


Mạng máy tính mà nó liên kết những mạng intranet của những đối tác kinh doanh
thơng qua internet.........................................................................................................10
3.1.2. Internet hỡ trợ quản lí du lịch..............................................................................11
3.1.3. Hệ thống nội bộ và Intranet hỗ trợ quản lý du lịch.............................................12
3.1.4. Hệ thống đối tác và extranet hỡ trợ quản lý du lịch...........................................16
Extranet là mạng máy tính mà nó liên kết những mạng intranet (mạng nội bộ) của
những đối tác kinh doanh thông qua internet...............................................................16
3.1.5. Hệ thống phân phối toàn cầu GDS....................................................................19
4. Hoạt động du lịch điện tử ở Việt Nam và một số nước...................................................20
4.1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành Du lịch tại Việt Nam .................................20
4.2. Du lịch trực tuyến ở Châu Âu...................................................................................21
Một vài nhận xét..............................................................................................................23

1.


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

2. Giới thiệu chung
Công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; làm thay đổi cơ bản cách quản lý và phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
như chuyển dần các cuộc giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử; giúp doanh
nghiệp cải thiện vị thế cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các hoạt động
đầu tư công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu của
doanh nghiệp như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định
quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh,…
Ngày nay, hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ đang từng bước phát triển
nhanh và ngày càng thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Đồng thời, nó
tác động tích cực đến quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường và không thể

không nhắc đến những ứng dụng của thương mại điện tử trong việc phát triển của
hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, cơng nghệ thông tin cũng
không ngừng phát triển và ngày càng được mọi người sử dụng rộng rãi, đặc biệt
người tiêu dùng đang có xu hướng dựa vào cơng nghệ thơng tin để đáp ứng nhu cầu
của mình một cách nhanh chóng, tiện lợi hơn . Hiểu được điều đó, những tổ chức
làm kinh doanh về mảng kinh tế hay du lịch đã có sự thay đổi về chiến lược điều
hành cũng như chiến thuật trong sự quản lý của mình. Và điều này đã được làm rõ
trong hệ thống du lịch, đặc biệt trong kênh phân phối của du lịch. Thông qua sự vận
hành của kênh phân phối cho phép chúng ta đánh giá cao sự tương tác và những yêu
cầu về ICT đối với các tổ chức du lịch. Phần này cũng sẽ giúp cho chúng ta biết
thêm về những cách thức chung mà các tổ chức du lịch đã sử dụng ICT như thế nào
để quản lý sự giao tiếp và tương tác với bên ngoài (Internet), bên trong (Intranet) và
với các đối tác tin cậy, thường xuyên của mình (Extranet).
Ứng dụng của ICT trong hoạt động quản lý và phân phối trong du lịch điện tử
giúp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Sử dụng
mạng Intranet giúp cho nhân viên trong nội bộ của doanh nghiệp có thể liên lạc,
trao đổi liên thơng giữa nhiều bộ phận, phịng ban khác nhau,… một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó khi sử dụng mạng Extranet doanh nghiệp cũng có
thể trao đổi thơng tin, tiến hành giao dịch giữa mình và đối tác kinh doanh và đảm
bảo an toàn cho người sử dụng. Extranet có thể sử dụng mã hố và sự bảo vệ bằng
mật khẩu để đảm bảo an toàn cho việc truy nhập đến site đó.

3. Nội dung

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

4


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

2.1 Phân phối trong du lịch điện tử
3.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động phân phối trong du lịch
− Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng của Doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo
uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
− Các đại lý du lịch bán buôn: thường là các công ty lữ hành rộng lớn có hệ
thống đại lý bán lẻ và điểm bán độc lập. Các đại lý du lịch bán buôn mua sản phẩm
của các nhà cung cấp số lượng lớn với mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ thống bán
lẻ với mức giá phổ biến trên thị trường.
− Các đại lý bán lẻ có thể là những đại lý độc lập hoặc những đại lý độc
quyền.
− Các công ty lữ hành du lịch là những công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch trọn gói và kinh doanh du lịch tổng hợp.
Bán trực tiếp các sản phẩm riêng lẻ
Đại điện
chi
nhánh

Khách

Sản
phẩm
du
lịch

Cơng ty
lữ hành
du lịch


Đại lí du
lịch bán
bn

du
Đại lý

lịch

du lịch
bán lẻ

Bán trực tiếp các chương trình trọn gói
Sơ đồ 1. Các kênh phân phối sản phẩm du lịch

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

5


Bài tập mơn Du Lịch Điện Tử
3.1.2. Vai trị và chức năng của kênh phân phối
Với vai trị chính là chuyển tải sản phẩm, dịch vụ từ người sản xuất tới người
tiêu dùng, kênh phân phối giúp cho việc giảm thiểu các khoảng cách về thời gian,
không gian và sở hữu thông qua việc thực hiện các chức năng sau:
− Thông tin: thu nhận, nghiên cứu và cung cấp thông tin thị trường và khách
hàng.
− Quảng bá: thiết kế và chuyển tải thông tin, dịch vụ sản phẩm tới khách hàng
ở cấp độ thị trường khác nhau.
− Liên hệ: tìm kiếm và liên lạc tới khách hàng hiện tại và tiềm năng

− Đáp ứng: thiết kế và giới thiệu sản phẩm và các gói sản phẩm dịch vụ với các
gói tiện ích khác nhau phù hợp với nhu cầu cụ thể của khách hàng.
− Đàm phán: thông tin và thương lượng về giá cả, cũng như các điều kiện liên
quan đến mua bán, thực hiện sản phẩm dịch vụ.
− Chia sẻ rủi ro: tiên lượng và giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ
dịch vụ.
Đối với kênh phân phối thì việc thực hiện các chức năng nói trên có những đặc
điểm chung sau:
− Sử dụng ít nguồn lực (chi phí ít).
− Các chức năng có thể được thực hiên tốt hơn do tính chun mơn hóa.
Sự linh hoạt trong chuyển đổi thực hiện các chức năng giữa các trung gian các
kênh. Nhờ vậy có thể giúp các nhà sản xuất tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.1.3. Kênh phân phối điện tử
Việc sử dụng kênh điện tử được hiểu là việc sử dụng công nghê thông tin và
mạng internet để phân phối dịch vụ đến người tiêu dùng. Trên thực tế khá phổ biến
là kênh điện tử cũng được sử dụng như một kênh phân phối dịch vụ trực tiếp của
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối. Ví dụ, nhờ vào sự phát triển của internet
ngày nay và ứng dụng của internet trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp du lịch dịch vụ mà khách hàng có tiếp cận trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ
chính khơng cần thơng qua trung gian marketing. Thơng qua internet và hệ thống
phân phối toàn cầu (GDS) các cá nhân và tổ chức có thể tiếp cận đến các nhà cung
cấp dịch vụ và tự dặt chỗ cũng như thực hiện các nghiệp vụ mua bán trực tuyến
không qua trung gian. Điều này có thể mang lại lợi ích cho cả người sản xuất và
người tiêu dùng.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

6



Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

Sơ đồ 2. Cơ chế phân phối trong du lịch
Để kết nối giữa khách hàng với các điểm đến, kênh phân phối sẽ gồm 3 trung
gian chính.
- Đại lý du lịch quốc tế (OTA- outbound travel agencies) là những đại lý lữ
hành du lịch có chức năng tiến hành mọi hoạt động để tổ chức nh ững chương
trình du lịch trong nước cho khách nước ngồi và những chương trình du l ịch
đi các nước trên thế giới cho khách là người trong nước.
- Nhà khai thác, điều hành tour ( TO- tour orperators) là người hoặc công ty
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch trọn gói hay từng phần cho khách du lịch.
- Đại lý du lịch nội địa (ITA- inbound travel agencies) là đại lý du lịch có
chức năng khai thác khách và tổ chức các chương trình du lịch trong nước và trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Có thể thấy khách hàng có thể đến các điểm đến một cách trực tiếp không cần
thông qua khâu trung gian nào, hoặc chỉ cần thông qua một hoặc hai trung gian
không bắt buộc phải thơng qua cả ba trung gian nói trên.
Kênh phân phối điện tử là kênh duy nhất không có sự giao tiếp trực diện mà
phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật công nghệ và trang thiết bị, do vậy mà có thể tạo
điều kiện cho việc chuẩn hóa dịch vụ và giảm thiểu tính bất khả phân. Ví dụ ngân

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

7


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
hàng tự động, dịch vụ hội nghị trực tuyến, dịch vụ trò chơi trực tuyến… Có thể tóm
lược các lợi ích và bất lợi của việc sử dụng kênh phân phối điện tử như sau:

Lợi ích khi sử dụng kênh phân phối điện tử:
− Việc áp dụng các hệ thống mạng cũng như internet đã tạo điều kiện cho việc
mở rộng kênh phân phối tồn cầu. Xóa bỏ được các rào chắn về khơng gian, địa lý.
− Xây dựng được hệ thống thông tin giữa các nhà phân phối trung gian và các
địa điểm du lịch; giúp việc trao đổi thông tin giữa các bên được thực hiện một cách
dễ dàng tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí.
− Thơng qua internet, các nhà phân phối có thể tiếp cận khách hàng ở khắp nơi.
Việc xúc tiến, quảng bá về sản phẩm dịch vụ trở nên dễ dàng và chi phí giảm đáng
kể. Đặc biệt là khả năng nhắm chọn giúp việc xúc tiến quảng bá sẽ đưa dến trực tiếp
những khách hàng quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy việc xúc tiến, quảng bá
đạt được những hiệu quả cao hơn.
− Cung cấp các cơng cụ hỗ trợ đặt phịng, đặt tour, … trực tuyến và đặc biệt là
hệ thống thanh toán trực tuyến giúp quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và ít tốn
thời gian hơn.
− Thay đổi mơ hình kinh doanh của các tổ chức bằng việc áp dụng các chiến
lược phân phối mới để thu hút khách hàng như mở các cuộc đấu giá, người mua có
thể đưa ra mức giá mong muốn của mình…
Khó khăn, bất lợi khi sử dụng kênh phân phối điện tử:
− Cung cấp công khai đầy đủ thông tin cho khách hàng đã tạo ra sự cạnh tranh
giá giữa các đối thủ cạnh tranh.
− Sự thay đổi trong hành vi của người mua trong q trình tìm kiếm thơng tin
và ra quyết định mua sản phẩm, dịch vụ trực tuyến.
− Sự e ngại của khách hàng về tính an tồn, bảo mật trong q trình thanh tốn
trực tuyến.
− Mở rộng cơ hội tiếp cận cho khách hàng có nghĩa gia tăng cạnh tranh trên
không gian địa lý rộng lớn hơn.
3.1. Quản lý du lịch điện tử
3.1.1. Công cụ ICT để quản lý tổ chức du lịch
Ngày nay, các công ty sử dụng công cụ điện tử để quản lý tất cả các quy trình
kinh doanh, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên của họ;


Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

8


Bài tập mơn Du Lịch Điện Tử
đồng thời kích hoạt tính năng phối hợp xử lý hàng tồn kho. Chính vì vậy, ICT được
đặt ở trung tâm của kế hoạch chiến thuật và hoạt động quản lý.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

9


Bảng 1. Công nghệ thông tin cho phép lập kế hoạch chiến thuật và quản lý hoạt động
Internet / Các bên liên quan

Extranet / Hệ thống đối tác

Intranet/ Internal systems

trên toàn hệ thống
Mạng lưới của các mạng, kết nối tất cả Mạng máy tính mà nó liên kết những Mạng intranet là sự mở rộng mới của công
mọi người trên thế giới.
mạng intranet của những đối tác kinh nghệ internet cung cấp khả năng chia sẻ
doanh thông qua internet.
thông tin trong nội bộ của một tổ chức.
- Bán hàng và thương mại điện tử.
- Xây dựng thương hiệu.

- Lòng trung thành và câu lạc bộ.

- Truyền thông và tương tác với các đối - Hoạt động q trình.
tác
- Kiểm sốt hàng tồn kho.
- Tương tác với các bên liên quan.
- Linh hoạt về giá cả.

- Truyền thông và tương tác với tất cả - Chức năng kinh doanh điện tử:
các bên liên quan.
+ eSale and marketing.

- Thủ tục kiểm tra và thanh toán.
- Định hướng và lập kế hoạch.

+ eProduction and manufacturing.

- Phối hợp sản xuất.

+ eProcurement.

- Chức năng kinh doanh điện tử:

+ eAcounting and eFinance.

+ eSale and marketing.

+ eHuman resources outsourcing.

+ eProduction và sản xuất.

+ eProcurement.
+ eAcounting and eFinance.
+ eHuman resources outsourcing.
+ eManagement.


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

3.1.2. Internet hỗ trợ quản lí du lịch
− Tổ chức du lịch sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với tất cả các bên
liên quan để quản lý và kiểm soát hàng tồn kho của họ. Họ sử dụng internet rộng rãi
cho thương mại điện tử và bán sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng. Càng ngày,
sự hiện diện internet là một phần của chương trình xúc tiến hỗn hợp cho các doanh
nghiệp du lịch và các điểm đến.
− Hầu hết các tổ chức du lịch đều có trang web riêng, họ thường xuyên cập
nhật thông tin về điểm đến và giá cả trước khi khách hàng đặt phòng trực tuyến.
Điều này cho phép các tổ chức giao tiếp trực tiếp với phân đoạn thị trường khác
nhau và thích ứng dịch vụ của họ theo sự phát triển của thế giới bên ngoài.
− Áp dụng giá linh hoạt theo cung và cầu.
− Cung cấp khả năng tương tác linh hoạt và giao tiếp vơi tất cả các bên liên
quan. Điển hình như, trang web www.disneylandparis.com.
+ Disneyland paris đây là một trong những điểm tham quan nổi tiếng ở Paris.
Với nhiều hoạt động giải trí, biểu diễn được tổ chức thường xuyên, mỗi năm
Disneyland Paris đón tiếp 12,5 triệu lượt khách, nằm trong số các địa điểm thu hút
nhất nước Pháp.
+ Trang web Disneyland Paris cung cấp một cơ hội để tìm hiểu các sản phẩm
trước khi đến nơi, cung cấp thông tin về các địa điểm thăm quan, vui chơi, giải trí…
ở Disneyland Paris. Nó cung cấp cơ hội để đặt vé trước, cập nhật chương trình hoạt
động và giá cả một cách thường xuyên (www.disneylandparis.com).
+ Ngoài ra, một số tổ chức còn tăng cường tương tác và quan hệ đối tác với các

khách hàng trung thành và do đó tối đa hóa sự trung thành của khách hàng.
Các hãng hàng không đã đi tiên phong trong các câu lạc bộ trung thành và một
số ví dụ có thể được nhìn thấy trên internet (www.ba.com, www.united.com).
British Airways hay BA là hãng hàng khơng quốc gia lớn nhất củaVương quốc
Anh.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

11


Bài tập mơn Du Lịch Điện Tử
+ Chương trình khách hàng thường xuyên chính của British Airways và là một
phần trong hệ thống chương trình khách hàng thường xuyên của Oneworld, chương
trình này nhằm tạo dựng lịng trung thành của khách hàng đối với BA.
+ Executive Club có 3 cấp bậc là xanh (Blue), bạc (Silver) và vàng (Gold).
Quyền lợi của hội viên có thẻ vàng và bạc là được sử dụng phòng chờ hạng thương
gia cũng như được ưu tiên giữ chỗ. Từ tháng 08-2009, hội viên có thể tích lũy điểm
xét hạng trên tất cả các chuyến bay, bao gồm cả vé khuyến mại.
+ Để giữ được hạng Bạc, hội viên cần phải thực hiện ít nhất 4 chuyến bay khứ
hồi hạng phổ thông giữa Anh và bờ Đông Mỹ. Điểm thưởng cùa hội viên sẽ hết hiệu
lực trong vòng 36 tháng.
+ Phát triển phương tiện tương tác cho phép người tiêu dùng cung cấp thông
tin phản hồi cho các doanh nghiệp và giao tiếp tự động.
+ Ngoài các khách hàng, các tổ chức du lịch hỗ trợ các bên liên quan khác, các
nhóm mơi trường, cơ quan du lịch và điều hành tour du lịch,….
+ Ngày nay, các tổ chức du lịch dựa vào internet cho vịệc tuyển dụng. Tối đa
hóa hiệu quả, cho phép các ứng cử viên nộp CV trực tuyến. Điều này giúp lấp đầy
các vị trí nhanh hơn và giảm lệ phí cho cơ quan tuyển dụng.
3.1.3. Hệ thống nội bộ và Intranet hỗ trợ quản lý du lịch

Việc quản lý các nguồn lực trong nội bộ hiệu quả và tạo điều kiện cho tất cả
mọi người trong tổ chức có quyền truy cập vào một nguồn thông tin phong phú là
một số đóng góp quan trọng nhất của cơng nghệ thơng tin. Các hệ thống nội bộ và
mạng nội bộ đặc biệt tạo điều kiện cho một số quyết định hoạt động và quy trình, hỗ
trợ các chức năng kinh doanh và cho phép các tổ chức hợp tác với nhau. Tương tự
với tất cả các dịch vụ, sản phẩm du lịch là dễ hư hỏng và do đó điều này là rất quan
trọng cho những nhà cung cấp để bán hầu hết lượng hàng tồn kho của họ đúng thời
gian.
− Kiểm soát hàng tồn kho hỗ trợ các nhà cung cấp chủ động ứng phó trong
việc dự đốn và quản lý nhu cầu cho sản phẩm của họ. Hệ thống đặt phịng giúp họ

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

12


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
bán sản phẩm du lịch thông qua đồng thời các kênh phân phối đa dạng. Trong một
số trường hợp, họ có thể xoay sở một cách khôn khéo các mức độ cung cấp bằng
cách giảm hoặc chuyển hàng tồn kho của họ.
Ví dụ, hãng hàng khơng có thể quyết định thống nhất các chuyến bay với các
khách sạn để chỉ hoạt động với số tầng mà họ yêu cầu và các công ty xe lửa có thể
sử dụng chỉ một số lượng xe hạn chế. Tuy nhiên, chi phí cố định cho ngành cơng
nghiệp du lịch là khá cao, các nhà cung cấp thường sử dụng động lực về giá để xem
xét thời gian có thể để bán một sản phẩm cũng như các yếu tố khác của mơi trường
bên ngồi để xoay sở một cách khôn khéo theo yêu cầu với giá cả của các sản phẩm
du lịch. Cuối cùng, mạng nội bộ được sử dụng rộng rãi để quản lý quá trình sản xuất
và phối hợp các phòng ban trong tổ chức. Thông tin là rất quan trọng cho các hoạt
động sản xuất của hầu hết các sản phẩm du lịch. Do đó, chia sẻ kịp thời tất cả các
dữ liệu là rất quan trọng cho quá trình sản xuất và các cấp độ chất lượng dịch vụ và

sự hài lịng.
− Ngồi ra, mạng nội bộ được sử dụng rộng rãi để tự động hóa và tạo điều kiện
cho tồn bộ các chức năng kinh doanh điện tử.
− eMarketing & eSales:
Tạo điều kiện cho các tổ chức du lịch phát triển quản lý tiếp thị cũng như các
chiến lược và chiến thuật của họ bằng cách chia sẻ tất cả các dữ liệu số. Được kết
nối với các ứng dụng thương mại điện tử của họ trên internet, bán hàng điện tử có
thể có thơng tin cập nhật về cung và cầu.
Sự thay đổi sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và quảng bá sao cho phù hợp là
quan trọng đối với lợi nhuận của các tổ chức.
− eManufacturing trong ngành du lịch có liên quan đến sự phối hợp của tất cả
các quy trình và những người tham gia sản xuất.
Ví dụ, các tài xế xe buýt chạy đường dài có thể báo cáo bằng điện tử vị trí của
họ để tối ưu hóa các tuyến đường và chuẩn bị các điểm tham quan hoặc khách sạn
cho thời gian đến chính xác của họ. Tương tự, những người phục vụ sử dụng thiết bị

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

13


Bài tập mơn Du Lịch Điện Tử
cầm tay có thể gửi thẳng đơn đặt hàng của họ vào bếp để chuẩn bị cũng như các
điểm bán hàng cho ghi nợ các hóa đơn của khách hàng.
− Một trong những lĩnh vực mà mạng nội bộ đã được sử dụng rộng rãi là
eProcurement, quản lý và kiểm soát chứng khoán. Các tổ chức du lịch có thể kiểm
sốt tất cả đầu vào và tái kỹ thuật quá trình của họ bởi các bộ phận của q trình tự
động hố và bằng cách phát triển các liên kết với các nhà cung cấp. Mua nguyên
liệu thông qua các cổng thông tin chuyên ngành.
Chẳng hạn như zoho.com, cung cấp cơ hội cho các tổ chức du lịch để tổ chức

hợp lý hóa quá trình mua hàng của họ, tối đa hóa hiệu quả và phối hợp tất cả các
bên liên quan. Bằng cách giám sát thị trường liên tục để giao dịch tốt hơn và bằng
cách tận dụng các phiên đấu giá điện tử, tổ chức du lịch cũng có thể giảm chi phí
của họ.
− eAccounting & eFinance tham khảo tất cả các quy trình kế tốn và quản lý
tài chính số hóa đối với các tổ chức du lịch. Ngân sách phát triển và các báo cáo tài
chính định kỳ, theo dõi dịng tiền mặt và hóa đơn được hỗ trợ thơng qua việc sử
dụng mạng nội bộ. Tương tự, tín dụng và ghi nợ các phòng ban nội bộ (như các
quán bar và nhà hàng), khách hàng (cả cá nhân và doanh nghiệp) và các chi nhánh
được uỷ quyền để tối đa hóa hiệu quả mạng nội bộ.
− eHRM cũng giúp cho các tổ chức du lịch trong việc quản lý nguồn nhân lực.
Vì các ngành cơng nghiệp du lịch và khách sạn là rất nhiều lao động nên vấn đề
tuyển dụng, tổ chức và quản lý nguồn nhân lực rất quan trọng cho sự thành công
của một tổ chức. Công nghệ thông tin cho phép các tổ chức du lịch quảng bá các vị
trí tuyển dụng trên internet, quản lý các ứng dụng và tuyển dụng bằng cách sử dụng
mạng nội bộ của họ. Một khi người lao động có việc làm, tổ chức du lịch có thể tổ
chức các bộ phận, cũng như đối phó với tất cả các vấn đề liên quan đến nhân sự, kể
cả tiền lương và bảng lương, trợ cấp hưu trí, đào tạo, thẩm định, ln chuyển cơng
việc và cơ hội thăng tiến.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

14


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
− eBusiness & eManagement có liên quan đến sự phối hợp của tất cả các chức
năng quản lý của các tổ chức du lịch, bao gồm các chức năng lập kế hoạch và chiến
lược điện tử điện tử. Công nghệ thông tin được xem là cơng cụ để đạt được các mơ
hình kinh doanh của các tổ chức du lịch (tức là tạo điều kiện cho họ hoàn thành sứ

mệnh và chiến lược của họ). Công nghệ thông tin cũng được xem là thành phần
quan trọng để tạo điều kiện cho việc xây dựng chiến lược điện tử (tức là xác định
những gì có thể trong những hướng mà tổ chức đã quyết định ban đầu).
Ví dụ, chuỗi khách sạn sử dụng ICT để quản lý tài sản của họ và đảm bảo rằng
các mơ hình kinh doanh và các chỉ số quan trọng, chẳng hạn như công suất, lợi
nhuận, mở rộng, năng suất .v.v. , được phối hợp và đạt được.
Các khả năng sẵn có và kỹ thuật của cơng nghệ thơng tin thơng báo và xác
định các mơ hình kinh doanh của họ, và do đó ảnh hưởng đến việc mở rộng tài sản,
sát nhập và liên minh, đưa ra nhiệm vụ và kết quả mong đợi. Tổ chức điện tử giúp
các tổ chức hình thành các đơn vị thống nhất mà giúp họ đạt được mục tiêu một
cách hiệu quả. Mạng nội bộ có thể tạo thuận lợi cho q trình phát triển và quản lý
các phòng ban, như cách mà dữ liệu, thông tin và kiến thức được xử lý nội bộ xác
định sự cần thiết cho cấu trúc bên trong.
− Tương tự với quản lý nguồn nhân lực điện tử, biên chế điện tử (eStaffing)
chú trọng các yêu cầu lao động đầu vào và các kỹ năng cần thiết cho tổ chức.
− eLeading cho phép các tổ chức du lịch chia sẻ tầm nhìn và chiến lược và ảnh
hưởng của họ cho nhân viên để đóng góp vào mục tiêu của tổ chức.
− eControlling hỗ trợ các tổ chức du lịch trong việc đo lường và điều chỉnh
hiệu suất công việc của cá nhân và tổ chức để đảm bảo tối ưu hóa đầu ra. Điều này
có thể liên quan đến các chỉ số như số liệu bán hàng, giá vé trung bình, biện pháp
năng suất, và bảng câu hỏi cho du khách. Mạng nội bộ đã được cải thiện khả năng
truy cập kiểm sốt thơng tin ngay lập tức và giám sát tự động.
− Cuối cùng, mạng nội bộ cho phép các tổ chức du lịch thu thập và phổ biến
những hiểu biết và các kinh nghiệm mà nhân viên có. Mặt khác, họ tổ chức, giải
thích và thực hiện truy cập rộng rãi kiến thức này để giúp các tổ chức tối đa hóa

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

15



Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
hiệu quả, cũng như để đối phó với kim ngạch lao động thay đổi nhanh chóng và tinh
giản biên chế.
3.1.4. Hệ thống đối tác và extranet hỗ trợ quản lý du lịch
Extranet là mạng máy tính mà nó liên kết những mạng intranet (mạng nội bộ)
của những đối tác kinh doanh thông qua internet.

3.1.4.1 Lợi ích của extranet đối với các tổ chức du lịch
− Hợp tác chặt chẽ giữa các đối tác bằng cách trao quyền truy cập đến các phần
chuyên dụng của mỗi hệ thống khác. Ví dụ, cơng ty lữ hành được ủy quyền có thể
truy cập một phần dành riêng cho các mạng nội bộ của khách sạn để xem giá.
− Các đối tác du lịch sẽ đạt được một mức độ nhất định về tính minh bạch và
tính tương tác, và do đó có thể làm tăng tính hiệu quả và nâng cao năng suất của
chuỗi các hoạt động.
− Nhờ bức tường lửa được sử dụng để xác thực người dùng và đảm bảo rằng
quyền truy cập vào dữ liệu nội bộ bị hạn chế. Nên Extranet giúp các đối tác hành
động cùng nhau trong chuỗi các hoạt động mà không ảnh hưởng an ninh và bảo mật
của từng bên..
− Hỗ trợ sự hợp tác chặt chẽ hơn đối với việc cung cấp các sản phẩm liên tục.
− Extranet giúp trao quyền cho tất cả các chức năng kinh doanh điện tử. Như
trong esales và emarketing các đối tác du lịch có thể làm việc chặt chẽ với nhau để
tối đa hố các yếu tố cơng suất/ tải của họ và giá trung bình. Đánh giá đúng những
yêu cầu hoặc hoạt động và cân nhắc lợi nhuận chính của khách sạn, ví dụ như có thể
trao quyền cho tổ chức du lịch quyền truy cập vào hàng tồn kho trên mạng, từ đó để
thúc đẩy tài sản và tạo ra đặc biệt / sự cung ứng (chào hàng) phút cuối cùng. Đại lý
lữ hành cũng được hưởng lợi bằng cách truy cập vào dãy phòng và các dịch vụ
chuyên ngành cho các khách hành thường xuyên của họ, tối đa hóa hiệu quả của họ
và giảm chi phí thơng tin liên lạc của cả hai.
3.1.4.2 Extranet

Kể từ đầu những năm 1970 CNTT-TT đã hỗ trợ các cơ chế phân phối và các
chức năng của du lịch điện tử. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) thừa nhận rằng các
mạng lưới máy vi tính và hệ thống đặt chỗ máy tính CRSs đã dẫn đầu thay đổi cấu

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

16


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
trúc ấn tượng kể từ đầu những năm 1970. Hầu hết các tổ chức du lịch lớn đã được
sử dụng CRSs để quản lý và phân phối năng lực của mình từ những năm 1960.
CRSs đầu tiên được phát triển cho các hãng hàng khơng để quản lý đặt phịng của
họ và tình trạng đặt chỗ trước khi mở rộng hệ thống phân phối toàn cầu GDSs trong
đầu những năm 1980; sự phát triển hiệu quả này của chúng hình thành nên thị
trường du lịch điện tử và hệ thống B2B.
− Hệ thống đặt chỗ máy tính CRSs : một cơ sở dữ liệu cho phép một tổ chức du
lịch để quản lý hàng tồn kho của nó và làm cho nó dễ tiếp cận với các đối tác của
mình . Người đứng đầu sử dụng CRSs để quản lý hàng tồn kho và phân phối năng
lực của mình cũng như để quản lý việc mở rộng mạnh mẽ của du lịch toàn cầu .
CRSs thường tính tỷ lệ hoa hồng cạnh tranh trong khi cho phép giá cả và khả năng
thay đổi linh hoạt, điều chỉnh cung cấp cho nhu cầu biến động. Các hãng hàng
không đi tiên phong trong công nghệ này.


Switch companies
Những người đứng đầu về du lịch nhận thấy rằng thiết kế giao diện máy tính

của đại lý du lịch là quan trọng đối với khả năng thu hút sự đặt hàng của họ. Do đó,
họ đã phát triển các giao diện để có thể giao tiếp trực tiếp với trung gian thông qua

CRSs.
Các công ty chuyển đổi lớn như THISCO và WIZCOM cũng xuất hiện để tạo
điều kiện kết nối liên thông giữa các hệ thống khách sạn và GDSs.
− Hệ thống quản lý điểm đến DMS
Ngoài ra xuất hiện hệ thống quản lý điểm đến để cung cấp giải pháp tích hợp
cho các điểm đến và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hợp nhất các hệ thống và tất cả các nhà cung cấp địa phương dưới một thương
hiệu. Tuy nhiên đó là nhờ sự ra đời của mạng lưới toàn cầu và mạng Internet, mà
chúng thực sự cách mạng hóa du lịch và phân phối ủy quyền cho doanh nghiệp du
lịch trên mạng.
− eProduction

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

17


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
+ Sự phối hợp quan trọng cho việc sản xuất liên tục và cung cấp các sản phẩm
du lịch: tạo ra sự thuận lợi và nhanh chóng cung cấp sản phẩm du lịch đến khách du
lịch
+ Cho phép sự kết hợp giữa các đối tác bên ngồi để phục vụ khách hàng.
Điển hình, phần lớn các hãng hàng không đều liên kết các công ty kinh doanh về
thức ăn để phục vụ hành khách trên máy bay cho việc cung cấp thức ăn. Các khách
hàng có thể yêu cầu chọn thực đơn theo các lí do về văn hóa, tơn giáo và sức khỏe,
đồng thời có thể đặt thực đơn trực tuyến thay vì gọi món trên máy bay một cách cực
kì phức tạp.
+ eProduction đóng vai trị quyết định để thực hiện kinh doanh du lịch trong
ngành công nghiệp du lịch. Giả sử nếu việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm du
lịch khơng được chú trọng phát triển thì mọi tiến trình, cơng đoạn sau để phục vụ

khách hàng đều khơng thể tồn tại và thỏa mãn khách hàng.
− Quản lý eProcurement ( mua sắm điện tử) and eSupply (nhà cung cấp điện
tử) được coi là chức năng phổ biến nhất trong Extranet
+ Mua sản phẩm trong môi trường B2B là một trong những ứng dụng thành
công nhất trong môi trường Internet toàn cầu. Tức là tiến hành mua bán các sản
phẩm giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
+ Mang lại lợi ích trong đặt hàng sản phẩm nhanh chóng. Để đơn giản hóa q
trình tiến hành mua hàng mức độ triệt để nhằm giúp doanh nghiệp giảm giá bán với
giá tốt hơn và với chính sách mua hàng tiện lợi.
+ Cho phép sắp xếp kiểm sốt hàng hóa, lập hóa đơn và q trình thanh tốn.
+ Kiểm sốt hàng hóa và cho phép các tổ chức liên kết tự động với các nhà
cung cấp.
− eAccounting and eFinance (kế toán điện tử và tài chính điện tử)
+ Hỗ trợ các đối tác chuyển tiền giữa các tài khoản và theo dõi quá trình thành
tốn.
+ Cho phép các tổ chức theo dõi tỉ giá hối đoái (tức là giá cả của một đồng tiền
được biểu thị thông qua đồng tiền khác) và cung cấp thơng tin tài chính cho các cổ
đơng và các bên liên quan nhằm nhanh chóng nắm bắt thị trường và cơ hội cho việc
phát triển hoạt động du lịch hiệu quả.
− eHRM
+ Cho phép các tổ chức du lịch phát triển quan hệ đối tác với các cơ quan
tuyển dụng.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

18


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
+ Việc sử dụng các mạng hệ thống nội bộ để thúc đẩy các vị trí tuyển dụng và

các ứng dụng quản lý quan hệ với tất cả các đối tác có liên quan.
3.1.5. Hệ thống phân phối toàn cầu GDS
Hệ thống phân phối toàn cầu (GDS) cung cấp chức năng đặt chỗ, xuất vé, lưu
trữ, hiển thị thông tin và các chức năng liên quan tới vé máy bay, phòng khách sạn,
thuê xe. Hầu hết các hãng hàng không, các chuỗi khách sạn và các công ty cho thuê
xe hơi đều kết nối với GDS để phân phối các sản phẩm, dịch vụ và thơng tin của
mình tới các đại lý và khách hàng trên toàn cầu. Các đại lý du lịch, đặc biệt là các
đại lý bán vé máy bay đều sử dụng các hệ thống GDS để thực hiện các giao dịch có
liên quan tới vé máy bay, đặt phịng khách sạn hay thuê xe hơi.
Hệ thống phân phối toàn cầu cho phép các đối tác chia sẻ dữ liệu hoạt động và
trao đổi thông tin, đơn đặt hàng và các quỹ.
GDSs cho phép các nhà cung cấp du lịch kiểm sốt, quảng bá và bán các sản
phẩm của họ thơng qua toàn bộ phạm vi của các đối tác và nhà cung cấp ở thị
trường quốc tế. Từ đó đã giúp họ tăng mức độ yếu tố công suất/tải và giảm thời vụ
bằng cách quản lý nhu cầu của họ và cung cấp tốt hơn.
GDSs cũng phục vụ thương mại du lịch (trung gian) khi họ cho phép sự phản
ứng nhanh chóng và vững chắc đối với những yêu cầu của khách hàng bằng cách
truy cập sản phẩm du lịch ngay lập tức.
GDSs hỗ trợ phù hợp giữa cầu và cung du lịch và do đó giảm tính thời vụ. Vì
thế, GDSs đóng góp trực tiếp vào việc giúp các tổ chức du lịch phân phối sản phẩm
cuả mình rộng rãi và tăng lợi nhuận.
Tình hình ứng dụng hệ thống phân phối toàn cầu GDS ở Việt Nam
Qua 2 năm hoạt động tại Việt Nam, Công ty Galileo Vietnam – một trong 2
công ty đang cung cấp dịch vụ hệ thống phân phối toàn cầu ( GDS) tới các đại lý du
lịch và hãng hàng không tại Việt Nam – đã hình thành một thị trường các cơng ty
cung cấp GDS.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

19



Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
Giá thuê bao sử dụng GDS đã nhanh chóng giảm xuống và hiện nay, các đại lý
du lịch có thể sử dụng hệ thống GDS hồn tồn miễn phí.
Đối với các hãng hàng khơng tại Việt Nam, Cơng ty Galileo Vietnam đưa ra
mức phí sử dụng ưu đãi, giúp các hãng giảm chi phí phân phối và có thể tiếp xúc,
bán sản phẩm tới khoảng 50.000 đại lý du lịch tại hơn 120 quốc gia trên thế giới.
Trong năm 2004 tốc độ tăng trưởng của Galileo đạt 165% so với năm 2003 và
hiện đang là cơng ty có số khách hàng đơng đảo nhất tại Việt Nam, chiếm hơn 80%
thị phần.
Hệ thống phân phối toàn cầu (GDS) cung cấp chức năng đặt chỗ, xuất vé, lưu
trữ, hiển thị thông tin và các chức năng liên quan tới vé máy bay, phòng khách sạn,
thuê xe. Hầu hết các Hãng hàng không, các chuỗi khách sạn và các công ty cho thuê
xe hơi đều kết nối với GDS để phân phối các sản phẩm, dịch vụ và thơng tin của
mình tới các Đại lý và Khách hàng trên toàn cầu. Các Đại lý du lịch, đặc biệt là các
Đại lý bán vé máy bay đều sử dụng các Hệ thống GDS để thực hiện các giao dịch
có liên quan tới vé máy bay, đặt phịng khách sạn hay thuê xe hơi.

4. Hoạt động du lịch điện tử ở Việt Nam và một số nước
4.1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành Du lịch tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành Du lịch đang được ưu tiên phát triển và là một ngành
mũi nhọn. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch cơng bố thì năm 2009 lượng
du khách đến Việt Nam đạt 3,8 triệu lượt người, đem lại 70 tỉ VND doanh thu cho
ngành Du lịch. Đó là chưa kể đến khoảng 25 triệu lượt người Việt Nam đi du lịch
trong nước và quốc tế.
Việc ứng dụng thương mại điện tử trong Du lịch cũng đã được chú trọng.
Tổng cục Du lịch cũng đã có website giới thiệu về Việt Nam, cũng như là các thông
tin cần thiết về cảnh đẹp và các thủ tục cho khách du lịch tại các địa chỉ
www.vietnamtourism.gov.vn

www.dulichvn.org.vn
www.vietnamtourism-info.com

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

20


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
www.vietnam-tourism.com
Trong các website này, khách hàng có thể tìm thấy các thơng tin giới thiệu
chung về đất nước, con người Việt Nam, các danh lam thắng cảnh trên khắp đất
nước. Đồng thời, khách hàng cũng có thể tìm thấy địa chỉ về các khách sạn, nhà
hàng, cũng như địa chỉ của các công ty lữ hành trên khắp cả nước. Tất cả các
website này đều được xây dựng trên 4 ngôn ngữ: Việt, Pháp, Anh, Hoa.
Ngồi các website này, Tổng cục du lịch cịn hợp tác với các đối tác nước
ngoài xây dựng các website quảng bá du lịch Việt Nam như hợp tác với các chương
trình phát triển kinh tế tư nhân khu vực Mekong (MPDF), xây dựng website quảng
bá du lịch Việt Nam tại địa chỉ www.vietnambudgethotels.org. Ưu điểm của website
này là những khách sạn, những nhà khách bình dân trong khu vực đều có thể sử
dụng website này để quảng bá hoạt động kinh doanh du lịch của mình.
Website đều có phần kết nối (link) giới thiệu tiềm năng tour, tuyến, khách
sạn, hệ thống danh lam thắng cảnh, phương thức di chuyển hiệu quả nhất…
Căn cứ vào những thông tin từ những website này, khách du lịch có thể lựa
chọn nhiều phương án du lịch, giá cả, nghỉ ngơi, di chuyển…
Không chỉ có Tổng cục Du lịch mà các cơng ty Du lịch và khách sạn khác
cũng đều tự mình hoặc thuê ngoài để xây dựng những website giới thiệu sản phẩm
trên mạng.
4.2. Du lịch trực tuyến ở Châu Âu
Bảng 2. Xu hướng trong tổng thể quy mô thị trường du lịch trực tuyến ở Châu

Âu từ năm 1998 - 2008 với các dự án đến năm 2009
Châu
Thị Bán hàng qua
Âu trường
internet
(Năm) (Tỷ E.)

(Tỷ E)

Bán hàng qua
Bán hàng qua
internet
internet
trong (%) của
tăng(%)
thị trường

1998

200

0.2

0,1%

-

1999

212


0.8

0,4%

300%

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

21


Bài tập mơn Du Lịch Điện Tử

2000

227

2.5

1,1%

213%

2001

223

5.0


2,3%

100%

2002

221

8.9

4,0%

78%

2003

215

14.0

6,5%

57%

2004

220

21.2


9,6%

51%

2005

235

30,4

12,9%

43%

2006

247

40,3

16,3%

32%

2007

254

49,8


19,6%

24%

2008

260

58,4

22,5%

17%

2009

254

65.2

25,7%

12%

Biểu đồ.Tình trạng địa lý cho thị trường châu Âu trực tuyến du lịch
năm 2008 (58,4 tỷ EUR.).

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

22



Bài tập môn Du Lịch Điện Tử
Một vài nhận xét
− Vương quốc Anh là thị trường du lịch trực tuyến lớn nhất ở châu Âu và Đức
ở vị trí thứ hai. Hai thị trường này chiếm 48% tương đương 58,4 tỷ EUR trong thị
trường du lịch trực tuyến châu Âu trong năm 2008.
− Thị trường du lịch trực tuyến châu Âu tăng 17% trong năm 2008 và dự kiến
tăng thêm 12% trong năm 2009.
− Thị trường du lịch trực tuyến châu Âu (bao gồm cả 12 quốc gia thành viên
mới nhất của EU) có thể đạt khoảng 65 tỷ EUR vào năm 2009, tức là khoảng 25%
tổng thị trường cho các dịch vụ du lịch.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

23


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên ta thấy việc áp dụng ICT trong hệ thống quản lý và
phân phối của du lịch điện tử là rất quan trọng. Việc áp dụng ICT giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.
Đồng thời, giúp doanh nghiệp kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin
với các đối tác, nhà cung cấp khách hàng. Vì vậy ICT là cơng cụ đắc lực trong việc
thực thi các chiến lược kinh doanh.
Trong ngành du lịch nói riêng, TMĐT đã góp phần to lớn trong việc quảng bá
hình ảnh đến với du khách, giúp du khách dễ dàng chọn lựa cho mình một nơi du
lịch hài lịng nhất, một khách sạn hợp ý nhất và một công ty lữ hành tốt nhất mà

không cần phải đi đâu xa. Với những tính năng vượt trội như vậy, ngày nay TMĐT
trở thành một kênh kinh doanh đặt biệt quan trọng mà khơng doanh nghiệp nào có
thể bỏ qua. TMĐT giúp kết nối các doanh nghiệp cùng ngành dễ dàng hơn, đem lại
lợi ích cho khách hàng và doanh nghiệp trong nhiều mặt. Khi mà mọi thông tin đều
được số hóa thì vấn đề bảo mật trở nên an tồn và giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
quản lí thơng tin khách hàng để từ đó đưa ra những nhận xét, báo cáo cũng như lập
các dự báo nhu cầu trong tương lai và hoàn thiện hệ thống hiện tại.
Những vấn đề trong du lịch điện tử và cơ cấu internet, intranet và extranet
được phác thảo trong chương này cung cấp hầu hết những khía cạnh của ngành
cơng nghiệp du lịch bao gồm giao thông vận tải, khách sạn, sự cung cấp, giải trí và
dịch vụ giá trị gia tăng. Thêm vào đó, ICT cịn cung cấp cấu trúc thơng tin và cơ chế
phân phối cho tồn bộ ngành cơng nghiệp.

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

24


Bài tập môn Du Lịch Điện Tử

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Công nghệ thông tin cho phép lập kế hoạch chiến thuật và quản lý hoạt động...10
Bảng 2. Xu hướng trong tổng thể quy mô thị trường du lịch trực tuyến ở Châu Âu từ năm
1998 - 2008 với các dự án đến năm 2009..........................................................................21

Nhóm 3 _ K45 QTKDDL

25



×